intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

96
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự phù hợp giữa chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp (UTTG). Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP<br /> Nguyễn Văn Nam*; Nguyễn Trường Giang**; Nguyễn Ngọc Trung*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự phù hợp giữa chẩn đoán<br /> tế bào học và mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp (UTTG). Đối tượng và phương<br /> pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 45 bệnh nhân (BN) UTTG tại Khoa Phẫu thuật<br /> Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2015 đến 03 - 2016. Kết quả và kết<br /> luận: tuổi trung bình 43,78 ± 12,01 (25 - 70 tuổi), tỷ lệ nữ/nam 8/1. Triệu chứng hay gặp nhất là<br /> cảm giác nuốt vướng, nghẹn (73,33%). Phần lớn có một khối u (73,33%), ở một thùy (80%). U<br /> cứng, chắc chiếm chủ yếu (97,78%), có ranh giới rõ (82,22%). Siêu âm tuyến giáp: dạng đặc:<br /> 71,11%. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có độ nhạy 73,33%, sinh thiết tức thì, chẩn đoán có độ<br /> nhạy 93,33%. Mô bệnh học: thể nhú chiếm đa số (88,89%), thể nang 11,11%, không gặp<br /> trường hợp nào thể tủy hay thể kém biệt hóa.<br /> * Từ khóa: Ung thư tuyến giáp; Mô bệnh học; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> <br /> Some Remarks on the Clinical and Paraclinical Characteristics in<br /> Diagnosis of Thyroid Cancer<br /> Summary<br /> Objectives: To give some remarks on clinical, paraclinical characteristics and<br /> correspondence between cell diagnostic method and histopathological one in the diagnosis of<br /> thyroid cancer. Methods: A retrospective and descriptive study was performed on 45 thyroid<br /> cancer patients in Department of Cardiothoracic Surgery, 103 Hospital from 01 - 2015 to 03 2016. Results and conclusion: Mean age was 43.78 ± 12.01 (from 25 to 70). Male/female ratio<br /> was 8/1. The most frequent symptoms were choking swallow (73.33%), solitary tumor (73.33%),<br /> tumor in one lobe (80%), hard tumor (97.78%), clear demarcation (82.22%). Thyroid ultrasound<br /> revealed that solid form accounted for 71.11%. Sensitivity of fine needle aspiration cytology was<br /> presented in 73.33%, that of instant biopsy was 93.33%. In terms of histopathology, papillary<br /> tumor took up the majority (88.89%), follicular was the least (11.11%).<br /> * Key words: Thyroid cancer; Histopathology; Clinical and paraclinical characteristics.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư tuyến giáp là ung thư tuyến<br /> nội tiết hay gặp nhất, chiếm khoảng 1%<br /> các loại ung thư. Tại Hoa Kỳ, theo Hiệp<br /> hội Ung thư Mỹ, năm 2014 có 2 - 4 trường<br /> <br /> hợp mắc mới/100.000 dân/năm, tỷ lệ<br /> nam/nữ là 1/2,7 và tỷ lệ tử vong hàng<br /> năm từ 0,2 - 2,8/100.000 dân. Ở Việt<br /> Nam, theo IUAC (2002), tỷ lệ mắc bệnh<br /> chuẩn theo lứa tuổi là 2,7/100.000 ở nữ<br /> và 1,3/100.000 ở nam.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Nam (namb12103@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 05/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/03/2017<br /> <br /> 153<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Bệnh tiến triển âm thầm, triệu chứng<br /> lâm sàng thường không đặc hiệu, đặc<br /> biệt ở giai đoạn sớm, hay chẩn đoán<br /> nhầm với u lành tính tuyến giáp. Chẩn<br /> đoán UTTG dựa vào chẩn đoán hình thái<br /> tế bào như chọc hút tế bào bằng kim nhỏ<br /> trước mổ, sinh thiết tức thì trong mổ và<br /> mô bệnh học sau mổ, mỗi phương pháp<br /> có độ tin cậy khác nhau, trong đó chẩn<br /> đoán mô bệnh học sau mổ là tiêu chuẩn<br /> vàng.<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này<br /> nhằm: Nhận xét một số đặc điểm lâm<br /> sàng, cận lâm sàng và đánh giá sự phù<br /> hợp giữa chẩn đoán tế bào học và mô<br /> bệnh học trong chẩn đoán UTTG.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 45 BN có kết quả mô bệnh học<br /> sau mổ là UTTG, điều trị tại Khoa Phẫu<br /> thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện<br /> Quân y 103 từ tháng 01 - 2015 đến 03 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Có hồ sơ bệnh án được ghi chép đầy<br /> đủ.<br /> - Có kết quả chọc hút tế bào bằng kim<br /> nhỏ trước mổ.<br /> - Có kết quả sinh thiết tức thì trong mổ.<br /> - Có kết quả mô bệnh học sau mổ là<br /> UTTG.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - UTTG tái phát.<br /> - Kết quả mô bệnh học là ung thư di<br /> căn từ nơi khác đến tuyến giáp.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> 154<br /> <br /> - Một số đặc điểm lâm sàng của UTTG:<br /> + Tuổi, giới.<br /> + Một số triệu chứng cơ năng, triệu<br /> chứng thực thể.<br /> - Một số đặc điểm cận lâm sàng của<br /> UTTG:<br /> + Xét nghiệm hormon tuyến giáp FT3,<br /> FT4, TSH.<br /> + Đặc điểm u tuyến giáp trên siêu âm.<br /> + Kết quả chọc hút tế bào bằng kim<br /> nhỏ: lành tính, ác tính.<br /> + Kết quả sinh thiết tức thì: lành tính,<br /> ác tính<br /> + Kết quả mô bệnh học UTTG sau mổ.<br /> - So sánh mức độ phù hợp giữa<br /> phương pháp chọc hút tế bào bằng kim<br /> nhỏ, sinh thiết tức thì và mô bệnh học.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> - Nhập và xử lý số liệu trên máy vi tính<br /> theo chương trình Microsoft Excel 2010.<br /> - Các phép toán được áp dụng trong<br /> nghiên cứu: tính tỷ lệ %. Độ nhạy =<br /> dương tính thật/(dương tính thật + âm<br /> tính giả).<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Một số đặc điểm lâm sàng.<br /> - Đặc điểm về tuổi, giới:<br /> + UTTG có thể gặp ở mọi lứa tuổi và<br /> cả 2 giới. Nghiên cứu của chúng tôi gặp ở<br /> lứa tuổi 20 - 75, nhóm tuổi hay mắc nhất<br /> từ 20 - 45 (60%), 18 BN (40%) ở độ tuổi<br /> > 45; tuổi trung bình 43,78 ± 12,01; trong<br /> đó tuổi trung bình của nam: 38,6 ± 9,52;<br /> của nữ: 44,43 ± 12,29.<br /> + Có 40 BN nữ (88,89%), 5 BN nam<br /> (11,11%). Tỷ lệ nữ/nam: 8/1.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Trần Minh Đức (2002) [3] nghiên cứu<br /> 131 trường hợp UTTG tại Bệnh viện<br /> Quân y 103 thấy: tuổi trung bình 45,76 ±<br /> 15,59, tỷ lệ nữ/nam: 3,37/1. Nguyễn Trung<br /> Quân [6] nghiên cứu 62 trường hợp<br /> UTTG có tuổi trung bình 43,92 ± 13,16 và<br /> 52,6% > 45 tuổi, tỷ lệ nữ/nam: 3,8/1.<br /> Guilherme Souza Silva (2014) [7] nghiên<br /> cứu 101 trường hợp UTTG cho kết quả<br /> nữ chiếm đa số (81,2%).<br /> Như vậy, các nghiên cứu khá thống<br /> nhất về tuổi trung bình, tỷ lệ nữ/nam,<br /> nhưng khác nhau về lứa tuổi thường gặp.<br /> Sự khác biệt này có thể do số lượng đối<br /> tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau.<br /> - Đặc điểm về triệu chứng cơ năng:<br /> Gày sút cân: 25 BN (55,56%); nuốt<br /> vướng, nghẹn: 33 BN (73,33); nói khàn:<br /> 7 BN (15,56%); ho khan: 20 BN (44,44%);<br /> có cả 4 triệu chứng trên: 6 BN (13,33%).<br /> - Triệu chứng nuốt vướng, nghẹn hay<br /> gặp nhất (33 BN) chiếm 73,33%, triệu<br /> chứng nói khàn ít gặp nhất (7 BN) chiếm<br /> 15,56%.<br /> - 6 BN (13,33%) có cả 4 triệu chứng cơ<br /> năng hay gặp.<br /> UTTG là một bệnh tiến triển âm thầm,<br /> kéo dài, do vậy các triệu chứng ban đầu<br /> thường nghèo nàn, ít có giá trị chẩn đoán,<br /> khi triệu chứng rõ thì bệnh đã ở giai đoạn<br /> muộn.<br /> + Nuốt vướng, nghẹn là triệu chứng<br /> hay gặp nhất, cảm giác nuốt vướng, nghẹn<br /> thường do khối u chèn vào thực quản,<br /> cũng có trường hợp kích thước nhân<br /> không lớn nhưng đã gây ra cảm giác này.<br /> + Gày sút cân là triệu chứng chung<br /> của BN bị ung thư, có thể do tâm lý lo<br /> lắng dẫn đến tình trạng ăn, ngủ kém [2].<br /> <br /> + Nói khàn có thể do khối u xâm lấn<br /> vào dây thần kinh quặt ngược, không có<br /> BN nào khó thở.<br /> Trong nghiên cứu của Trần Minh Đức<br /> [3], triệu chứng nuốt vướng 53,4%, khàn<br /> tiếng 15,3%. Nguyễn Trung Quân [6]<br /> công bố tỷ lệ cảm giác nuốt vướng,<br /> nghẹn 58,1%, ho khan 69,4% khó thở<br /> gặp 59,7%. Trong các triệu chứng chủ<br /> quan, nói khàn gặp với tỷ lệ không cao,<br /> nhưng lại là triệu chứng định hướng để<br /> nghĩ đến UTTG.<br /> Bảng 1: Đặc điểm về triệu chứng thực<br /> thể.<br /> Đặc điểm khối u<br /> tuyến giáp<br /> <br /> Vị trí<br /> khối u<br /> <br /> Số<br /> lượng u<br /> Kích<br /> thước<br /> khối u<br /> <br /> Mật độ<br /> <br /> Ranh<br /> giới<br /> Di động<br /> theo<br /> nhịp nuốt<br /> Bề mặt<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 45)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Thùy trái<br /> <br /> 16<br /> <br /> 35,56<br /> <br /> Thùy phải<br /> <br /> 20<br /> <br /> 44,44<br /> <br /> Eo tuyến<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> Cả 2 thùy<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13,33<br /> <br /> 1 khối<br /> <br /> 33<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> ≥ 2 khối<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,67<br /> <br /> < 1 cm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> 1 - 2 cm<br /> <br /> 18<br /> <br /> 40<br /> <br /> > 2 cm<br /> <br /> 24<br /> <br /> 53,33<br /> <br /> Cứng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> Chắc<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31,11<br /> <br /> Mềm<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,22<br /> <br /> Rõ<br /> <br /> 37<br /> <br /> 82,22<br /> <br /> Không rõ<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,78<br /> <br /> Di động<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100<br /> <br /> Không đi động<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhẵn<br /> <br /> 38<br /> <br /> 84,44<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,56<br /> <br /> Mật độ: chủ yếu là cứng (66,67%) và<br /> chắc (31,11%), ít khi sờ thấy mềm, đây<br /> cũng là đặc điểm của khối phát triển ác<br /> tính [3].<br /> 155<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> + Ranh giới: chủ yếu sờ thấy khối u<br /> giới hạn rõ ràng với tổ chức xung quanh<br /> (82,22%). Khi ranh giới không rõ ràng là<br /> lúc khối u đã xâm lấn mạnh vào tổ chức<br /> cân cơ và da vùng cổ [4, 5].<br /> + Kích thước: chủ yếu khối u > 2 cm<br /> (53,33%). Khi kích thước < 1 cm, BN<br /> thường ít để ý thấy nên chưa đi khám [2].<br /> <br /> Kết quả của chúng tôi tương tự với<br /> Nguyễn Trung Quân [6]: u ở 1 thùy chiếm<br /> 64,5%, u có mật độ cứng chắc chiếm tới<br /> 96,8%, ranh giới rõ chiếm 91,9%.<br /> Như vậy, về đặc điểm tính chất khối u<br /> của UTTG, nhìn chung không có khác<br /> biệt nhiều so với một khối u lành tính,<br /> nhất là ở giai đoạn sớm.<br /> <br /> 2. Một số đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Bảng 2: Hormon tuyến giáp và TSH huyết thanh.<br /> Hormon<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> <br /> Số mẫu bình thường<br /> <br /> Số tăng<br /> <br /> Số giảm<br /> <br /> FT3 (n = 45)<br /> <br /> 2,81 ± 0,86 (pg/ml)<br /> <br /> 37 (82,22%)<br /> <br /> 4 (8,89%)<br /> <br /> 4 (8,89%)<br /> <br /> FT4 (n = 45)<br /> <br /> 1,18 ± 0,7 (ng/dl)<br /> <br /> 40 (88,89%)<br /> <br /> 3 (6,67%)<br /> <br /> 2 (4,44%)<br /> <br /> TSH (n = 45)<br /> <br /> 1,92 ± 1,67 (µUI/ml)<br /> <br /> 41 (91,11%)<br /> <br /> 3 (6,67%)<br /> <br /> 1 (2,22%)<br /> <br /> Đa số BN có nồng độ hormon tuyến giáp và TSH huyết thanh trong giới hạn bình<br /> thường. Kết quả của chúng tôi tương tự của Nguyễn Trung Quân [6]: phần lớn UTTG<br /> có kết quả hormon tuyến giáp và TSH huyết thanh trong giới hạn bình thường. Có thể,<br /> BN có xét nghiệm hormon tuyến giáp và TSH bất thường là những BN UTTG kết hợp<br /> bệnh Basedow hoặc Hashimoto.<br /> Bảng 3: Siêu âm tuyến giáp.<br /> Siêu âm<br /> Số lượng<br /> <br /> Tính chất<br /> <br /> Số lượng (n = 45)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 1 khối u<br /> <br /> 30<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> ≥ 2 khối u<br /> <br /> 15<br /> <br /> 33,33<br /> <br /> Dạng đặc<br /> <br /> 32<br /> <br /> 71,11<br /> <br /> Dạng nang<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,78<br /> <br /> Dạng hỗn hợp<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,11<br /> <br /> Siêu âm tuyến giáp là một phương<br /> pháp chẩn đoán rất có giá trị trong chẩn<br /> đoán hình thái tuyến giáp, đánh giá chính<br /> xác kích thước, số lượng, giới hạn u, phát<br /> hiện được cả các khối u nhỏ, nằm sâu,<br /> điểm vôi hóa, phân biệt được u đặc hay u<br /> nang. Ngoài ra, siêu âm tuyến giáp còn<br /> giúp định hướng chọc hút tế bào kim nhỏ<br /> chính xác hơn, đặc biệt đối với những u<br /> có đường kính < 5 mm hoặc u ở sát mặt<br /> 156<br /> <br /> sau của tuyến giáp, không sờ thấy rõ trên<br /> lâm sàng [2, 3, 4].<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi phát<br /> hiện thấy 66,67% BN có 1 khối u tuyến<br /> giáp và 33,33% BN có ≥ 2 khối u. Một số<br /> BN sờ trên lâm sàng là một khối u, nhưng<br /> siêu âm thấy 2 hoặc 3 khối u. Do vậy, có<br /> sự chênh lệch giữa khám lâm sàng và<br /> siêu âm về số lượng khối u. U ở dạng đặc<br /> chiếm đa số (32 BN = 71,11%).<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Kết quả này tương tự nghiên cứu của<br /> Trần Minh Đức [3]: 71,4% BN có u dạng<br /> đặc, 9,5% ở dạng nang và 19,1% ở dạng<br /> hỗn hợp.<br /> <br /> Bảng 5: So sánh giữa kết quả chọc hút<br /> tế bào kim nhỏ và mô bệnh học.<br /> Mô bệnh<br /> học<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 45)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Chọc hút tế<br /> bào bằng<br /> kim nhỏ<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,67<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> 33<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> Sinh thiết<br /> tức thì<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> 42<br /> <br /> 93,33<br /> <br /> Thể nhú<br /> <br /> 40<br /> <br /> 88,89<br /> <br /> Thể nang<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,11<br /> <br /> Mô bệnh học<br /> <br /> + 73,33% có kết quả ác tính khi chọc<br /> hút tế bào bằng kim nhỏ.<br /> + Sinh thiết tức thì ngay trong mổ có<br /> 82,22% là kết quả ác tính.<br /> + Chẩn đoán mô bệnh học là tiêu<br /> chuẩn vàng cho phép chẩn đoán xác định<br /> và định hướng cho điều trị cũng như tiên<br /> lượng UTTG. Theo phân loại mô bệnh<br /> học do WHO đưa ra năm 2002 áp dụng<br /> trong lâm sàng, UTTG thể biệt hóa bao<br /> gồm ung thư thể nhú và thể nang, trong<br /> đó UTTG thể nhú gặp nhiều nhất với tỷ lệ<br /> 70 - 90% và có độ biệt hóa cao nhất, độ<br /> ác tính thấp nhất, tốc độ phát triển chậm<br /> nhất nên tiên lượng tốt nhất [2, 3].<br /> Kết quả của chúng tôi chủ yếu là<br /> UTTG thể nhú (88,89%) và thể nang<br /> chiếm ít (11,11%), có thể do số lượng BN<br /> nghiên cứu còn ít nên không gặp các thể<br /> kém biệt hóa, thể tủy…<br /> <br /> Tổng<br /> (n = 45)<br /> <br /> Lành tính<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> Thể nhú<br /> <br /> 7<br /> <br /> 33<br /> <br /> 40<br /> <br /> Thể nang<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 33<br /> <br /> 45<br /> <br /> Bảng 4: Xét nghiệm tế bào.<br /> Các phương pháp<br /> <br /> Chọc hút tế bào<br /> kim nhỏ<br /> <br /> 12 BN (26,67%) kết quả chọc hút tế<br /> bào bằng kim nhỏ lành tính, nhưng kết<br /> quả mô bệnh học là ác tính. Độ nhạy của<br /> phương pháp chọc hút tế bào bằng kim<br /> nhỏ 73,33% và có đến 26,67% là âm tính<br /> giả. Theo chúng tôi, khi kết quả chọc hút<br /> tế bào bằng kim nhỏ là lành tính, nhưng<br /> kết quả mô bệnh học là ung thư, có thể là<br /> ung thư thể nhú hoặc thể nang. Nhưng<br /> khi kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ<br /> là ác tính, kết quả mô bệnh học chỉ là ung<br /> thư thể nhú.<br /> So với các tác giả khác khi kết luận giá<br /> trị của chọc hút tế bào bằng kim nhỏ để<br /> chẩn đoán UTTG có giá trị dương tính<br /> > 80%, của Trần Minh Đức [3] là 83,2%,<br /> Phạm Đình Duy [1]: 81,6%, kết quả trong<br /> nghiên cứu này thấp hơn. Có thể do số<br /> lượng BN của chúng tôi còn ít, mặt khác<br /> độ chính xác của chọc hút tế bào bằng<br /> kim nhỏ phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật lấy<br /> tế bào cũng như trình độ đọc tiêu bản.<br /> Bảng 6: So sánh giữa kết quả sinh<br /> thiết tức thì và mô bệnh học.<br /> Mô bệnh<br /> học<br /> <br /> Sinh thiết tức thì<br /> Lành tính<br /> <br /> Ác tính<br /> <br /> Tổng<br /> (n = 45)<br /> <br /> Thể nhú<br /> <br /> 1<br /> <br /> 39<br /> <br /> 40<br /> <br /> Thể nang<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42<br /> <br /> 0<br /> <br /> 157<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2