TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN<br />
BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH<br />
Mai Tiến Dũng*; Hoàng Tiến Ưng**; Hà Hoàng Kiệm**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi<br />
(ĐMNV) chi dưới mạn tính. Đối tượng: 36 BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng<br />
chụp mạch cản quang có lòng động mạch hẹp > 50% và điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch.<br />
Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp: tiến cứu, nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng. 36<br />
BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng. Kết quả: thời<br />
gian phát hiện bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu 1,22 ± 1,38 (năm); số BN có BMI ≥ 23 cao<br />
hơn BN có BMI < 23. Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao nhất (80,6%), đái tháo đường<br />
có tỷ lệ thấp nhất (22,2%). Tất cả BN đều có biểu hiện ở giai đoạn IIa trở lên (IIa, IIb, III, IV),<br />
trong đó giai đoạn IV chiếm tỷ lệ cao nhất (72,2%), thấp nhất là giai đoạn IIa (2,8%). 61,1% BN<br />
có biểu hiện đau chỉ ở 1 chân. BN đau ở cả 2 chân 38,9%. Tất cả BN đều có biểu hiện không<br />
bắt được mạch hoặc mạch yếu (30,6% không bắt được mạch và 69,4% có mạch yếu).<br />
* Từ khoá: Bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính; Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
Study on Clinical Characteristics of Patients with Chronic Peripheral<br />
Arterial Disease<br />
Summary<br />
Objectives: To study clinical characteristics of patients with chronic peripheral arterial<br />
disease (PAD). Subjects: 36 patients who were diagnosed and treated PAD at Department of<br />
Cardiology, 103 Hospital. Methods: The prospective, cross-sectional descriptive study. Results<br />
and conclusion: The mean time of onset of the study group was 1.22 ± 1.38 years, the number<br />
of patients with BMI ≥ 23 was higher than the group with BMI < 23. Smoking was the highest<br />
ratio of risk factors (80.6%) and diabetes was the lowest (22.2%). All patients had symptoms at<br />
stage IIa; stage IV was the highest ratio (72.2%) and stage IIa was the lowest (2.8%). 61.1% of<br />
patients had pain in one leg; 38.9% of patients had pain in two legs. All patients had no pulse or<br />
weak pulse (no pulse 30.6% and weak pulse 69.4%).<br />
* Key words: Chronic peripheral arterial disease; Clinical characteristics.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong các bệnh lý tim mạch, bệnh<br />
ĐMNV chi dưới mạn tính thu hút nhiều<br />
<br />
quan tâm vì các bệnh lý chuyển hóa có xu<br />
hướng làm bệnh lý ĐMNV ngày càng<br />
tăng cao. Bệnh ĐMNV chi dưới mạn tính<br />
<br />
* Trường Trung cấp Quân y I<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Tiến Ưng (bshoangtienung@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/02/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016<br />
<br />
137<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
là bệnh lý động mạch phổ biến nhất trong<br />
nhóm bệnh ĐMNV. Tại Mỹ, ước tính<br />
khoảng 5 triệu người mắc bệnh lý này, từ<br />
mức độ không có triệu chứng lâm sàng<br />
đến biểu hiện lâm sàng nặng của bệnh<br />
như hoại tử và mất tổ chức [5]. Bệnh gây<br />
ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng<br />
cuộc sống và khả năng lao động của BN.<br />
Họ thường xuyên phải chịu đựng cơn<br />
đau, giảm khả năng làm việc, điều trị tốn<br />
kém, phải phẫu thuật tháo khớp và cuối<br />
cùng thành tàn phế. Tại Việt Nam, bệnh<br />
ĐMNV chi dưới ngày càng được quan<br />
tâm nhằm phát hiện sớm và có biện pháp<br />
điều trị kịp thời, từ đó cải thiện chất lượng<br />
sống cho BN. Do đó, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu nhằm: Nghiên cứu đặc điểm<br />
lâm sàng của BN bệnh ĐMNV chi dưới<br />
mạn tính.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
36 BN được chẩn đoán xác định bị<br />
bệnh ĐMNV chi dưới mạn tính, điều trị<br />
nội trú tại Khoa Tim mạch (A2), Bệnh viện<br />
Quân y 103 từ cuối tháng 1 - 2015 đến<br />
5 - 2015.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
Tất cả BN được chẩn đoán bị bệnh<br />
ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản<br />
quang có lòng động mạch hẹp > 50%.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Tắc động mạch chi dưới cấp.<br />
- Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới.<br />
- Các bệnh lý ĐMNV không phải do<br />
nguyên nhân xơ vữa mạch máu gây<br />
ra (hội chứng Takayasu, hội chứng<br />
Raynaud...).<br />
138<br />
<br />
- Các nguyên nhân khác gây hẹp<br />
hoặc tắc lòng động mạch (khối u chèn ép,<br />
các bệnh lý van tim gây huyết khối, chấn<br />
thương...).<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mở, tiến cứu, mô tả cắt<br />
ngang, ngẫu nhiên có đối chứng.<br />
* Nhóm nghiên cứu: 36 BN bị bệnh<br />
ĐMNV chi dưới được khám lâm sàng,<br />
chụp động mạch chi dưới thấy hình ảnh<br />
hẹp ĐMNV chi dưới với lòng động mạch<br />
hẹp > 50% được chọn vào nhóm nghiên<br />
cứu. Khai thác đặc điểm chung (tuổi, giới,<br />
thời gian mắc bệnh), chỉ số BMI, yếu tố<br />
nguy cơ (tăng huyết áp, đái tháo đường<br />
(ĐTĐ), tiền sử hút thuốc, rối loạn lipid máu).<br />
Đánh giá triệu chứng lâm sàng (quan sát<br />
màu sắc da, loét, hoại tử chi, bắt mạch,<br />
khai thác cơn đau cách hồi) và làm xét<br />
nghiệm cận lâm sàng (công thức máu,<br />
sinh hóa máu: glucose, triglycerid, cholesterol,<br />
HDL-C, LDL-C).<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Tính chỉ số khối cơ thể và đánh giá<br />
theo Hiệp hội ĐTĐ Đông Nam Á (2001) [7].<br />
BMI = trọng lượng cơ thể/[chiều cao<br />
(m)]2.<br />
- Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA (Hiệp hội<br />
ĐTĐ Mỹ, 2010).<br />
- Chẩn đoán tăng huyết áp (THA) (theo<br />
WHO và Hội THA quốc tế - WHO - ISH)<br />
và phân độ THA theo JNC VII.<br />
- Phân loại giai đoạn lâm sàng theo<br />
Fontaine.<br />
* Xử lý số liệu: sử dụng phương pháp<br />
thống kê y học với phần mềm Epi.info<br />
3.3.2 và Excel.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
giai đoạn III: 6 BN (16,7%); giai đoạn IV:<br />
26 BN (72,2%).<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm thời gian phát hiện<br />
bệnh của nhóm nghiên cứu.<br />
Thời gian phát<br />
hiện bệnh<br />
<br />
> 3 tháng<br />
<br />
14<br />
<br />
22<br />
<br />
38,9<br />
<br />
61,1<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
X ± SD (năm)<br />
<br />
2<br />
<br />
Số lượng (n)<br />
Tỷ lệ (%)<br />
X ± SD<br />
<br />
đoạn IIa có tỷ lệ thấp nhất. Kết quả này<br />
phù hợp với các tác giả trong nước:<br />
Dương Văn Nghĩa gặp tất cả BN nhập<br />
viện đều có biểu hiện lâm sàng ở giai<br />
<br />
1,22 ± 1,38<br />
<br />
đoạn IIa trở lên, trong đó 18,8% ở giai<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm phân bố BMI của<br />
nhóm nghiên cứu.<br />
BMI (kg/m )<br />
<br />
giai đoạn IIa trở lên (IIa, IIb, III, IV). Trong<br />
đó giai đoạn IV có tỷ lệ cao nhất, giai<br />
<br />
≤ 3 tháng<br />
<br />
Số lượng (n)<br />
<br />
Như vậy, tất cả BN đều có biểu hiện ở<br />
<br />
đoạn II, 81,2% ở giai đoạn III và IV [2].<br />
Trong nghiên cứu của Nguyễn Trung Dũng,<br />
BN nhập viện đều ở giai đoạn IIa trở lên,<br />
<br />
< 23<br />
<br />
≥ 23<br />
<br />
17<br />
<br />
19<br />
<br />
58,4% ở giai đoạn III và IV [1]. Tood R.<br />
<br />
47,2<br />
<br />
52,8<br />
<br />
Vogel và CS [6] nghiên cứu trên 1.718 BN<br />
<br />
22,07 ±<br />
0,57<br />
<br />
24,43 ±<br />
0,88<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Số lượng BN có BMI ≥ 23 cao hơn<br />
nhóm < 23 có ý nghĩa thống kê.<br />
* Đặc điểm về yếu tố nguy cơ của<br />
nhóm nghiên cứu:<br />
THA: 23 BN (63,9%); ĐTĐ: 8 BN (22,2%);<br />
hút thuốc lá, thuốc lào: 29 BN (80,6%);<br />
rối loạn lipid máu: 23 BN (63,9%).<br />
Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất, ĐTĐ có tỷ lệ thấp nhất.<br />
Tỷ lệ BN có tiền sử hút thuốc lá, thuốc<br />
lào ở BN của chúng tôi cao hơn so với<br />
kết quả của một số tác giả khác: T. Maca<br />
và CS (40%) [4], Hogh và CS (58,6%) [3].<br />
E. Selvin và Thomas P. Erlinger (32,8%) [5].<br />
<br />
bị bệnh ĐMNV chi dưới thấy giai đoạn IIb:<br />
51,9%, giai đoạn III: 12,1%, giai đoạn IV:<br />
23,2%. Như vậy, khả năng chẩn đoán<br />
sớm bệnh ở Việt Nam chưa cao.<br />
* Vị trí xuất hiện triệu chứng đau:<br />
27,8% BN (10 BN) đến viện với triệu<br />
chứng đau xuất hiện ở chân trái, 33,3%<br />
BN (12 BN) đến viện với triệu chứng đau<br />
xuất hiện ở chân phải và đau ở cả 2 chân<br />
là 14 BN (38,9%). Không có BN nào có<br />
biểu hiện hoại tử chi lan rộng phải mổ cắt<br />
cụt chi cấp cứu. Kết quả của chúng tôi<br />
phù hợp với Dương Văn Nghĩa nghiên<br />
cứu trên 64 BN thấy: 35 BN (54,7%) bị<br />
tổn thương cả hai chân, 29 BN (45,3%) bị<br />
<br />
* Phân loại giai đoạn lâm sàng theo<br />
Fontaine:<br />
<br />
tổn thương 1 chân [2]. Nguyễn Trung<br />
<br />
Giai đoạn I: 0 BN (0%); giai đoạn IIa:<br />
1 BN (2,8%); giai đoạn IIb: 3 BN (8,3%);<br />
<br />
trong đó 30,6% ở chân trái, 44,4% ở chân<br />
<br />
Dũng: 75% BN có tổn thương 1 chân,<br />
phải và 25% ở cả hai chân [1].<br />
139<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm về bắt mạch trên<br />
lâm sàng.<br />
Độ nảy của mạch<br />
<br />
Số lƣợng (n)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
30,6<br />
<br />
1<br />
<br />
25<br />
<br />
69,4<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tất cả BN khi bắt mạch trên lâm sàng<br />
đều có biểu hiện không bắt được mạch<br />
hoặc mạch yếu.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Thời gian phát hiện bệnh trung bình<br />
của nhóm nghiên cứu 1,22 ± 1,38 (năm).<br />
- Số lượng BN có BMI ≥ 23 cao hơn<br />
nhóm < 23 có ý nghĩa thống kê.<br />
- Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất (80,6%), đái tháo đường có tỷ<br />
lệ thấp nhất (22,2%).<br />
- Tất cả BN đều có biểu hiện ở giai<br />
đoạn IIa trở lên (IIa, IIb, III, IV). Trong đó<br />
giai đoạn IV (72,2%) chiếm tỷ lệ cao nhất,<br />
chiếm tỷ lệ thấp nhất là giai đoạn IIa (2,8%).<br />
- 61,1% BN có biểu hiện đau chỉ ở 1<br />
chân và ở cả 2 chân là 38,9%.<br />
- Trên lâm sàng, tất cả BN khi bắt<br />
mạch đều có biểu hiện không bắt được<br />
mạch hoặc mạch yếu (30,6% không bắt<br />
được mạch và 69,4% có mạch yếu).<br />
<br />
140<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Trung Dũng. Nghiên cứu vai trò<br />
của phương pháp đo huyết áp tầng trong<br />
chẩn đoán bệnh ĐMNV chi dưới có đối chiếu<br />
với siêu âm Doppler và chụp mạch. Đại học Y<br />
Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2009.<br />
2. Dương Văn Nghĩa. Nghiên cứu đặc điểm<br />
lâm sàng, cận lâm sàng, tuổi động mạch ở<br />
BN bệnh ĐMNV chi dưới mạn tính. Học viện<br />
Quân y. Luận văn Bác sỹ Nội trú. 2014.<br />
3. Hogh AT, Joensen J, Lindholt JS et al.<br />
C-reactive protein predicts future arterial and<br />
cardiovascular events in patients with<br />
symptomatic peripheral arterial disease. Vasc<br />
Endovascular Surg. 2008, 42 (4), pp.341-347.<br />
4. Maca T, Mlekusch W, Doweik L et al.<br />
Influence and interaction of diabetes and<br />
lipoprotein (a) serum levels on mortality of<br />
patients with peripheral artery disease. Eur J<br />
Clin Invest. 2007, 37 (3), pp.180-186.<br />
5. Selvin E, Erlinger TP. Prevalence and<br />
risk factors for peripheral arterial disease in<br />
the United States: results from the National<br />
Health and Nutrition Examination Survey.<br />
1999 - 2000. Circulation. 2004, 110 (6),<br />
pp.738-743.<br />
6. Vogel TR, Symons RG, Flum DR.<br />
A populationa-level analysis: the influence of<br />
hospital type on trends in use and outcomes<br />
of lower extremily angioplasty. Vasc Endovascular<br />
Surg. 2008, 42 (1), pp.12-18.<br />
7. Appropriate body-mass index for Asian<br />
populations and its implications for polyci and<br />
intervention strategies. Lancet. 2004, 363 (9403),<br />
pp.167-163.<br />
<br />