intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức bền trong chạy cự ly 1500m cho sinh viên nam năm thứ nhất trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2019-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức bền trong chạy cự ly 1500m cho sinh viên nam năm thứ nhất trường Đại học Y Dược Hải Phòng, năm 2019-2020. Đối tượng: Nam sinh viên khóa K41 trường Đại học Y Dược Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức bền trong chạy cự ly 1500m cho sinh viên nam năm thứ nhất trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2019-2020

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC BỀN TRONG CHẠY CỰ LY 1500M CHO SINH VIÊN NAM NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2019-2020 Phạm Tuấn Linh*, Vũ Đức Minh*, Phạm Văn Thưởng* TÓM TẮT 12 IN ALTHLETICS AT A DISTANCE OF Mục tiêu: nghiên cứu ứng dụng một số bài 1500 METERS FOR FIRST-YEAR tập nhằm phát triển sức bền trong chạy cự ly MALE STUDENTS AT HAI PHONG 1500m cho sinh viên nam năm thứ nhất trường UNIVERSITY OF MEDICINE AND Đại học Y Dược Hải Phòng, năm 2019-2020. PHARMACY, 2019-2020 Đối tượng: Nam sinh viên khóa K41 trường Đại Objectives: The study aimed at status of học Y Dược Hải Phòng. Phương pháp nghiên using excersice system in order to improve cứu: mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp, endurance in althletics at a distance of 1500 đánh giá trước sau có đối chứng. Kết quả và kết meters for first-year male students at Hai Phong luận: Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã University of Medicine and Pharmacy, 2019- lựa chọn được 13 bài tập để nâng cao sức bền chung cho nam sinh viên Trường đại học Y 2020. Subject: Male student of K41 at Hai Dược Hải Phòng đó là Chạy 30m, 60m, 200m, Phong University of Medicine and Pharmacy. 300m, 400m,500m, 800m, 1500m, 2000m, bật Methods: were descriptive and cross-sectional cóc 20m, trò chơi bóng đá ma, thi đấu bóng đá và study and trial with comparision before and after bài tập vòng tròn. Các bài tập mà chúng tôi đã the trial with control. Findings and Discussion: lựa chọn được đưa vào thực nghiệm giảng dạy During the study, we have selected thirteen cho sinh viên học Điền kinh cự ly 1500m trường exercises to improve joint strenth for male Đại học Y Dược Hải Phòng đã có kết quả rõ rệt. students in Hai Phong Medicine and Pharmacy Sau 4 tháng trình độ sức nhanh của nhóm thực University such as 30 meter run, 200 meter run, nghiệm đã hơn hẳn và có hiệu quả rõ so với 300 meter run, 400 meter run, 500 meter run, 800 nhóm đối chứng sử dụng những bài tập thông meter run,1500 meter run, 2000 meter run and 20 thường, t≥2 có độ tin cậy ở ngưỡng P ≤ 5%. meter high jump, footbal game and circling Từ khóa: sức bền chung, điền kinh. exercises. The exercises that we have chosen to be put into serious traning for althletic students SUMMARY with 1500 meter distance were significantly THE STUDY AIMED AT STATUS OF effective. After 4 months, the rapid of levels of USING EXCERSICE SYSTEM IN the experimental group were more superior and ORDER TO IMPROVE ENDURANCE remarkably effective than the control group using conventional excercises, t ≥ 2 reliability *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng threshold at P ≤ 5%. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Linh Key word: general strength, athletic Email: phtlinh@hpmu.edu.vn Ngày nhận bài: 24.3.2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021 Điền kinh là môn thể thao chủ đạo của Ngày duyệt bài: 20.5.2021 78
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 nước ta. Điện kinh là nội dung bắt buộc - Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả các các trong chương trình môn học GDTC ở tất cả bài tập phát triển sức bền trong chạy cự ly các trường. Trong thể thao thành tích cao hay 1500m cho sinh viên nam năm thứ nhất thể thao quốc phòng thì điền kinh là nội dung trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm bắt buộc để huấn luyện thể lực chung cho 2019-2020. các vận động viên, chiến sĩ. Tập luyện Điền kinh một cách hệ thống, khoa học từ lâu đã II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được khẳng định là có tác dụng tốt trong việc 2.1. Đối tượng nghiên cứu: củng cố và tăng cường sức khỏe cho mọi ‐ Nam sinh viên khóa K41, Trường Đại người cùng với việc phát triển toàn diện các học Y Dược Hải Phòng. tố chất thể lực, tạo điều kiện nâng cao thành + Tiêu chuẩn lựa chọn: các đối tượng tích các môn thể thao. phải cùng tuổi, giới tính, điều kiện tập luyện Chạy cự ly trung bình là một trong những giống nhau. nội dung bắt buộc đối với các trường để + Tiêu chuẩn loại trừ: những nam sinh nâng cao sức bền chung cho học sinh, sinh tập luyện những loại hình thể thao khác như viên. Người có sức bền chung tốt thì có sự bơi lôi, bóng đá, bóng chuyền đều không đưa chuyển tốt trong các môn liên quan đến hoạt vào nghiên cứu. động sức bền. ‐ Giáo viên bộ môn Giáo dục thể chất Thực hiện theo quy định của bộ GD& ĐT trường Đại học Y Dược Hải Phòng. Trường Đại học Y Dược hải Phòng đã đưa + Tiêu chuẩn lựa chọn: các giáo viên có nội dung chạy 800m với nữ và 1500m với kinh nghiệm giảng dạy từ 5 năm trở lên. nam vào giảng dạy và học tập. Trên thực tế 2.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng giảng dạy, thông qua kết quả thi kết thúc 12/2019 đến tháng 12/2020 môn điền kinh thì sức bền chung của nam 2.3. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại sinh viên còn yếu được thể hiện cụ thể như: học Y Dược Hải Phòng Nam sinh viên không đạt yêu cầu trên 20%, 2.4. Phương pháp nghiên cứu trong khi đó nữ sinh viên không đạt khoảng 2.4.1. Phương pháp 5%. Để nâng cao sức bền chung cho nam - Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp sinh viên thì cần có bài tập hợp lý. Với mong nghiên cứu mô tả cắt ngang. muốn nâng cao sức bền chung cho nam sinh - Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp viên của trường chúng tôi tiến hành nghiên nghiên cứu can thiệp, tiến hành thực nghiệm, cứu đề tài: “nghiên cứu ứng dụng một số bài đánh giá trước sau có đối chứng. tập nhằm phát triển sức bền trong chạy cự ly 2.4.2. Cỡ mẫu 1500m cho sinh viên nam năm thứ nhất - Cỡ mẫu sinh viên: 41 sinh viên nhóm trường đại học y dược hải phòng năm 2019- thực nghiệm và 43 SV nhóm đối chứng 2020” với mục tiêu sau: - Cỡ mẫu giáo viên: lựa chọn 8 giáo viên. - Mục tiêu 1: Thực trạng thành tích Điền 2.4.3. Chọn mẫu kinh trong cự ly chạy 1500m của sinh viên - Chọn mẫu sinh viên: Chọn ngẫu nhiên 6 nam năm thứ nhất trường Đại học Y Dược nhóm sinh viên nam các lớp K41 A,B,C,D, Hải Phòng năm 2019-2020. chia thành 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 79
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG - Chọn mẫu giáo viên: Chọn ngẫu nhiên. Giáo dục thể chất trực tiếp kiểm tra đánh giá 2.4.4. Chỉ số và biến số nghiên cứu kết quả. - Mục tiêu 1: - Mục tiêu 2: Thời gian chạy của nam học + Thời gian chạy 1500 m tính bằng giây, sinh tính bằng giây/1500m sau 3 tháng tập trước thực nghiệm. luyện theo bài tập được lựa chọn. Cán bộ bộ + Tỷ lệ % sinh viên chạy đạt yêu cầu và môn Giáo dục thể chất trực tiếp đánh giá kết không đạt yêu cầu trước thực nghiệm. quả. - Mục tiêu 2: 2.4.7. Phân tích số liệu + Thời gian chạy 1500 m tính bằng giây, Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. sau thực nghiệm. + Tỷ lệ % sinh viên đạt yêu cầu và không III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN đạt sau thực nghiệm 3.1. Thực trạng thành tích Điền kinh 2.4.5. Can thiệp trong cự ly chạy 1500m của sinh viên nam Nhóm A (nhóm thực nghiệm) bao gồm 41 năm thứ nhất trường Đại học Y Dược Hải sinh viên nam lớp A,D và nhóm B (nhóm đối Phòng năm 2019-2020. chứng bao gồm 43 sinh viên lớp B,C). Nhóm 3.1.1. Cách đánh giá điểm trong môn A tập luyện theo những bài tập xây dựng Điền kinh. nhằm phát triển sức bền do chúng tôi lựa - Bộ môn GDTC-QP thực hiện chỉ đạo chọn. Nhóm B tập theo các bài tập theo các của Bộ GD-ĐT và của nhà trường thực hiện bài tập cũ vẫn thường tập. giảng dạy môn Điền kinh bao gồm: Cự ly 2.4.6. Thu thập số liệu 60m và trung bình (1500m cho nam SV; - Mục tiêu 1: Thời gian chạy của nam học 800m cho nữ SV). sinh (tính bằng giây/1500m). Cán bộ bộ môn Bảng 3.1: Cách đánh giá theo tiêu chuẩn đạt điểm 5 Cự ly Nam Nữ 60m (giây) 8.8 11 Trung bình (phút) (nam 1500m, nữ 800m) 6.45 4.15 3.1.2. Đánh giá những hạn chế nam sinh viên khi chạy cự ly trung bình 1500m. Bảng 3.2: Tỉ lệ nam sinh viên không đạt ở cự ly 1500m khóa 41 Kết quả kiểm tra 1500m khóa K41 Số sinh viên không đạt ở cự ly 1500m (Tỉ lệ %) K41(n= 206) 45 22 Nhận xét: Qua bảng 3.2 ta thấy tỷ lệ nam thì đa số các em được phỏng vấn cho rằng: sinh viên ở K41 không đạt yêu cầu ở cự ly Nguyên nhân sức bền chung của các em còn 1500m là 45 em chiếm 22%. Chứng tỏ sức yếu là do điểm đầu vào của trường khá cao bền chung của nam sinh viên còn yếu. Để đòi hỏi sự tập trung trong học tập trong suốt nâng cao sức bền chung thì cần phải có bài 12 năm phổ thông và học ở phổ thông không tập hợp lý. chú trọng đến hoạt động thể lực nên sức bền - Thông qua phỏng vấn trực tiếp các nam chung của các em còn yếu. sinh viên khi chạy cự ly trung bình 1500m - Thực tế giảng dạy cho thấy, khi sức bền 80
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 chung yếu ảnh hưởng lớn đến thành tích 2 lần, Chạy 200m, Chạy cự ly 1000m, Chạy chạy cự ly 1500m. Việc nâng cao sức bền cự ly 2000m. chung cho nam sinh viên là cần thiết và Từ những thống kê cho thấy các bài tập không thể thiếu được, bởi sức bền chung có mà giảng viên thường sử dụng ở đây chủ yếu sự chuyển tốt trong các hoạt động liên quan là các bài tập điền kinh nhẹ, số lượng bài tập đến sức bền. còn ít và chưa áp dụng phương pháp trò chơi 3.1.3. Thực trạng việc dạy - học và sử và thi đấu vào để phát triển sức bền chung dụng bài tập phát triển sức bền chung cho cho nam sinh viên, chính vì thế làm cho các nam sinh viên: em nhàm chán và hiệu quả mang lại là chưa - Thực trạng dạy – học: cao. Trong học phần thứ nhất gồm 13 buổi học 3.2. Đánh giá hiệu quả các các bài tập được bố trí 1 tuần/ 1 buổi, Mỗi buổi 3 tiết phát triển sức bền trong chạy cự ly 1500m trong đó sinh viên phải học ba nôi dung như cho sinh viên nam năm thứ nhất trường thể dục cơ bản, chạy cự ly ngắn 60m, chạy Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2019- cự ly trung bình 1500m. Mặt khác số lượng 2020. sinh viên trong một lớp thì rất đông (khoảng 3.2.1. Lựa chọn các bài tập phát triển 60 sinh viên một lớp) Nên thời gian để các sức bền chung cho nam sinh viên Trường em tập sức bền chung còn ít. Đại học Y Dược Hải Phòng. - Thực trạng việc sử dụng các bài tập Qua phân tích, tổng hợp tài liệu và phỏng sức bền chun cho nam sinh viên: vấn các giảng viên có kinh nghiệm chúng tôi Thông qua phỏng vấn và quan sát các giờ đã lựa chọn được 23 bài tập nhằm phát triển giảng của các giảng viên trong bộ môn ở nội sức bền chung. Sau khi lựa chọn được 23 bài dung giáo dục sức bền chung cho nam sinh tập chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giảng viên thì các bài tập các giảng viên thường sử viên có kinh nghiệm. Các bài tập được lựa dụng đó là: Chạy cự ly 800m, Chạy xuất phát chọ là các bài tập được các giảng viên đánh cao 30m x 3 lần, Chạy 1500m, Chạy 100m x giá cao có điểm số từ 80 điểm trở nên. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức bền chung cho nam sinh viên Đại học Y Dược Hải Phòng ( n= 20). Kết quả trả lời STT Các Bài Tập Ưu tiên Ưu tiên Ưu tiên Tổng điểm 1 2 3 1 Chạy 30m 15 4 1 84 2 Chạy 60m 16 3 1 87 3 Chạy 80m 8 10 2 62 4 Chạy 100m 9 6 5 62 5 Bật cóc 20m 19 1 0 98 Chạy biến tốc 50m quãng đường 6 11 4 5 68 400m 81
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 7 Chạy 200m 18 2 0 92 8 Chạy 300m 16 3 1 87 9 Chạy 400m 17 3 0 91 10 Chạy 500m 16 2 2 86 11 Chạy 800m 17 1 2 90 12 Chạy 1500m 18 2 0 92 13 Chạy 3000m 8 5 7 62 14 Chạy 2000m 18 2 0 92 15 Trò chơi mào đuổi chuột 7 5 8 58 16 Trò chơi người thừa thứ ba 8 8 4 68 17 Trò chơi đá bóng ma 16 2 2 88 18 Trò chơi cướp cờ 8 5 7 62 19 Trò chơi vác thương tải đạn 7 5 8 58 20 Thi đấu bóng chuyền 5 5 10 50 21 Thi đấu bóng đá 17 1 2 91 22 Thi đấu cầu lông 7 4 9 46 23 Nhóm bài tập vòng tròn 16 2 2 88 Nhận xét: Bảng 3.3 cho thấy có 13 bài 3.2.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã tập có số điểm cao từ 80 điểm trở lên đó là: lựa chọn trên đối tượng thực nghiệm Chạy 30m, 60m, 200m, 300m, 400m,500m, 3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm 800m, 1500m, 2000m, bật cóc 20m, trò chơi Để xác định được tính đồng đều của hai bóng đá ma, thi đấu bóng đá và bài tập vòng nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, trước tròn. khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi tiến Chúng tôi quyết định lựa chọn bài tập có hành kiểm tra sức bền chung cho đối tượng số điểm từ 80 trở lên để đưa vào thực nghiên cứu thông qua test chạy cự ly trung nghiệm. bình 1500m. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 3.4. So sánh kết quả kiểm tra cự ly trung bình 1500m của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm. Chạy cự ly trung bình 1500m TT X ± t P Nhóm thực nghiệm (n= 41) 420(s )± 40(s) Nhóm đối chứng (n=43) 425 (s)± 42(s) 0.21 >0.05 Qua bảng 4.4 cho thấy ở test chạy cự ly đó chứng tỏ sức bền chung của hai nhóm trung bình 1500m của nhóm thực nghiệm và thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm đối chứng có ttính= 0.21 < tbảng= 1.960. Điều là không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác 82
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 suất p > 0.05. Hay nói cách khác là sức bền + Nhóm đối chứng: sinh 43 Nam viên chung của hai nhóm là tương đương nhau và lớp B,C tập bài tập phát triển sức bền chung có thể đưa vào tiến hành thực nghiệm được. thông thường, đã được áp dụng thường 3.2.2.2. Tiến hành thực nghiệm xuyên trong các giờ học chính khóa cho nam Sau khi lựa chọn được bài tập, xác định sinh viên của trường. yêu cầu và cách thực hiện đối với từng bài + Nhóm thực nghiệm: 41 nam sinh viên tập, lựa chọn được nhóm thực nghiệm và đối lớp A, D tập bài tập mà chúng tôi lựa chọn chứng, xây dựng tiến trình thực nghiệm và xây dựng tiến trình thực nghiệm được chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm trình bày cụ thể ở phần 4.1 của đề tại. trong 3 tháng, với 12 tuần, mỗi tuần 1 buổi, 3.2.2.3. Kết quả thực nghiệm của 46 thời gian dành cho mỗi buổi tâp từ 45 đến 60 nam sinh viên lớp A, D K41 phút. Trước khi thực nghiệm cả hai nhóm Sau 3 tháng thực nghiệm theo tiến trình thực nghiệm và đối chứng đều được trang bị đã xây dựng, đề tài tiến hành kiểm tra lại về vai trò, vị trí, yêu cầu môn học, tác dụng trình độ SBC cho 2 nhóm thực nghiệm và của thể dục thể thao đối với sức khỏe con đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả của các người nói chung và sinh viên trường Đại học bài tập đã lựa chọn. Kết quả được trình bày ở Y Dược Hải Phòng nói riêng. bảng 3.5. Bảng 3.5: So sánh kết quả kiểm tra cự ly 1500m của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 3 tháng thực nghiệm. Chạy cự ly trung bình 1500m TT X ± t P Nhóm thực nghiệm (n= 41) 355 (s) ± 40(s) Nhóm đối chứng (n=43) 375 (s) ± 42(s) 2.58 >0.05 Nhận xét: Từ kết quả so sánh tại bảng 3.5 cho thấy sau thực nghiệm : Có ttính= 2.58 > tbảng= 1.960. Điều đó chứng tỏ sức bền chung của nam sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Hay nói cách khác là nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Bảng 3.6: Mức độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 3 tháng thực nghiệm. Đối chứng Thực nghiệm Trước Sau Trước Sau Chạy cự ly trung TN TN W% TN TN bình 1500m W% X X X X 420 375 5.7 425 355 9 Nhận xét: Qua bảng 4.6 cho thấy sau thời gian thực nghiệm thì sự tăng trưởng của nhóm thực nghiệm là 9% cao hơn hẳn nhóm đối chứng là 5.7%. Để thấy ró được hiệu quả của bài tập mà chúng tôi lựa chọn chúng tôi tiến hành thống kê kết quả thi không đạt cự ly 1500m của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng với nam K41. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7. 83
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.7 So sánh kết quả kiểm tra 1500 của nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng với kết quả thi kết thúc học phần điền kinh của K41 Đối tượng X Không đạt cự ly 1500m Tỷ lệ % Thực nghiệm(n=41) 355 3 7.3 Đối chứng(n=43) 375 10 23 K41(n= 206) 373 45 22 Qua bảng 3.7 cho thấy sau thực nghiệm tỉ lệ nam sinh viên không đạt yêu cầu là 3 em chiếm tỷ lệ 7.3% là thấp nhất so với nhóm còn lại là trên 20%. Kết quả đã nêu ở trên một lần nữa khẳng định 13 bài tập mà đề tài lựa chọn hoàn toàn có khả năng nâng cao được sức bền chung cho nam sinh viên hơn hẳn các bài tập trước đó của trường thường sử dụng. V. KẾT LUẬN Chứng tỏ các bài tập được chúng tôi lựa 4.1. Thực trạng thành tích Điền kinh chọn có hiệu quả hơn hẳn so với các bài tập cũ. trong cự ly chạy 1500m của sinh viên nam 5. Kiến nghị: năm thứ nhất trường Đại học Y Dược Hải Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sẽ được Phòng năm 2019-2020. bộ môn GDTC-QP đưa vào ứng dụng thực - Tỷ lệ nam sinh viên ở K41 không đạt tiễn giảng dạy môn Điền kinh cho sinh viên yêu cầu ở cự ly 1500m là 45 em chiếm 22%. trường Đại học Y Dược Hải Phòng. - Các bài tập mà giảng viên thường sử Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh dụng ở đây chủ yếu là các bài tập điền kinh viên hoặc giáo viên môn Điền kinh trong và nhẹ, số lượng bài tập còn ít và chưa áp dụng ngoài trường. phương pháp trò chơi và thi đấu vào để phát triển sức bền chung cho nam sinh viên, chính TÀI LIỆU THAM KHẢO vì thế làm cho các em nhàm chán và hiệu 1. Đào Bá Trì, Đinh Văn Lẫm (2001),130 Trò quả mang lại là chưa cao. chơi vận động, NXBTDTT, Hà Nội. 2. Đồng Văn Triệu, Trần Đức Dũng, Bùi 4.2. Đánh giá hiệu quả các các bài tập Quang Hải (2007), Lượng vận động và lập phát triển sức bền trong chạy cự ly 1500m kế hoạch trong huấn luyện thể thao, NXB cho sinh viên nam năm thứ nhất trường TDTT, Hà Nội. Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2019- 3. Nguyễn Đức Văn (2012), Phương pháp thống 2020. kê trong Thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà - Lựa chọn được 13 bài tập: Chạy 30m, Nội. 4. Aulic.I.V (2017): Đánh giá trình độ tập luyện 60m, 200m, 300m, 400m,500m, 800m, thể thao. Nxb TDTT Hà Nội. 1500m, 2000m, bật cóc 20m, trò chơi bóng 5. Daxiorơxki V.M (2005): Các tố chất thể lực đá ma, thi đấu bóng đá và bài tập vòng tròn. của VĐV. Nxb TDTT Hà Nội - Sau thời gian thực nghiệm thì sự tăng 6. R.Heđơman (2000), Sinh lý thể thao cho mọi trưởng của nhóm thực nghiệm là 9% cao hơn người, NXB TDTT, Hà Nội. hẳn nhóm đối chứng là 5.7%. 7. Ozolin M.G (1999): Huấn luyện thể thao. Nxb - Sau thực nghiệm tỉ lệ nam sinh viên TDTT Hà Nội 8. Valicg. B (2009): Huấn luyện VĐV điền kinh không đạt yêu cầu là 3 em chiếm tỷ lệ 7.3% trẻ. Nxb TDTT Hà Nội 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2