TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008<br />
̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LÁ SẮN KM 94 TRONG KHẨU PHẦN <br />
LỢN THỊT NUÔI Ở NÔNG HỘ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br />
Nguyễn Thị Hoa Lý <br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Lá sắn KM 94 có hàm lượng protein thô cao từ 25 34,7 % trong VCK là nguồn thức ăn <br />
giàu protein trong chăn nuôi nhưng hàm lượng HCN cao đã hạn chế việc sử dụng nó làm thức <br />
ăn gia súc.Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là xác định phương pháp chế biến và sử dụng lá <br />
sắn KM 94 và đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lá sắn KM 94 trong khẩu phần <br />
nuôi lợn thịt ở nông hộ ở Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy lá sắn KM94 tươi <br />
chứa 1745mg HCN/kg đã giảm 51 % sau khi phơi héo sau 24 giờ. Lá sắn KM 94 sau khi phơi <br />
héo được ủ chua với các chất phụ gia như cám gạo hoặc bột sắn với mức 5 và 10 % có thể <br />
dự trữ trong 3 tháng vẫn bảo quản tốt chất lượng tốt để nuôi lợn. Quá trình ủ chua đã giảm <br />
nhanh hàm lượng HCN trong lá sắn, sau 90 ngày ủ hàm lượng HCN chỉ còn 10,4 13,2 % so <br />
với hàm lượng HCN ở lá sắn tươi. <br />
Trong khẩu phần nuôi lợn thịt sử dụng lá sắn KM94 ủ chua ở mức 10 đến 20 % (theo <br />
DM) đã không ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn thịt và làm giảm 8 13,82 % chi phí <br />
thức ăn/kg tăng trọng của lợn. Sử dụng lá sắn KM 94 ủ đã mang lại hiệu quả kinh tế trong <br />
chăn nuôi lợn ở nông hộ.<br />
I. Đặt vấn đề <br />
Ở nước ta, cây sắn (Manihot esculenta Crantz) đã thay đổi vai trò từ cây lương <br />
thực trở thành cây công nghiệp. Nhiều giống sắn mới có năng suất cao như KM60, <br />
KM94, KM981, KM985, KM140 đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân đang <br />
được trồng phổ biến ở nước ta. Năm 2004, tỉnh Thừa Thiên Huế đã trồng được 5948 <br />
ha sắn với năng suất củ đạt trung bình 115 tạ/ha trong đó giống sắn KM94 được trồng <br />
2112,7 ha chiếm 36 % diện tích trồng sắn của cả tỉnh (Niên giám thống kê, 2005). <br />
Vào thời điểm thu hoạch, năng suất lá sắn tươi của giống sắn KM94 đạt 5 7 <br />
tấn/ha (Hoa Lý và cs, số liệu điều tra 2004). Lá sắn KM94 có hàm lượng protein thô <br />
cao từ 25 34,7 % trong VCK (Bùi Huy Như Phúc và cs 2001; Nguyễn Thị Hoa Lý và cs <br />
2005), là nguồn thức ăn giàu protein trong chăn nuôi. Tuy vậy, lá sắn tươi có hàm <br />
lượng HCN cao đã hạn chế việc sử dụng nó làm thức ăn gia súc.<br />
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã kết luận: Phương pháp có hiệu quả <br />
nhất để giảm hàm lượng HCN trong lá sắn là phơi khô và ủ yếm khí (Dương Thanh <br />
Liêm và cs 2000; Nguyễn Thi Hoa Lý và cs 1999, 2000, 2001; Nguyễn Thị Lộc và cs <br />
2001; Bùi Huy Như Phúc và cs 2001; Wanapat, 2001; 2005; Mận and Hans <br />
Wiktordsson, 2001,2005; Khieu Borin, Chhay Ty, Preston T.R. and Ogle R.B., 2005...).<br />
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế thu hoạch sắn thường vào mùa mưa vì vậy ủ yếm khí <br />
là phương pháp hiệu quả nhất để chế biến, bảo quản và giảm HCN trong lá sắn. Lá <br />
sắn tươi KM 94 có hàm lượng HCN rất cao (1.745 mg/kg DM). Vì vậy việc nghiên <br />
cứu sử dụng lá sắn KM 94 để sử dụng nguồn thức ăn giàu protein sẵn có ở các nông <br />
hộ để nuôi lợn rất cần thiết.<br />
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là xác định phương pháp chế biến và sử <br />
dụng lá sắn KM94 và đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lá sắn KM94 trong <br />
khẩu phần nuôi lợn thịt ở nông hộ ở Thừa Thiên Huế.<br />
II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời gian phơi héo và chất phụ gia đến chất <br />
lượng của lá sắn KM94 ủ yếm khí<br />
Phương pháp chế biến lá sắn KM94 <br />
Phơi héo: Lá sắn tươi KM 94 được hái lúc thu hoạch củ được rải thành lớp <br />
mỏng ở sân hay hiên để phơi héo. Lá sắn KM 94 được phân tích DM, CP and HCN <br />
vào thời điểm lá tươi, phơi héo sau 12 giờ và 24 giờ. <br />
Ủ yếm khí: Lá sắn KM 94 sau khi phơi héo 24 giờ được thái nhỏ (2 3 cm), <br />
trộn với 0,5 % muối và các chất phụ gia: cám gạo hoặc bột sắn với mức 5 và 10 % và <br />
nén chặt trong bao nylon. Các công thức thí nghiệm:<br />
5 % bột sắn: Lá sắn (KM 94 )+ 0,5 % NaCl + 5 % Bột sắn<br />
10 % bột sắn: Lá sắn (KM 94 )+ 0,5 % NaCl + 10 % Bột sắn<br />
5% cám gạo: Lá sắn (KM 94) + 0,5 % NaCl + 5 % Cám<br />
10 % cám gạo: Lá sắn (KM 94) + 0,5 % NaCl + 10 % Cám <br />
Ở các công thức thí nghiệm, lá sắn được phân tích các chỉ tiêu VCK, CP và <br />
HCN ở thời điểm 0, 30, 60 and 90 ngày sau khi ủ tại phòng thí nghiệm phân tích thức <br />
ăn Khoa Chăn nuôi Thú y từ 12/2003 4/2004. <br />
Thí nghiệm 2: Hiệu quả sử dụng lá sắn KM94 trong khẩu phần lợn thịt ở Thừa <br />
Thiên Huế. <br />
Địa điểm và thời gian thí nghiệm<br />
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Hương Vân, Hương Trà, ThừaThiên Huế từ <br />
12/2004 5/2005.<br />
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trên 24 lợn lai F1 ( ĐB x MC) <br />
với trọng lượng trung bình 23 kg nuôi ở 3 hộ gia đình ở Hương Vân. Mỗi hộ nuôi 8 <br />
con được phân ngẫu nhiên vào 4 ô chuồng (mỗi ô 2 con). Tất cả lợn thí nghiệm được <br />
tiêm phòng và tẩy giun sán 2 tuần trước khi thí nghiệm. Lợn được nuôi theo 2 giai <br />
đoạn: 20 50 kg (giai đoạn 1) và 50 90 kg (giai đoạn 2). Thức ăn được chia đều 3 <br />
lần /ngày. Lợn được nuôi theo phương thức ăn tự do.Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu <br />
nhiên với 4 khẩu phần có 4 mức lá sắn KM94 khác nhau. Thời gian thí nghiệm 90 <br />
ngày. <br />
Các khẩu phần TN như sau:<br />
Lô Đối chứng (Khẩu phần cơ sở) : Thức ăn bao gồm cám, ngô, sắn củ ủ, bột <br />
cá và rau khoai lang.<br />
Lô10 KM94 : 90 % VCK của khẩu phần cơ sở + 10 % VCK lá sắn KM94 ủ.<br />
Lô 15 KM94 : 85 % VCK của khẩu phần cơ sở + 15 % VCK lá sắn KM94 ủ. <br />
Lô 20 KM94 : 80 % VCK của khẩu phần cơ sở + 20 % VCK lá sắn KM94 ủ.<br />
Thành phần hoá học của các nguyên liệu thức ăn sử dụng trong thí nghiệm <br />
được trình bày ở bảng 1.<br />
Ở 4 lô TN năng lượng đều trong khoảng 3000 kcal ME (trong VCK) và 14 % <br />
CP; 0,65 % Lysine and 0,25 % Methionine (giai đoạn 1) và 3000 kcal ME và 12 % CP; <br />
0,55 % Lysine and 0,23 % methionine (giai đoạn 2). Nguồn thức ăn giàu protein sử <br />
dụng trong thí nghiệm từ bột cá và lá sắn KM 94 ủ (bảng 2). <br />
Bảng 1: Thành phần hoá học của thức ăn trong TN ( %VCK )<br />
<br />
Thức ăn ME* CP CF Lys Met HCN <br />
( Kcal/kg) (%) (%) (g/kg) (g/kg) (mg/kg)<br />
Cám gạo 2890 11.46 15.61 4.86 2.31<br />
Ngô 3596 9.56 2.74 3.13 1.94<br />
Củ sắn ủ 2963 3.09 3.98 1.11 0.42 55.06<br />
Bột cá 3161 58.47 0.00 33.33 10.45<br />
Dây lang 2247 17.75 17.98 7.12 2.25<br />
Lá sắn KM94 2462 21.04 11.66 9.17 3.24 195.34<br />
ủ<br />
Củ sắn ủ và lá sắn KM 94 ủ được phân tích ở thời điểm 60 ngày sau khi ủ<br />
Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Ở 4 lô thí nghiệm, lợn được theo dõi các chỉ <br />
tiêu sau đây:<br />
Lượng ăn vào (kg VCK/con/ngày)<br />
Tăng trọng (g/ngày)<br />
Tiêu tốn thức ăn (kg VCK /kg tăng trọng)<br />
Chi phí thức ăn (đ/ kg tăng trọng)<br />
Bảng 2: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần TN (% VCK )<br />
của lợn ở giai đoạn 1 ( 20 50 kg)<br />
<br />
Lô Đối Lô 10 Lô 15 Lô 20<br />
Loại thức ăn<br />
chứng KM94 KM94 KM94<br />
Cám gạo 32 32 30 30<br />
Ngô 18 18 21 24<br />
Củ sắn ủ 30 30 26 20<br />
Bột cá 10 10 8 6<br />
Dây lang 10 <br />
Lá sắn KM94 ủ 10 15 20<br />
Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng (%, kg /VCK)<br />
ME ( kcal/ kg ) 3002 3023 3015 3005<br />
CP (% ) 13.94 14.26 14.08 14.06<br />
CF ( % ) 8.48 7.85 8.04 8.45<br />
Lys (g/kg ) 6.50 6.60 6.45 6.27<br />
Met (g/kg ) 2.50 2.58 2.53 2.52<br />
HCN (mg/kg ) 16.52 36.05 43.62 50.08<br />
Tất cả các lô TN được bổ sung 0,5 % premix khoáng và VTM ( % VCK)<br />
Phương pháp xử lý thống kê<br />
Số liệu thu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua <br />
mô hình General Linear Model (GLM) trên phần mềm Minitab Version 13 (2000). <br />
III. Kết quả và thảo luận<br />
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời gian phơi héo và chất phụ gia đến chất <br />
lượng của lá sắn KM94 ủ yếm khí<br />
Số liệu ở bảng 3 cho thấy: VCK của lá sắn tăng có ý nghĩa sau khi phơi héo 12 <br />
và 24 giờ (p= 0.001). <br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của thời gian phơi héo đến hàm lượng VCK, CP ( % VCK) <br />
và HCN (mg/kg ) của lá sắn KM94<br />
<br />
HCN<br />
VCK CP HCN<br />
(mg/kg <br />
(%) (% VCK) (mg/kg tươi )<br />
VCK)<br />
Lá sắn tươi KM94 27.86a 28.26 486.a 1745a<br />
Sau khi phơi 12 giờ 32. 56b 27.31 428b 1313b<br />
Sau khi phơi 24 giờ 37.82c 27.04 335c 885c<br />
SE 0.274 0.403 6.294 19.5<br />
P 0.000 0.16 0.000 0.000<br />
a,b,c trong cùng cột sai khác với p