TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHÂN TRƯỜNG HỢP SỐC NHIỄM KHUẨN DO NHIỄM NÃO<br />
MÔ CẦU SUY ĐA CƠ QUAN ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG TẠI<br />
BỆNH VIỆN QUÂN Y 211 VÀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 175<br />
Trương Đình Cẩm1, Vũ Đình Ân1, Nguyễn Tuấn Phương1,<br />
Trần Trí2, Lê Văn Tuấn Anh2<br />
Bệnh nhiễm ,não mô cầu là một bệnh truyền nhiễm gây dịch, do vi khuẩn<br />
Neisseria meningitidis gây ra, lâm sàng thường gặp là viêm màng não mủ và/hoặc<br />
nhiễm khuẩn huyết, có thể gây sốc dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm<br />
và điều trị kịp thời. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp, chủ yếu xảy ra vào mùa đông<br />
xuân, trong khu vực tập thể đông người. Trong vụ dịch xảy ra tại Quân đoàn 3, dưới<br />
sự chỉ đạo trực tiếp của Cục Quân y, bệnh viện Quân y 211 đã phối hợp với bệnh viện<br />
Quân y 175 tổ chức cấp cứu và điều trị tốt cho tất cả các bệnh nhân, không trường hợp<br />
nào tử vong. Đặc biệt, chúng tôi đã sử dụng các biện pháp kỹ thuật hồi sức công nghệ<br />
cao điều trị thành công trường hợp sốc nhiễm khuẩn do não mô cầu ngay tại bệnh viện<br />
Quân y 211.<br />
Từ khóa: Bệnh viện Quân y 175, bệnh viện Quân y 211, sốc nhiễm khuẩn do não<br />
mô cầu<br />
MENINGOCOCCAL DISEASE:<br />
A CASE REPORT WITH MULTI-ORGAN FAILURE AND SEPTIC<br />
SHOCKAT MILITARY HOSPITAL 211 AND MILITARY HOSPITAL 175<br />
Meningococcal disease is an infectious disease caused by Neisseria meningitidis,<br />
a common disease of meningococcal and/or septicemia, which can lead to death if not<br />
diagnosed early and treated promptly. This disease is transmitted by the respiratory tract,<br />
<br />
<br />
1<br />
Bệnh viện Quân Y 175<br />
2<br />
Bệnh viện Quân Y 211<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (truongcam1967@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/8/2018, ngày phản biện: 05/9/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018<br />
<br />
96<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
mainly in winter, in crowded collective. During the outbreak of Corps No.3, under the<br />
direct guidance of the Military Medical Department, Military Hospital 211 coordinated<br />
with Military Hospital 175 to provide emergency care and treatment to all patients, no<br />
case of death. In particular, we used high-tech resuscitation techniques that successfully<br />
treated a case of meningococcal septic shock at 211 Military Hospital.<br />
Key words: Military Hospital 175, Military Hospital 211, meningococcal septic<br />
shock.<br />
CA LÂM SÀNG cứu - khoa nội A4, thở oxy 5 lít/phút, đặt 2<br />
Họ tên bệnh nhân: Lê Hữu Th. đường truyền trong đó có đường tĩnh mạch<br />
SN: 1994 dưới đòn phải, xét nghiệm cấp cứu theo<br />
quy trình, truyển 800ml HTM 0,9%, phối<br />
Chức vụ: B2 hợp 3 kháng sinh: Cetriaxone 2g, TTM mỗi<br />
Đơn vị: eBB 166/Quân đoàn 3 12 giờ; Ciprofloxacin 0,2/ lọ TTM mỗi 12<br />
Chẩn đoán: Viêm màng não – Sốc giờ; Metronidazole 0,5/lọ, TTM mỗi 12h;<br />
nhiễm khuẩn do nhiễm não mô cầu, suy đa Solumedrol 40mg/lọ, TMC mỗi 12h, kết<br />
cơ quan hợp sử dụng thêm Dopamin liều 5-10mcg/<br />
Bệnh sử và điều trị: kg/phút… BN đáp ứng kém với điều trị,<br />
tình trạng suy đa cơ quan tiến triển, nổi bật<br />
Bệnh nhân (BN) khởi phát bệnh là tình trạng rối loạn huyết động, suy thận<br />
từ ngày 05.6.2018 với biểu hiện: Đột ngột cấp, rối loạn đông máu nặng, báo cáo Cục<br />
sốt cao, đau đầu, buồn nôn, cứng gáy, Quân y và xin sự hỗ trợ từ tuyến sau. Kết<br />
ban xuất huyết rải rác ngoài da. BN được quả các xét nghiệm cấp cứu:<br />
Quân y đơn vị nhận định là nhiễm khuẩn<br />
do não mô cầu, được tiêm tĩnh mạch 2g BC: 36.700 c/mm3, N: 91%<br />
Ceftriaxone và chuyển ngay tới bệnh viện HC: 2.890.000 c/mm3; Hb: 8,4g/<br />
Quân y 211(BvQy211) lúc 01 giờ 30 ngày dL; Hct: 29%; TC: 4000 c/mm3<br />
06.6.2018. Tình trạng BN lúc nhập viện: lơ Tỷ lệ Prothrombin: 15%; <br />
mơ, tiếp xúc được nhưng chậm, sốt 38,50C, TCK: 45sec; Fibrinogen: 1.04 g/L<br />
ngoài da nhiều ban xuất huyết, rải rác có<br />
các ban có dấu hiệu hoại tử trên nền da tái Ure: 13 mmol/L; Creatinin: 195<br />
và lạnh, gáy cứng, BN vẫn tự thở: 20 lần/ µmol/L; ALT/AST: 56/74 U/L<br />
phút, SpO2: 96%, mạch: 150 ck/phút, HA: Billirubin TP/TT: 115/32 µmol/L;<br />
70-80/40 mmHg, vô niệu. BN được hội PCT: 21 ng/ml<br />
chẩn cấp cứu và nhận định là viêm màng Siêu âm: Dịch màng phổi 2 bên<br />
não, theo dõi sốc nhiễm khuẩn. Được xử lượng vừa, ít dịch tự do trong ổ bụng<br />
trí: chuyển cách ly tại đơn vị hồi sức cấp<br />
<br />
97<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br />
<br />
XQTP: Phổi sáng, mờ góc sườn sonde dạ dày kết hợp đường tĩnh mạch…<br />
hoành 2 bên Theo dõi sát và hội chẩn mỗi 6<br />
Dịch não tủy: đục kèm theo màu giờ/lần hoặc khi có bất thường<br />
hồng, Tiên lượng: rất nặng, nguy cơ suy<br />
BC: 700/mm 3<br />
(N: 90%), HC: đa cơ quan tiến triển, đặc biệt là tình trạng<br />
350.000/mm3 xuất huyết nội tạng, tỷ lệ tử vong rất cao.<br />
Glucose 3,9 mmol/L, Protein: 4 Sau xử trí như trên, BN có đáp<br />
g/L, Rivalta: (+) ứng một phần về huyết động. Tuy nhiên,<br />
PCR dịch não tủy: Mô não cầu các tổn thương gan, thận và rối loạn đông<br />
typ B máu không cải thiện nhiều, BN có biểu<br />
hiện suy hô hấp tiến triển. Hội chẩn lúc<br />
12 giờ ngày 06.6.2018, hội chẩn 20h ngày 06.6.2018 quyết định:<br />
cấp cứu trực tiếp giữa BvQy 211 với Tổ<br />
công tác của BvQy175 kết luận: Viêm Tiếp tục hồi sức tích cực tại BvQy<br />
màng não – Sốc nhiễm khuẩn do nhiễm 211, bổ sung các biện pháp: thông khí xâm<br />
não mô cầu, suy đa cơ quan, đặc biệt rối nhập, truyền máu tươi mới toàn phần, chỉ<br />
loạn đông máu nặng theo dõi DIC và xuất định lọc máu liên tục (CRRT).<br />
huyết não. Báo cáo Cục Quân y và Giám đốc<br />
Xử trí tiếp theo: BvQy 175, xin tăng cường thêm lực lượng<br />
và trang thiết bị để thực hiện CRRT<br />
Tiếp tục oxy liệu pháp, sẵn sàng<br />
thông khí xâm nhập khi có chỉ định 09 giờ ngày 07.6.2018, BN được<br />
tiến hành CRRT và hội chẩn đánh giá sau<br />
Dùng Noradrenaline kết hợp mỗi 6 giờ. BN có đáp ứng tốt với điều trị,<br />
Dobutamine để kiểm soát huyết động tình trạng suy đa cơ quan dần hồi phục.<br />
Dùng Meropenem 2g/8 giờ và Sau CRRT 24 giờ, BN đã không cần phải<br />
Levofloxacin 0,5/12 giờ thay cho cặp dùng thuốc vận mạch, thận hồi phục hoàn<br />
kháng sinh Ceftriaxone và Ciprofloxacin, toàn, không còn tình trạng chảy máu rỉ rả<br />
ngừng Solumedrol tại các nơi tiêm truyền. Kết quả các xét<br />
Truyền huyết tương tươi đông nghiệm đều cải thiện tốt, đặc biệt: Ure/<br />
lạnh 15ml/kg, kết hợp truyền khối hồng Creatinin về bình thường, TC: 11.000 c/<br />
cầu cùng nhóm, vitamin K, trong khi huy mm3, tỷ lệ prothrombin: 61%, fibrinogen:<br />
động máu tươi mới toàn phần và khối tiểu 3,46 g/L. Hội chẩn quyết định tiếp tục duy<br />
cầu từ các chiến sĩ và người thân của bệnh trì các biện pháp hồi sức tích cực, CRRT,<br />
nhân. xem xét cai thở máy sớm. Sau CRRT 80<br />
giờ, BN đã hoàn toàn thoát sốc, đã thôi thở<br />
Nuôi dưỡng sớm, tích cực qua máy và rút được ống nội khí quản, BN chỉ<br />
<br />
98<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
còn tình trạng sốt nhẹ, BC: 26-30.000 c/ anh: Neisseria meningitidis, còn gọi<br />
mm3, yếu nhẹ chân phải. Nhận định BN là meningococcus). Dựa vào những kháng<br />
ở pha 2 của sốc nhiễm khuẩn do nhiễm nguyên polyozit, người ta đã phát hiện 13<br />
não mô cầu (giai đoạn bội nhiễm, không typ huyết thanh; hay gây bệnh là A, B, C,<br />
cần phải cách ly, cần được tầm soát toàn X, Y và Z và W-135. Ở Việt Nam, typ A,<br />
diện hơn và điều trị với các biện pháp hữu B và C thường gặp nhất. Vi khuẩn não mô<br />
dụng hơn, bệnh nhân có thể vận chuyển cầu thường ở dạng 2 tế bào cạnh nhau như 2<br />
được) nên đã hội chẩn liên viện và quyết hạt cà phê, gram (-), thường nằm trong bào<br />
định chuyển bệnh nhân về BvQy 175 điều tương của bạch cầu đa nhân. Sức đề kháng<br />
trị. BN được kíp bác sĩ và điều dưỡng của của vi khuẩn não mô cầu rất yếu, mặc dù<br />
BvQy 175, BvQy 211 vận chuyển bằng ở trong dịch não tuỷ nhưng vi khuẩn cũng<br />
ô tô đi liên tục trong thời gian 08 giờ 30 chỉ sống được vài giờ khi ra ngoài cơ thể<br />
phút. Đến 22h15 ngày 12.6.2018, bệnh và sẽ bị diệt ở nhiệt độ 560C trong 30 phút<br />
nhân được đưa về tới BvQy 175 an toàn. hoặc 600C trong 10 phút, nhưng vi khuẩn<br />
BN được làm các xét nghiệm cấp cứu bổ vẫn có thể sống được ở -200C.<br />
sung, trong đó có chụp CT scanner sọ não, Bệnh nhiễm não mô cầu là một<br />
chọc lấy dịch não tủy, chọc lấy dịch màng bệnh truyền nhiễm gây dịch, do vi khuẩn<br />
phổi để làm xét nghiệm và tiến hành hội Neisseria meningitidis gây ra. Biểu hiện<br />
chẩn ngay. lâm sàng thường gặp là viêm màng não mủ<br />
Kết luận của hội chẩn: Viêm màng và/hoặc nhiễm khuẩn huyết, có thể gây sốc<br />
não – Nhiễm khuẩn huyết do mô não cầu dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện<br />
biến chứng sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ sớm và điều trị kịp thời. Bệnh lây truyền<br />
quan điều trị ngày thứ 6. Hiện tại suy đa qua đường hô hấp do hít phải các giọt nhỏ<br />
cơ quan đang ở giai đoạn thoái lui, bệnh dịch tiết mũi họng bị nhiễm Neisseria<br />
nhân có biểu hiện bội nhiễm, xuất huyết meningitidis, khả năng lây truyền sẽ tăng<br />
não vùng thái dương và tiểu não bên trái nếu có đồng nhiễm cùng các vi rút đường<br />
đang giai đoạn hấp thu. hô hấp. Bệnh xảy ra rải rác hoặc thành dịch<br />
BN tiếp tục được theo dõi và điều ở nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu vào mùa<br />
trị tại khoa Hồi sức tích cực – A12. Ngày đông xuân. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi,<br />
21.6.2018 bệnh nhân ổn định và được thường gặp nhất là trẻ dưới 5 tuổi, thanh<br />
chuyển khoa A4 điều trị tiếp. thiếu niên từ 14 đến 20 tuổi, những người<br />
sống trong khu vực tập thể đông người<br />
BÀN LUẬN (nhà trẻ, trường học, chung cư v.v….) và<br />
Đặc điểm về bệnh do vi khuẩn các cơ địa suy giảm miễn dịch. Châu Phi<br />
não mô cầu: cận Sahara là nơi có các vụ dịch lớn xảy<br />
Vi khuẩn não mô cầu (tên tiếng ra: vụ dịch 1996-1997 có 250.000 ca mắc<br />
<br />
99<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br />
<br />
và 25.000 ca tử vong, vụ dịch năm 2009 tại vật vã, có thể có co giật, hôn mê.<br />
14 nước châu Phi với 88.199 người mắc và Ban xuất huyết hoại tử hình sao,<br />
5.352 người tử vong. Ở Việt Nam, thỉnh xuất hiện sớm và lan nhanh, thường gặp ở<br />
thoảng vẫn có các vụ dịch lẻ tẻ ở các địa hai chi dưới.<br />
phương, riêng năm 1977 vụ dịch ở Thành<br />
phố Hồ Chí Minh có 1015 ca mắc, do não Tình trạng nhiễm trùng nhiễm<br />
mô cầu nhóm C gây ra. Từ 2012 đến 2016 độc nặng, nhanh chóng vào tình trạng sốc:<br />
cả nước có 650 ca mắc, tử vong 25 ca. Mạch nhanh, HA hạ hoặc HA kẹt (hiệu số<br />
Năm 2018 tính đến 31/5 cả nước có 10 ca huyết áp tâm thu – tâm trương < 20mmHg),<br />
dương tính mô não cầu, tử vong 01 ca. thiểu niệu, vô niệu, đông máu nội mạch rải<br />
rác, suy thượng thận, suy đa tạng và có thể<br />
Nguồn lây: người bệnh và người tử vong nhanh trong vòng 24h.<br />
lành mang vi khuẩn là nguồn chứa duy<br />
nhất, ước tính có khoảng 10 – 20% dân số + Chẩn đoán xác định ca bệnh: Là<br />
mang vi khuẩn não mô cầu tại hầu họng ca bệnh lâm sàng, có kèm theo xác định<br />
mà không có triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ được vi khuẩn gây bệnh bằng một trong<br />
này có thể tăng đến 40 – 50% trong các các xét nghiệm sau:<br />
vụ dịch. Soi thấy song cầu gram (-), cấy<br />
Về chẩn đoán: phân lập được N.meningitidis trong dịch<br />
não tủy<br />
+ Chẩn đoán ca bệnh lâm sàng:<br />
Cấy máu phân lập được<br />
Dựa vào yếu tố dịch tễ: Có tiếp N.meningitidis<br />
xúc với bệnh nhân hoặc sống trong tập thể<br />
(trường học, ký túc xá, doanh trại,…) có Soi và cấy phân lập được<br />
người đã được xác định bị mắc bệnh do N.meningitidis trong tử ban<br />
não mô cầu. PCR (+) với N.meningitidis trong<br />
Dựa vào lâm sàng: dịch não tủy, máu, tử ban (nếu có điều kiện<br />
làm xét nghiệm)<br />
Thời kỳ ủ bệnh trung bình là 4<br />
ngày (2-10 ngày). + Chẩn đoán phân biệt:<br />
<br />
Biểu hiện nhiễm trùng rõ: Sốt cao Bệnh do liên cầu lợn, nhiễm khuẩn<br />
đột ngột, có thể có rét run, ho, đau họng, huyết do các vi khuẩn khác, sốt xuất huyết<br />
mệt mỏi, nhức đầu. dengue, viêm màng não mủ do căn nguyên<br />
khác<br />
Dấu hiệu màng não - não: Đau đầu<br />
dữ dội, buồn nôn, nôn, táo bón, gáy cứng, Về điều trị:<br />
(trẻ nhỏ có thể có tiêu chảy, thóp phồng và Nguyên tắc chung: chẩn đoán sớm<br />
gáy mềm). Rối loạn ý thức, li bì, kích thích ca bệnh, sử dụng kháng sinh sớm, hồi sức<br />
<br />
100<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
tích cực và cách ly bệnh nhân thường xuyên bằng xà phòng, súc miệng<br />
Điều trị cụ thể bao gồm các biện họng bằng các dung dịch sát khuẩn mũi<br />
pháp: Chọn một trong các kháng sinh sau: họng thông thường. Thực hiện tốt vệ sinh<br />
nơi ở, thông thoáng nơi ở, nơi làm việc.<br />
Penicillin G: 20 – 30 triệu UI (đơn Có thể tiêm vắc xin phòng bệnh. Khi phát<br />
vị quốc tế)/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hiện có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đi<br />
hoặc tiêm tĩnh mạch 2 - 4giờ/lần. Trẻ em khám tại các cơ sở khám chữa bệnh càng<br />
200.000-300.000UI/kg/ngày. sớm càng tốt.<br />
Ampicillin: 2g/lần, tiêm tĩnh Phòng bệnh trong bệnh viện: Cách<br />
mạch 6h/lần. Trẻ em 200-250 mg/kg/ngày. ly bệnh nhân, đeo khẩu trang khi tiếp xúc<br />
Cefotaxim: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch 6giờ/ hoặc chăm sóc người bệnh, quản lý và khử<br />
lần. Trẻ em 200- 300mg/kg/ngày. khuẩn đồ dùng và chất thải của bệnh nhân,<br />
Ceftriaxon: 2g/lần, tiêm tĩnh dịch tiết mũi họng của bệnh nhân. Có thể<br />
mạch12h/lần. Trẻ em 100mg/kg/ngày. sử dụng thuốc dự phòng cho nhân viên y tế<br />
Nếu dị ứng với các kháng sinh và người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.<br />
nhóm Betalactamin: Phòng bệnh đặc hiệu: tiêm vắc xin<br />
Chloramphenicol 1g, dùng 2-3g/ cho trẻ nhỏ theo chương trình tiêm chủng<br />
ngày, trẻ em từ 50-100mg/kg/ngày (nếu và uống thuốc azithromycine, rifampicin,<br />
còn tác dụng). Ciprofloxacin với những người có nguy cơ<br />
cao nhiễm não mô cầu.<br />
Ciprofloxacin 400 mg/lần, truyền<br />
tĩnh mạch 2 lần/ngày. Trẻ em 15 mg/kg/lần Về vụ dịch do não mô cầu tại eBB<br />
truyền tĩnh mạch x 2 lần /ngày. 166, Quân đoàn 3:<br />
<br />
Thời gian điều trị kháng sinh tối Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn não<br />
thiểu từ 7 – 14 ngày hoặc 4 – 5 ngày sau mô cầu typ B<br />
khi bệnh nhân hết sốt, tình trạng huyết Khởi phát nhanh với các biểu hiện<br />
động ổn định, xét nghiệm dịch não tuỷ lâm sàng tương đối đặc trưng như: sốt, đau<br />
bình thường (đối với viêm màng não mủ họng, ho, đau đầu, buồn nôn, cứng gáy và<br />
do Não mô cầu). ban xuất huyết hoại tử.<br />
Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác: Trong số 16 trường hợp được đưa<br />
hạ sốt, an thần, chống phù não, đảm bảo hô về bệnh viện Quân y 211 đều là chiến sĩ<br />
hấp, hồi sức tuần hoàn, lọc máu liên tục… mới, đang giai đoạn huấn luyện tân binh,<br />
Phòng bệnh: lứa tuổi: 20-21 tuổi, và ở cùng 1 đại đội.<br />
<br />
Các biện pháp phòng bệnh chung: Có 3 trường hợp nặng là viêm<br />
Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: rửa tay màng não do não mô cầu điển hình cả trên<br />
<br />
101<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019<br />
<br />
lâm sàng và xét nghiệm dịch não tủy có và sau khi thăm khám người bệnh.<br />
não mô cầu typ B Thường xuyên báo cáo Cục Quân<br />
Trường hợp nặng nhất (ca lâm y và y tế địa phương về diễn biến vụ dịch.<br />
sàng báo cáo) có kết hợp nhiễm khuẩn Tổ chức điều trị:<br />
huyết diễn biến sốc nhiễm khuẩn rất nhanh<br />
với biểu hiện suy đa cơ quan, rối loạn đông Tất cả các BN có sốt chưa được<br />
máu nặng chuyển về BvQy 211 đều được cách ly và<br />
cho dùng kháng sinh Cefotaxim 6g/ngày<br />
Về công tác điều trị, dự phòng x 5 ngày<br />
tại Quân y Quân đoàn 3:<br />
Tất cả các BN được đưa về<br />
Tổ chức cách ly và dự phòng: BvQy 211 đều được truyền tĩnh mạch<br />
Ngay khi phát hiện ổ dịch, Quân ngay Ceftriaxone 2g mỗi 12 giờ hoặc<br />
y Quân đoàn 3 đã tổ chức đoàn cán bộ y, Cefotaxime 2g mỗi 8 giờ.<br />
bác sĩ xuống đơn vị kết hợp với lực lượng Đối với BN nặng đã có biến chứng<br />
Quân y tại chỗ tiến hành khoanh vùng và sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan: BN vẫn<br />
lập biển báo cách ly, phát thông báo thường được cách ly tại đơn vị hồi sức cấp cứu<br />
xuyên trên phương tiện truyền thông để của khoa Nội A4. Thành lập Tổ điều trị và<br />
toàn thể đơn vị cũng như người dân địa săn sóc đặc biệt (bao gồm: PGĐ Nội, TK<br />
phương được biết và thực hiện tốt. Nội A4 và BS khoa Hồi sức tích cực của<br />
Quân nhân trong khu vực đóng BvQy 211 và các chuyên gia đến từ BvQy<br />
quân có dịch đều được uống thuốc phòng. 175) do Giám đốc BvQy 211 trực tiếp chỉ<br />
Tất cả các BN có dấu hiệu sốt đều được bố đạo. BN được đáp ứng tốt nhất về thuốc và<br />
trí ở 1 khu riêng biệt, có nhân viên Quân y trang thiết bị, được theo dõi, chăm sóc đặc<br />
theo dõi và chăm sóc đặc biệt. biệt, điều trị toàn diện, hội chẩn chuyên<br />
Các BN nặng được đưa về BvQy môn mỗi 6 giờ/lần và khi có bất thường<br />
211 đều được cách ly tại 1 khu riêng biệt nên đã kịp thời có các biện pháp can thiệp<br />
tại khoa Nội A4, kể cả trường hợp đã có đúng lúc và hiệu quả cao như: truyền huyết<br />
biểu hiện sốc nhiễm khuẩn, có biển thông tương tươi 15ml/kg, truyền máu tươi mới<br />
báo khu cách ly đặc biệt, chỉ những nhân cùng nhóm (do không có khối tiểu cầu<br />
viên y tế có nhiệm vụ mới được phép vào. và máu tươi có thể huy động được ngay<br />
từ các chiến sĩ), can thiệp thông khí xâm<br />
Tất các nhân viên y tế, các cán nhập, điều chỉnh thuốc vận mạch…, đặc<br />
bộ có nguy cơ cao đều được uống 2 viên biệt là thời điểm quyết định bắt đầu và kết<br />
Azithromycin 0,25. Thực hiện đội mũ, đeo thúc CRRT, quyết định vận chuyển BN về<br />
mạng, mang găng và rửa tay nhanh trước BVQY 175.<br />
<br />
<br />
102<br />
TRAO ĐỔI HỌC TẬP<br />
<br />
KẾT LUẬN y tế triển khai cấp cứu và điều trị tại chỗ.<br />
Quân y đơn vị ngoài việc kiểm Đối với các trường hợp BN nặng,<br />
tra, giám sát phòng dịch thường xuyên thì cần phải theo dõi, chăm sóc tích cực, duy<br />
phải luôn luôn có phương án xử lý khi có trì nghiêm chế độ hội chẩn chuyên môn,<br />
dịch bệnh, phải tổ chức tập huấn xử lý tình tham vấn ý kiến chuyên gia (trực tiếp hoặc<br />
huống giả định để nhân viên Quân y thành gián tiếp) để phát huy tối đa hiệu quả trong<br />
thạo với các công việc, không bị động. chẩn đoán và điều trị.<br />
Kịp thời báo cáo tình hình với Cục TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Quân y để có sự chỉ đạo thống nhất trong Quyết định số 975/QĐ-BYT ngày<br />
xử lý vụ dịch, huy động được tối đa nhân 29.3.2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về:<br />
lực, phương tiện y tế từ các đơn vị Quân “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh<br />
y trong toàn quân. Tổ công tác tăng cường nhiễm Não mô cầu”.<br />
cần duy trì liên lạc thường xuyên với các<br />
chuyên gia để có các tư vấn sát với tình Nghiên cứu một số đặc điểm dịch<br />
hình thực tế. tễ học nhiễm Não mô cầu tại các đơn vị<br />
quân đội khu vực miền Bắc từ 2008 –<br />
Trong xử lý vụ dịch luôn tôn trọng 2014. Viện Y học dự phòng quân đội 2016<br />
nguyên tắc cách ly ổ dịch, người bệnh. Tốt<br />
nhất nên huy động nhân lực, phương tiện Luật phòng chống bệnh truyền<br />
nhiễm năm 2007.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
103<br />