intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô hình QSAR và mô hình mô tả phân tử docking của các chất ức chế enzym Histon Deacetylase 6

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

113
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô hình QSAR được sử dụng để phát triển các mô hình dự đoán và thiết kế các chất ức chế HDAC6 mới. Mô hình docking phân tử được áp dụng để dự đoán khả năng tương tác giữa các chất ức chế HDAC6 với vùng xúc tác của HDAC6.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô hình QSAR và mô hình mô tả phân tử docking của các chất ức chế enzym Histon Deacetylase 6

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QSAR VÀ MÔ HÌNH MÔ TẢ PHÂN TỬ<br /> DOCKING CỦA CÁC CHẤT ỨC CHẾ ENZYM HISTON DEACETYLASE 6<br /> Thái Khắc Minh*, Võ Thị Minh Nguyên*, Lê Minh Trí*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Histondeacetylase 6 (HDAC6) là enzym thuộc nhóm IIAC HDAC. Hoạt động của HDAC6<br /> có liên quan đến nhiều loại bệnh ung thư, Alzheimer, Parkinson và các bệnh tự miễn… HDAC6 là mục tiêu<br /> tiềm năng cho việc phát triển thuốc điều trị ung thư mới.<br /> Mục tiêu: Mô hình QSAR được sử dụng để phát triển các mô hình dự đoán và thiết kế các chất ức chế<br /> HDAC6 mới. Mô hình docking phân tử được áp dụng để dự đoán khả năng tương tác giữa các chất ức chế<br /> HDAC6 với vùng xúc tác của HDAC6.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 268 chất có hoạt tính ức chế in vitro HDAC6 được<br /> thu thập và xây dựng mô hình QSAR, QSAR nhị phân (BQSAR) sử dụng phần mềm MOE. Hệ thống trực<br /> tuyến I-TASSER được sử dụng để tạo cấu trúc tương đồng của hai miền xúc tác CD I và CD II của<br /> HDAC6. Quá trình docking được tiến hành bằng FlexX/ LeadIT. Kết quả docking được phân tích dựa trên<br /> điểm số docking và mô hình tương tác.<br /> Kết quả: Mô hình QSAR 2D dựa trên 7 thông số mô tả trên 268 chất có kết quả R2 = 0,4 < 0,5 và<br /> RMSE = 0,9 > 0,5; kết quả này không đạt được cho một mô hình dự đoán tốt. Đối với 174 dẫn xuất<br /> hydroxamic, mô hình 2D QSAR với 7 thông số mô tả phân tử thu được R2 = 0,71 và RMSE = 0,58. Ba mô<br /> hình BQSAR dựa trên 7 thông số mô tả trên 268 chất được xây dựng và kết quả với giá trị chính xác lần<br /> lượt là 0,83; 0,84; 0,89 cho ngưỡng giá trị hoạt tính sinh học IC50 là 0,01 μM; 0,1 μM; 1 μM. Kết quả<br /> docking phân tử cho thấy khả năng gắn kết tốt của chất ức chế HDAC6 là vào vị trí gắn kết trên cấu trúc<br /> tương đồng của hai CD xúc tác I và CD II của HDAC6. Ion Zn2+ và các acid amin như Phe283, Trp284,<br /> Pro353, Tyr386 trong CD I và Phe620, Phe679, Phe680, Leu 749 trong CD II của HDAC6 rất quan trọng<br /> trong các chất ức chế gắn kết HDAC6.<br /> Kết luận: Các mô hình 2D QSAR, BQSAR của các chất ức chế HDAC6 được xây dựng và sử dụng để<br /> dự đoán các chết ức chế HDAC6 mới. Cấu trúc tương đồng đã được sử dụng để thực hiện các mô hình<br /> docking phân tử ở khoang trung tâm để xác định các acid amin quan trọng ở vùng gắn kết. Kết quả của<br /> nghiên cứu này có thể được sử dụng để xác định cấu trúc mới có khả năng ức chế mạnh HDAC6.<br /> Từ khóa: QSAR, QSAR nhị phân, docking, HDAC6, Histon deacetylase 6<br /> ABSTRACT<br /> QSAR AND MOLECULAR DOCKING STUDIES ON HISTONE DEACETYLASE 6 INHIBITORS<br /> Thai Khac Minh, Vo Thi Minh Nguyen, Le Minh Tri<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 319 – 326<br /> <br /> Introduction: Histone deacetylase 6 (HDAC6) is a member of the class IIb HDAC family. HDAC6<br /> activity was associated to a variety of diseases including cancer, Alzheimer, Parkinson and autoimmune<br /> diseases… Therefore, HDAC6 was an interesting potential therapeutic target for new antitumor drug<br /> development.<br /> Objective: The QSAR modelings were used to develop prediction models and to design new HDAC6<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Minh Trí ĐT: 0903718190 Email: leminhtri1099@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 319<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> inhibitors. Molecular docking approach was applied to give the insight interactions between HDAC6<br /> inhibitors with catalytic domains of HDAC6.<br /> Materials and methods: A total of 268 compounds with HDAC6 in vitro inhibitory activity was<br /> collected and carried out 2D QSAR, Binary QSAR (BQSAR) using MOE software. Online server I-<br /> TASSER was employed to create homology structures of two catalytic domains CD I and CD II of HDAC6.<br /> The docking procedure was carried out by FlexX/LeadIT. The results were subjected to analysis based on the<br /> combination of docking scores and interactive models.<br /> Results and discussion: 2D QSAR model based on 7 molecular descriptors and 268 compounds was<br /> built and resulted in R2 = 0.4 < 0.5 and RMSE = 0.9 > 0.5; the result was not achieved for a good predictive<br /> model. For 174 acid hydroxamic derivatives, 2D QSAR model based on 7 molecular descriptors was<br /> obtained with R2 = 0.71, RMSE = 0.58. Three BQSAR models based on 7 descriptors of 268 compounds were<br /> built and resulted in accuracy values of 0.83, 0.84, 0.89 for threshold values of 0.01 μM, 0.1 μM, 0.89,<br /> respectively. Molecular docking results indicated that good binding ability of HDAC6 inhibitors are into the<br /> binding site on homology structure at two catalytic CD I and CD II of HDAC6. Ion Zn2+ and amino acids<br /> such as Phe283, Trp284, Pro353, Tyr386 in CD I and Phe620, Phe 679, Phe680, Leu749 in CD II of<br /> HDAC6 are important in binding HDAC6 inhibitors.<br /> Conclusion: 2D QSAR, BQSAR models of HDAC6 inhibitors were developed and those models could<br /> be used for prediction new HDAC6 inhibitors. Homology structures were used to perform the molecular<br /> docking models at central cavity in order to find out important residues. The results of this study could be<br /> used for identifying new novel structures which have the stronger inhibitory of HDAC6.<br /> Key words: QSAR, Binary QSAR, docking, HDAC6, Histone deacetylase 6<br /> MỞĐẦU lượng lớn các dẫn chất; (ii) Nghiên cứu mô<br /> hình mô tả phân tử docking để tìm ra các đặc<br /> Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng điểm cấu trúc quan trọng cho hoạt tính sinh<br /> đầu trên thế giới(8-10). Vì vậy việc tìm ra những học của các dẫn chất ức chế HDAC6, từ đó<br /> thuốc mới điều trị ung thư luôn là yêu cầu cấp<br /> đưa ra các đề xuất giúp định hướng quá trình<br /> bách. Với nhiều tiến bộ trong lĩnh vực sinh tổng hợp dẫn chất ức chế mới, làm cơ sở cho<br /> học phân tử, các enzym liên quan đến ung thư thiết kế thuốc có hiệu quả và giảm chi phí<br /> được phát hiện, xác định cấu trúc, vai trò sinh<br /> thực nghiệm.<br /> học. Trong đó enzym histone deacetylase<br /> (HDAC) được xem là mục tiêu tiềm năng để PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nghiên cứu phát triển thuốc ung thư mới(3). Cơ cở dữ liệu<br /> Hiện nay có 11 loại enzym HDAC đã được xác Tổng cộng 268 chất có hoạt tính ức chế<br /> định, và các chất ức chế enzym HDAC hiện HDAC6 thuộc các nhóm cấu trúc thuộc 19 bài<br /> nay đều không chọn lọc với những bất lợi khi báo khoa học, đơn vị tính hoạt tính ức chế là<br /> gây ra một số tác dụng phụ(1). Do đó yêu cầu micromol (µM), phương pháp xác định hoạt<br /> tìm ra chất ức chế đặc hiệu và chọn lọc HDAC tính sinh học là dựa vào thử nghiệm huỳnh<br /> là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Nghiên quang trên enzym HDAC6 tái tổ hợp(2,5,6,11-18).<br /> cứu mô hình QSAR và mô tả phân tử docking Do hoạt tính sinh học IC50 có khoảng chênh<br /> của các chất ức chế HDAC6 được tiến hành lệch với nhau nhiều nên được đổi thành pIC50<br /> với các mục tiêu sau: (i) Xây dựng mô hình với pIC50 = -lg(IC50) để phù hợp cho việc xây<br /> QSAR và QSAR nhị phân (BQSAR) dựa trên dựng phương trình tuyến tính liên quan cấu<br /> cơ sở dữ liệu các chất ức chế HDAC6 để ứng trúc – tác dụng. Trong nghiên cứu này, cơ sở<br /> dụng trong sàng lọc trên thư viện chứa số<br /> <br /> <br /> 320 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dữ liệu được phân phối đa dạng thành tập xây đúng và chính xác của từng nhóm chất có<br /> dựng và tập kiểm tra theo tỷ lệ 80:20. Tập xây hoặc không có hoạt tính. Chỉ số GH càng gần<br /> dựng được sử dụng để xây dựng mô hình, tập giá trị 1, mô hình được đánh giá là càng tốt.<br /> kiểm tra được sử dụng để đánh giá khả năng Xây dựng mô hình phân tử docking<br /> dự đoán của mô hình.<br /> Mô hình sử dụng trong nghiên cứu là mô<br /> Xây dựng mô hình 2D-QSAR, BQSAR hình homology, không có ligand đồng kết tinh<br /> Quá trình xây dựng mô hình 2D QSAR và nên cần phải xác định vị trí khoang gắn kết<br /> BQSAR được tiến hành bằng phần mềm MOE bằng công cụ Site Finder trong MOE. Quá<br /> (www.chemcomp.com). Các thông số mô tả trình docking được tiến hành bằng FlexX/<br /> của tập xây dựng mô hình được loại thô để LeadIT (www.biosolveit.de). Kết quả docking<br /> loại các thông số không có ý nghĩa hoặc khiến được phân tích dựa trên điểm số docking và<br /> mô hình tốt giả tạo. Quá trình loại thô qua các mô hình tương tác. Kết quả docking được sử<br /> bước: loại các thông số có > 20% giá trị bằng 0 dụng để hỗ trợ việc tìm kiếm khoang gắn kết<br /> bằng phần mềm Excel 2010, loại các thông số phù hợp nhất.<br /> có độ lệch chuẩn bằng 0 bằng phần mềm KẾTQUẢ<br /> Rapid Miner 5 (rapidminer.com), loại nhóm<br /> thông số có hệ số tương quan với nhau ≥ 0,80 Mô hình 2D QSAR<br /> được loại bớt và chỉ giữ lại một thông số ngẫu Từ 184 thông số mô tả 2D trong MOE, 7<br /> nhiên bằng phần mềm Rapid Miner, sau đó, thông số mô tả được giữ lại sau khi lọc bằng<br /> các thông số này tiếp tục được xử lý bằng phần mềm Rapid Miner, Excel và Weka 3.6<br /> phần mềm Weka 3.6 gồm GCUT_PEOE_0, GCUT_SLOGP_0, a_nN,<br /> (www.cs.waikato.ac.nz/ml/weka) nhằm tìm ra balabanJ, PEOE_VSA-0, Q_RPC-, SMR_VSA3.<br /> các thông số có giá trị tương quan với giá trị Các thông số mô tả này dùng để xây dựng mô<br /> pIC50 thực nghiệm. Phương pháp được thực<br /> hình và 7 chất gây nhiễu được loại bỏ bằng<br /> hiện là phương pháp BestFirst của phần mềm<br /> phương pháp phân tích thành phần chính<br /> Weka. Tiến hành loại những chất có Z-score ><br /> (PCA) và cơ sở dữ liệu còn lại 261 chất. Kết<br /> 2,0 khi tiến hành khảo sát sơ bộ QSAR trên tập<br /> xây dựng. Mô hình 2D QSAR được xây dựng quả QSAR sơ bộ có giá trị R2 = 0,40; RMSE =<br /> dựa vào thuật toán bình phương tối thiểu từng 0,90 và mô hình QSAR này không đạt. Nghiên<br /> phần PLS và BQSAR dựa trên định lý Bayes cứu tiếp tục xây dựng mô hình 2D-QSAR trên<br /> trong phần mềm MOE(19). Ngoài các giá trị 174 dẫn chất hydroxamic có hoạt tính ức chế<br /> đánh giá thông thường, hệ số tương quan HDAC6 được thu thập từ 13 bài báo khoa học,<br /> Matthews (MCC) được sử dụng để đánh giá với giá trị IC50 từ 0,002 nM đến 21,50 µM. Tập<br /> mô hình phân loại nhị phân, nó thể hiện sự dữ liệu này được chia thành hai tập là tập xây<br /> tương quan giữa giá trị phân loại thực và dự dựng mô hình (80% số chất) và tập kiểm tra<br /> đoán(7-20). Hệ số này được sử dụng ngay cả khi (20% số chất) theo phương pháp phân chia đa<br /> các tập có kích thước khác nhau. MCC có giá dạng. Tập huấn luyện gồm 140 chất trong đó<br /> trị từ -1 đến +1, giá trị MCC càng lớn chứng tỏ có 18 chất gây nhiễu được loại ra gồm 4 chất<br /> khả năng dự đoán của mô hình càng cao.<br /> có giá trị thông số mô tả có độ lệch nằm ngoài<br /> Ngoài ra, điểm số GH cũng được sử dụng<br /> giá trị chung (phương pháp loại nhiễu bằng<br /> trong đánh giá mô hình phân loại. Điểm số<br /> PCA), 14 chất có giá trị z-score > 2,0 khi tiến<br /> GH là giá trị sử dụng đánh giá mức độ phân<br /> loại của mô hình trên từng phân nhóm hoạt hành khảo sát sơ bộ.<br /> tính và được tính bằng trung bình cộng của độ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 321<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Mô hình QSAR trung gian xây dựng được giá ngoại được gộp chung để xây dựng mô<br /> có tương quan giữa pIC50 thực nghiệm và hình QSAR hoàn chỉnh với 7 thông số mô tả<br /> pIC50 dự đoán trên tập xây dựng là R2 = 0,67 đã được lựa chọn. Mô hình QSAR hoàn chỉnh<br /> (>0,5); RMSE = 0,61. Đánh giá chéo bỏ-1-ra sau khi xây dựng xong được tiến hành đánh<br /> (LOO) của mô hình QSAR trung gian đạt với giá bằng các giá trị RMSE < 0.5; R2> 0,5; Q2>0,4;<br /> giá trị RMSE = 0,65; Q2 = 0,63. Mô hình tiếp tục hệ số tương quan phù hợp CCC và đường giới<br /> đánh giá chéo bỏ-20%-ra (L-20%-O) cho kết hạn 95%. Kết quả đánh giá trên mô hình<br /> quả RMSE = 0,60; Q2 = 0,68. Mô hình được QSAR hoàn chỉnh từ toàn tập dữ liệu cho thấy<br /> đánh giá theo đánh giá Roy(20) và kết quả r2m = phương trình đạt mức độ tương quan cao (R2<br /> 0,55 và ∆r2m = 0,26. Các thông số đánh giá trên =0,71 > 0,5), không đạt ở sai số trung bình giữa<br /> tập huấn luyện được thể hiện trong bảng 1. giá trị thực nghiệm và giá trị dự đoán (RMSE =<br /> Kết quả đánh giá nội cho thấy phương trình 0,58 > 0,5) và trình bày ở Bảng 1. Theo đánh<br /> đạt mức độ tương quan (R2 > 0,5), tuy nhiên giá Roy, mô hình đạt ở giá trị ( = 0,59 ><br /> không đạt ở sai số trung bình giữa giá trị thực 0,5), không đạt ở giá trị ∆ (∆ = 0,24 < 0,2).<br /> nghiệm và giá trị dự đoán (RMSE = 0,61 > 0,5). Đánh giá thông qua hệ số tương quan phù<br /> Đánh giá Roy không đạt trên tập xây dựng ở hợp CCC = 0,83 khá gần với 0,85 là giá trị CCC<br /> giá trị ∆ cho thấy phương trình không phải lý tưởng cho một mô hình QSAR. Giá trị dự<br /> là phương trình tốt trong dự đoán. đoán của các chất hầu như đều nằm trong<br /> Mô hình QSAR trung gian được đánh giá khoảng 95% dự đoán đúng của mô hình (Hình<br /> ngoại trên tập kiểm tra gồm 34 chất không sử 1)(7). Kết quả đánh giá trên mô hình QSAR<br /> dụng xây dựng mô hình và kết quả thể hiện hoàn chỉnh từ toàn tập dữ liệu cho thấy<br /> trong bảng 1. Kết quả đánh giá ngoại cho thấy phương trình đạt mức độ tương quan cao (R2<br /> phương trình đạt mức độ tương quan (R2 =0,80 =0,71 > 0,5), không đạt ở sai số trung bình giữa<br /> > 0,5), tuy nhiên không đạt ở sai số trung bình giá trị thực nghiệm và giá trị dự đoán (RMSE =<br /> giữa giá trị thực nghiệm và giá trị dự đoán 0,58 > 0,5). Theo đánh giá Roy, mô hình đạt ở<br /> (RMSE = 0,52 > 0,5). Đánh giá Roy đạt ở cả hai giá trị ( = 0,59 > 0,5), không đạt ở giá trị<br /> thông số và ∆ Ngoài ra, đánh giá thông ∆ (∆ = 0,24 < 0,2). Đánh giá thông qua hệ<br /> qua hệ số tương quan phù hợp CCC = 0,86 > số tương quan phù hợp CCC = 0,83 khá gần<br /> 0,85 cho thấy phương trình có sự thống nhất với 0,85 là giá trị CCC lý tưởng cho một mô<br /> giữa giá trị thực nghiệm và các giá trị của tập hình QSAR. Giá trị dự đoán của các chất hầu<br /> kiểm tra. như đều nằm trong khoảng 95% dự đoán<br /> đúng của mô hình (Hình 1).<br /> Toàn bộ tập dữ liệu 156 chất bao gồm 122<br /> chất từ tập xây dựng và 34 chất từ tập đánh<br /> Bảng 1. Mô hình QSAR trung gian và hoàn chỉnh<br /> N N RMSE R<br /> 2<br /> Q<br /> 2 2 ∆ CCC<br /> rm<br /> Tập xây dựng 122 0,61 0,67 0,63 0,68 0,41 0,55 0,27 0,12<br /> <br /> Tập kiểm tra 34 0,52 0,80 0,80 0,43 0,71 0,18 0,86<br /> <br /> Toàn bộ 156 0,58 0,71 0,68 0,711 0.471 0,59 0.24 0,83<br /> Phương trình QSAR: pIC50 = 8,52471 – 3,61843*GCUT_SMR_1 + 0,81284*GCUT_SLOGP_2 -<br /> 0,82173*b_double – 2,44377*b_1rotN + 2,17552*a_nN + 0,69242*PEOE_VSA-0 + 1,23777 * PEOE_VSA-1 (N=156)<br /> <br /> <br /> <br /> 322 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mô hình BQSAR được xây dựng dựa vào 7<br /> thông số mô tả đã lọc từ tập dữ liệu ban đầu<br /> (GCUT_PEOE_0, GCUT_SLOGP_0, a_nN,<br /> balabanJ, PEOE_VSA-0, Q_RPC-, SMR_VSA3)<br /> trên 261 chất sau khi đã loại nhiễu bằng PCA.<br /> Nghiên cứu xây dựng 3 mô hình dựa trên 3<br /> ngưỡng phân loại chất có hoạt tính hoặc<br /> không hoạt tính là 0,01 µM (pIC50= 8); 0,1 µM<br /> (pIC50= 7) và 1,0 µM (pIC50 = 6). Giá trị<br /> ngưỡng phân loại khác nhau được xác định<br /> nhằm mục đích phân loại các chất có khả năng<br /> ức chế mạnh ở từng ngưỡng giá trị để tùy điều<br /> kiện sàng lọc mà áp dụng. Kết quả với giá trị<br /> Hình 1: Đồ thị tương quan giá trị pIC50 thực<br /> chính xác của 3 mô hình BQSAR lần lượt là<br /> nghiệm và pIC50 dự đoán từ mô hình QSAR hoàn<br /> 0,83; 0,84; 0,89 cho ngưỡng giá trị hoạt tính<br /> chỉnh của toàn tập dữ liệu dẫn xuất hydroxamic.<br /> sinh học là 0,01 µM; 0,1 µM; 1 µM và kết quả<br /> Mô hình QSAR nhị phân<br /> trình bày ở Bảng 2.<br /> Bảng 2: Kết quả các mô hình QSAR phân loại trên các chất ức chế HDAC6<br /> Mô hình I Mô hình II Mô hình III<br /> Ngưỡng IC50 = 0,01 µM Ngưỡng IC50 = 0,1 µM Ngưỡng IC50 = 1 µM<br /> Tập xây dựng 208 208 208<br /> (có hoạt tính/ không hoạt tính) (58/150) (102/106) (176/32)<br /> Độ đúng 0,85 0,86 0,89<br /> Độ đúng trên các chất có hoạt tính 0,74 0,84 0,94<br /> Độ đúng trên các chất không có hoạt tính 0,89 0,87 0,63<br /> Độ đúng khi đánh giá chéo LOO 0,83 0,84 0,87<br /> Độ đúng trên các chất có hoạt tính LOO 0,67 0,81 0,93<br /> Độ đúng trên các chất không có hoạt tính<br /> 0,89 0,86 0,53<br /> LOO<br /> Độ chính xác trên các chất có hoạt tính 0,73 0,86 0,93<br /> Độ chính xác trên các chất không có hoạt<br /> 0,90 0,84 0,65<br /> tính<br /> MCC 0,63 0,70 0,57<br /> GH trên các chất có hoạt tính 0,74 0,85 0,93<br /> GH trên các chất không có hoạt tính 0,90 0,85 0,64<br /> <br /> Tập kiểm tra 53 53 53<br /> (có hoạt tính/ không hoạt tính) (21/32) (34/19) (41/12)<br /> Độ đúng 0,75 0,91 0,77<br /> Độ đúng trên các chất có hoạt tính 0,86 0,94 0,78<br /> Độ đúng trên các chất không có hoạt tính 0,69 0,84 0,75<br /> Độ chính xác trên các chất có hoạt tính 0,65 0,91 0,91<br /> Độ chính xác trên các chất không có hoạt<br /> 0,88 0,89 0,5<br /> tính<br /> MCC 0,53 0,79 0,47<br /> GH trên các chất có hoạt tính 0,75 0,94 0,85<br /> GH trên các chất không có hoạt tính 0,78 0,87 0,63<br /> <br /> Toàn tập 261 261 261<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 323<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Mô hình I Mô hình II Mô hình III<br /> Ngưỡng IC50 = 0,01 µM Ngưỡng IC50 = 0,1 µM Ngưỡng IC50 = 1 µM<br /> (có hoạt tính/ không hoạt tính) (79/182) (136/125) (217/44)<br /> Độ đúng 0,83 0,84 0,89<br /> Độ đúng trên các chất có hoạt tính 0,77 0,81 0,94<br /> Độ đúng trên các chất không có hoạt tính 0,85 0,88 0,66<br /> Độ chính xác trên các chất có hoạt tính 0,69 0,88 0,93<br /> Độ chính xác trên các chất không có hoạt<br /> 0,89 0,81 0,67<br /> tính<br /> MCC 0,61 0,69 0,60<br /> GH trên các chất có hoạt tính 0,73 0,85 0,93<br /> GH trên các chất không có hoạt tính 0,87 0,84 0,67<br /> Mô hình mô tả phân tử docking acid amin và nguyên tố Zn2+. Nghiên cứu<br /> Vùng xúc tác deacetylase CD I và CD II sử dụng khoang A làm đối tượng nghiên<br /> lần lượt gồm 317 và 319 acid amin với vị trí cứu khả năng gắn kết của các chất ức chế<br /> từ acid amin từ 87-404 và 482-800 được tải lên HDAC6 nhờ gắn kết lên vùng xúc tác<br /> lên I-TASSER thứ nhất HDAC6 CD I. Khoang A được thể<br /> (https://zhanglab.ccmb.med.umich.edu/I- hiện là dang cầu ở hình 2A. Tương tự, có 14<br /> TASSER) để xây dựng mô hình protein dựa vị trí có tiềm năng trở thành vị trí gắn kết<br /> vào kỹ thuật mô tả tính tương đồng. trên HDAC6 CD II được sắp xếp theo thứ<br /> Enzym HDAC6 là enzyme deacetylase phụ tự ưu tiên giảm dần. Trong đó, khoang thứ<br /> thuộc kẽm, do đó nguyên tố kẽm rất quan 10 (tạm gọi là khoang B) được cấu thành<br /> trọng trong hoạt tính, bằng kỹ thuật gióng chủ yếu bởi 14 acid amin và nguyên tố<br /> hàng trên phần mềm Sybyl, nguyên tố Zn Zn 2+ . Nghiên cứu sử dụng khoang B làm<br /> được định vị vào HDAC6 CD I và HDAC6 đối tượng nghiên cứu khả năng gắn kết của<br /> CD II nhờ gióng hai mô hình homology các chất ức chế lên HDAC6 nhờ gắn kết lên<br /> trên với cấu trúc 2VQJ của HDAC4 (2VQJ vùng xúc tác HDAC6 CD II. Khoang B được<br /> là mẫu protein tốt nhất mà I-TASSER đã sử thể hiện là dạng cầu trên hình 2B.<br /> dụng khi xây dựng homology cho hai vùng Tiến hành đánh giá mối tương quan<br /> xúc tác của HDAC6). Sau đó, hai mô hình giữa điểm số docking trên HDAC6 CD I với<br /> đầu tiên này sẽ được sử dụng để thực hiện giá trị pIC50 của 268 chất và điểm số<br /> docking. Hình 2 minh họa mô hình docking trên HDAC6 CD II với giá trị<br /> homology Model 1 của HDAC6 CD I và CD pIC50 của 264 chất (trừ 4 chất không dock<br /> II được xây dựng bằng I-TASSER. Công cụ được vào khoang B của HDAC6 CD II). Kết<br /> Site Finder của MOE đã đề nghị 32 vị trí có quả phân tích từ đồ thị tương quan cho<br /> tiềm năng trở thành vị trí gắn kết trên thấy điểm số docking tại hai vùng xúc tác<br /> HDAC6 CD I được sắp xếp theo thứ tự ưu CD I và CD II của HDAC6 có mối tương<br /> tiên giảm dần. Trong đó, khoang thứ 2 (tạm quan thấp đối với pIC50 (R2 < 0,5) lần lượt là<br /> gọi là khoang A) được cấu thành bởi 15 0,32 và 0,22.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 324 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A) (B)<br /> Hình 2: Mô hình homology được xây dựng bằng I-TASSER và vị trí khoang gắn kết được đề nghị bởi Site Finder<br /> của HDAC6 CD I (A) và HDAC6 CD II (B).<br /> BÀNLUẬN cũng quan trọng trong tham gia gắn kết với<br /> chất ức chế. Những mô hình này được sử<br /> Nghiên cứu đã xây dựng được ba mô hình<br /> dụng để sàng lọc dữ liệu các chất tự nhiên<br /> BQSAR phân loại các chất có tác động ức chế<br /> Trung Hoa (TCM)(4) và thu được 13 chất với<br /> enzym HDAC6. Mô hình I với ngưỡng hoạt<br /> IC50 < 0,1. Kết quả sàng lọc không trình bày chi<br /> tính sinh học 0,01 µM, độ đúng 0,85. Mô hình tiết trong báo cáo này.<br /> II với ngưỡng hoạt tính sinh học 0,1 µM, độ<br /> đúng 0,86. Mô hình III với ngưỡng hoạt tính 1 KẾT LUẬN<br /> µM, độ đúng 0,89. Nghiên cứu chưa thành Ức chế HDAC nói chung hay HDAC6<br /> công trong việc xây dựng mô hình 2D QSAR nói riêng là mục tiêu trong tìm ra thuốc mới<br /> dựa trên thuật toán bình phương tối thiểu điều trị ung thư. Các mô hình 2D QSAR,<br /> từng phần đối với toàn bộ tập cơ sở dữ liệu. BQSAR của các chất ức chế HDAC6 được<br /> Trên nhóm dẫn xuất hydroxamic, nghiên cứu xây dựng và sử dụng để dự đoán các chết ức<br /> đã xây dựng được mô hình 2D QSAR có thể chế HDAC6 mới. Cấu trúc tương đồng đã<br /> dùng để dự đoán chất có hoạt tính ức chế được sử dụng để thực hiện các mô hình<br /> HDAC6, góp phần vào quá trình sàng lọc ảo docking phân tử ở khoang trung tâm để xác<br /> để tìm ra thuốc mới. định các acid amin quan trọng ở vùng gắn<br /> Mô hình homology của hai vùng xúc tác kết. Kết quả của nghiên cứu này có thể được<br /> HDAC6 CD I và CD II được xây dựng từ trình sử dụng để xác định cấu trúc mới có khả<br /> tự acid amin dựa trên kỹ thuật mô tả tính năng ức chế mạnh HDAC6.<br /> tương đồng của sever tự động I-TASSER. Mô Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển<br /> hình này được áp dụng để tiến hành docking khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài<br /> mã số 106-YS.05-2015.31 (Thái Khắc Minh).<br /> với các chất có hoạt tính ức chế với khoang<br /> gắn kết được giả định trước. Kết quả docking TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> cho thấy các chất này có ái lực gắn kết cao với 1. Aldana-Masangkay GI, Sakamoto KM (2010). The Role of<br /> HDAC6 in Cancer. J Biomed Biotech, 2011: pp.875824.<br /> khoang trung tâm ở cả hai vùng xúc tác. 2. Butler KV, Kalin J, Brochier C, Vistoli G, Langley B,<br /> Nguyên tố Zn2+ ở đáy khoang xúc tác và vị trí Kozikowski AP (2010). Rational design and simple<br /> gắn kết quan trọng quyết định hoạt tính sinh chemistry yield a superior, neuroprotective HDAC6<br /> Inhibitor, Tubastatin A. J Am Chem Soc, 132: pp.10842–10846.<br /> học, ngoài ra các acid amin như Phe283, 3. Carugo O (2007). Detailed estimation of bioinformatics<br /> Trp284, Pro352, Lys353, Tyr386 ở khoang A và prediction reliability through the Fragmented Prediction<br /> Phe620, Phe679, Phe680, Leu749 ở khoang B Performance Plots. BMC Bioinformatics, 8: pp.380.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 325<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 4. Chen C (2011). TCM Database@Taiwan: The World’s 14. Itoh Y, Suzuki T, Kouketsu A, Suzuki N, Maeda S, Yoshida<br /> Largest Traditional Chinese Medicine Database for Drug M, Nakagawa H, Miyata N (2007). Design, synthesis,<br /> Screening In Silico. PlotS ONE, 6: pp.e15939. structure-selectivity relationship, and effect on human<br /> 5. Chen PC, Patil V, Guerrant W, Green P, Oyelere AK (2008). cancer cells of a novel series of histone deacetylase 6-<br /> Synthesis and structure-activity relationship os histone selective inhibitors. J Med Chem, 50: pp.5425-5438.<br /> deacetylase (HDAC) inhibitors with triazole-linked cap 15. Jones P, Bottomley MJ, Carfí A, Cecchetti O, Ferrigno F,<br /> group. Bioorg Med Chem, 16: pp.4839-4853. Surdo P. L, Ontoria J. M, Rowley M, Scarpelli R,<br /> 6. Chen Y, Lopez-Sanchez M, Savoy DN, Billadeau DD, Dow Fademrecht CS, Steinkȕ hler C (2008). 2-<br /> GS, Kozikowski AP (2008). A Series of potent and selective, Trifluoroacetylthiophenes, a novel series of potent and<br /> triazolylphenyl-based histone deacetylases inhibitors with selective class II histone deacetylase inhibitors. Bioorg<br /> activity against pancreatic cancer cells and Plasmodium Med Chem Lett, 18: pp.3456-3461.<br /> falciparum. J Med Chem, 51: pp.3437–3448. 16. Kalin JH, Butler KV, Akimova T, Hancock WW, Kozikowski<br /> 7. Chirico N, Gramatica P (2012). Real External Predictivity of AP (2012). Second-generation histone deacetylase 6<br /> QSAR Models. Part 2. New Intercomparable Thresholds for inhibitors enhance the immunosuppressive effects of Foxp3+<br /> Different Validation Criteria and the Need for Scatter Plot T-Regulatory cells. J Med Chem,55: pp.639-651.<br /> Inspection. J Chem Inform Model, 52: pp.2044-2058. 17. Kozikowski AP, Chen Y, Gaysin AM, Savoy DN, Billadeau<br /> 8. Egger G, Liang G, Aparicio A, Jones PA (2004). Epigenetics DD, Kim KH (2008). Chemistry, Biology, and QSAR Studies<br /> in human disease and prospects for epigenetic therapy. of Substituted Biaryl Hydroxamates and<br /> Nature, 429: pp.457-463. Mercaptoacetamides as HDAC inhibitors Nanomolar<br /> 9. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, Eser S, Mathers C, Potency Inhibitors of Pancreatic Cancer Cell Growth.<br /> Rebelo M, Bray F (2015). Cancer incidence and mortality ChemMedChem, 3(3), pp.487-501.<br /> worldwide: sources, methods and major patterns in 18. Kozikowski AP, Tapadar S, Luchini DN, Kim KH, Billadeau<br /> GLOBOCAN 2012. Inter J Cancer, 136: pp.E359-E386. DD (2008). Use of the nitrile oxide cycloaddition (NOC)<br /> 10. Greer JM, McCombe PA (2012). The role of epigenetic reaction for molecular probe generation: A new class of<br /> mechanisms and processes in autoimmune disorders. enzyme selective histone deacetylase inhibitors (HDACIs)<br /> Biologics: targets therapy, 6: pp.307-327. showing picomolar activity at HDAC6. J Med Chem, 51:<br /> 11. Guandalini L, Balliu M, Cellai C, Martino MV, Nebbioso A, pp.4370–4373.<br /> Mercurio C, Carafa V, Bartolucci G, Dei S, Manetti D, 19. Labute P (1999). Binary QSAR: a new method for the<br /> Teodori E, Scapecchi S, Altucci L, Paoletti F, Romanelli MN determination of quatitative structure activity relationships.<br /> (2013). Design, synthesis and preliminary evaluation of a Pacific Symp. Biocomput, 4: pp.444-455.<br /> series of histone deacetylase inhibitors carrying a 20. Ojha PK, Mitra I, Das RN, Roy K (2011). Further exploring<br /> benzodiazepine ring. Eur J Med Chem, 66: pp.56-68. rm2 metrics for validation of QSPR models. Chemomet Intell<br /> 12. He R, Chen Y, Chen Y, Ougolkov AV, Zhang JS, Savoy DN, Lab Sys, 107: pp.194-205.<br /> Billadeau DD, Kozikowski AP (2010). Synthesis and<br /> Biological Evaluation of Triazol-4-ylphenyl-Bearing Histone<br /> Deacetylase Inhibitors as Anticancer Agents. J Med Chem, 53: Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> pp.1347-1356. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> 13. Hideshima T, Bradner JE, Wong J, Chauhan D, Richardson<br /> P, Schreiber S. L, Anderson KC (2005). Small-molecule Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> inhibition of proteasome and aggresome function<br /> inducessynergistic antitumor activity in multiple myeloma.<br /> Proc Nat Acad Scie USA, 102: pp.8567–8572.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 326 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0