Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
NỒNG ĐỘ CHÌ TRONG MÁU VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ <br />
PHƠI NHIỄM CHÌ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 <br />
Huỳnh Hoàng Anh*, Phạm Thị Minh Hồng** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ chì trong máu (BLL ‐ Blood Lead Level) và các yếu tố nguy cơ <br />
phơi nhiễm với chì ở trẻ em nhập khoa Hô Hấp Bệnh Viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh. <br />
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang trong thời gian tháng 04 ‐ 05 năm 2012 tại khoa Hô hấp Bệnh viện <br />
Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh. <br />
Kết quả: Có 311 trẻ tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình 12 tháng, nhóm tuổi dưới 5 tuổi 96,5%, trong <br />
đó nhóm tuổi dưới 12 tháng chiếm 51,1%. Tỉ lệ nam/nữ: 1,6/1. Trẻ cư ngụ tại TPHCM 46,9%. BLL trung bình <br />
3,6 (1,65 – 6,1) μg/dl, BLL > 5 μg/dl 35,4%, BLL ≥ 10 μg/dl 7,1%. Có 0,3 % gia đình sử dụng bình acquy cũ để <br />
làm vật dụng trong nhà, 16,4% trẻ có cha mẹ hàn chì tại nơi làm việc. Tỉ lệ trẻ sống gần giao lộ đông đúc 27,3%. <br />
Trong gia đình có người từng dùng thuốc dân gian hoặc cổ truyền 40,5%. BLL trung bình của nhóm dưới 12 <br />
tháng tuổi thấp nhất 1,65(1,65 – 3,6) μg/dl, BLL trung bình nhóm cư ngụ tại Bình Dương cao nhất 5,4 (1,65 – <br />
7,9) μg/dl, BLL trung bình nhóm có đi học 5,7 (4,1 – 8,15) μg/dl và nhóm có cha mẹ tái chế hoặc nấu chảy kim <br />
loại tại nơi làm việc 5,5 (4,4 – 6,5) μg/dl. BLL > 5 μg/dl liên quan có ý nghĩa với nhóm tuổi 12 – 24 tháng (OR = <br />
5,85; Khoảng tin cậy (KTC) 95%; 3,15 – 10,85), nhóm có đi học (OR = 4,61; KTC 95%; 2,67 – 7,99), nhóm cư <br />
ngụ tại Bình Dương (OR = 3,04; KTC 95%; 1,63 – 5,68), nhóm sử dụng nước mưa (OR = 2,36; KTC 95%; 0,98 <br />
– 5,67) và nhóm có cha mẹ tái chế hoặc nấu chảy kim loại tại nơi làm việc (OR = 4,08; KTC 95%; 0,94 – 17,64). <br />
Kết luận: BLL trung bình trong nghiên cứu cao, tương đương với các nước trong khu vực Đông Nam <br />
Á và Trung Quốc. Các yếu tố lứa tuổi, nơi cư trú, đi học, nguồn nước và nghề nghiệp cha mẹ có liên quan <br />
với BLL cao. <br />
Từ khóa: nồng độ chì trong máu. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
BLOOD LEAD LEVEL AND RISK FACTORS OF LEAD EXPOSURE IN CHILDREN <br />
AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 <br />
Huynh Hoang Anh, Pham Thi Minh Hong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 426 ‐ 433 <br />
Objectives: The purpose of this study was to determine blood lead level (BLL) and risk factors of lead <br />
exposure in children admitted to the Respiratory Department, Children’s Hospital 2, Ho Chi Minh city. <br />
Methods: A cross‐sectional study was conducted from April to May 2012 at the Respiratory Department, <br />
Children’s Hospital 2, Ho Chi Minh city. <br />
Results: 311 children were enrolled in this study and their mean age was 12 months. 96.5% of them were <br />
under 5 years and 51.1% under 12 months. The male to female ratio was 1.6/1. 46.9% of them live in Ho Chi <br />
Minh city. The average BLL was 3.6 (1.65 – 6.1) μg/dl; 35.4% of them had BLL > 5 μg/dl and 7.1% had BLL ≥ <br />
10 μg/dl. 0.3% of families used casings of old batteries inside the house for furnitures. 16.4% of parents do <br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2 <br />
** Bộ Môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: BSNT. Huỳnh Hoàng Anh ĐT: 0902417717 Email: h_anh1311@yahoo.com <br />
<br />
426<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
welding at work. 27.3% of children live near a busy intersection. 40.5% of families ever used traditional <br />
medicines or folk medicines. The lowest average BLL [1.65 (1.65 – 3.6) μg/dl] was found in children under 12 <br />
months while the highest average BLL [5.4(1.65 – 7.9)μg/dl] in children who live in Binh Duong province. The <br />
average BLL of school children was 5.7 (4.1 – 8.15) μg/dl, children whose parents do metal recycling or melting <br />
at work 5.5 (4.4 – 6.5) μg/dl. BLL > 5 μg/dl was significantly related to children age 12‐24 months (OR = 5.85; <br />
CI 95%; 3.15 – 10.85), school children (OR = 4.61; CI 95%; 2.67 – 7.99), children located in Binh Duong <br />
province (OR = 3.04; CI 95%; 1.63 – 5.68), using rainwater (OR = 2.36; CI 95%; 0.98 – 5.67) and children <br />
whose parents do metal recycling or melting at work (OR = 4.08; CI 95%; 0.94 – 17.64). <br />
Conclusions: The average BLL found in the study is high, similar to other Southeast Asian countries and <br />
China. Factors including age, location, school children, source of drinking water and parental occupation were <br />
related to the elevated BLL. <br />
Key words: blood lead level. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Ngộ độc chì là một trong những bệnh tật <br />
do môi trường phổ biến nhất, chiếm 0,6% gánh <br />
nặng bệnh tật toàn cầu(18). Trẻ em bị ảnh hưởng <br />
do tiếp xúc với chì nhiều hơn người lớn(4,14). <br />
Chì ảnh hưởng đến hầu hết mọi cơ quan sống <br />
nhưng hậu quả lâu dài chủ yếu trên hệ thần <br />
kinh trung ương và ngoại biên(4,6). Ngưỡng <br />
nồng độ chì trong máu an toàn theo khuyến <br />
cáo của CDC là 5 μg/dl (35,4%), <br />
22 trẻ có BLL ≥ 10 μg/dl (7,1 %) và 9 trẻ có BLL > <br />
20 μg/dl, 3 trẻ BLL > 35 μg/dl. <br />
Do số lượng trẻ có BLL > 10μg/dl chiếm số <br />
lượng ít 22 trẻ (7,1%) so với nhóm có BLL <br />
5μg/dl(10) nên chúng tôi chia nhóm BLL >5μg/dl <br />
và BLL ≤ 5μg/dl để phân tích các nguy cơ phơi <br />
nhiễm chì của trẻ. <br />
<br />
159 (51,1)<br />
75 (24,1)<br />
42 (13,5)<br />
35 (11,3)<br />
<br />
BLL<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
BLL (µg/dl)<br />
3,7 (1,65 – 6,52)<br />
3,6 (1,65 – 5,8)<br />
<br />
p<br />
0,786<br />
<br />
Bảng 3: BLL theo nơi cư ngụ <br />
Tỉnh/ Thành Phố<br />
N (%)<br />
BLL<br />
p<br />
Bình Dương<br />
59 (19%)<br />
5,4 (1,65 – 7,9)<br />
Bà Rịa – Vũng Tàu 16 (5,1%) 4,6 (1,65 – 4,08)<br />
Đồng Nai<br />
39 (12,5%)<br />
4 (1,65 – 7,7)<br />
Dak Nông<br />
5 (1,6%)<br />
3,8 (1,65 – 8,7)<br />
Lâm Đồng<br />
8 (2,6%)<br />
3,6 (1,65 – 4,38)<br />
0,007<br />
Toàn bộ<br />
311 (100%) 3,6 (1,65 – 6,10)<br />
TPHCM<br />
146 (46,9%) 1,7 (1,65 – 5,35)<br />
Bình Phước<br />
21 (6,8%) 1,7 (1,65 – 4,35)<br />
Long An<br />
2 (0,6%)<br />
*<br />
Khác<br />
15 (4,8%) 1,7 (1,65 – 7,33)<br />
<br />
Bảng 1: BLL trung bình theo nhóm tuổi <br />
Số lượng (%)<br />
<br />
Bảng 2: BLL trung bình theo giới tính <br />
<br />
BLL theo nơi cư ngụ <br />
<br />
BLL trung bình theo nhóm tuổi <br />
Nhóm tuổi<br />
(tháng)<br />
1 – 12<br />
12 – 24<br />
24 – 36<br />
> 36<br />
<br />
BLL trung bình theo giới tính <br />
<br />
p<br />
<br />
1,65 (1,65 – 3,6)<br />
5,3 (3,63 – 7,6)<br />
< 0,001<br />
4,9 (1,65 – 7,4)<br />
5,5 (3,7 – 7,9)<br />
<br />
BLL trung bình theo các nguy cơ phơi nhiễm chì <br />
Bảng 4: BLL trung bình theo các nguy cơ phơi nhiễm chì <br />
Nguy cơ về phơi nhiễm chì<br />
Trẻ có đi học không<br />
Trước đây hoặc hiện nay có ai trong gia đình tham gia vào<br />
việc tái chế chì không<br />
Cha mẹ trẻ có làm việc tại trạm xăng hoặc tại gara sữa<br />
chữa xe hơi không<br />
Cha mẹ trẻ có làm đồ gốm hoặc sơn màu đồ gốm không<br />
Cha mẹ trẻ có hàn chì tại nơi làm việc không<br />
Cha mẹ trẻ có tái chế hoặc nấu chảy kim loại tại nơi làm<br />
việc không<br />
Trình độ văn hóa cao nhất trong gia đình<br />
<br />
Nguồn nước<br />
<br />
Nhà có được sơn bên trong không<br />
<br />
Nhà có được sơn bên ngoài không<br />
<br />
428<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Mù chữ<br />
Đi học<br />
Trung học phổ thông<br />
Đại học<br />
Sau đại học<br />
Nước máy<br />
Nước đóng chai<br />
Nước mưa<br />
Nước giếng<br />
Không<br />
Có<br />
Không biết<br />
Không<br />
Có<br />
<br />
BLL<br />
5,7(4,10– 8,15)<br />
1,65(1,65– 5,1)<br />
4,3(2,3 – 5,6)<br />
3,6(2,5 – 5,7)<br />
3,7(1,65 – 6,5)<br />
1,65(1,65– 5,3)<br />
3,6(1,65– 6,43)<br />
5(3,2 – 7,12)<br />
3,65(2,1 – 6,5)<br />
3,6(2,23 – 6,3)<br />
3,6(1,65 – 5,8)<br />
5,5(4,4 – 6,55)<br />
3,8(3,3 – 7,8)<br />
3,8(1,65– 8,01)<br />
3,6(1,65 – 7,9)<br />
1,65(1,65– 5,3)<br />
3,33(1,8–5,02)<br />
1,65(1,65– 5,2)<br />
4(1,65 – 6,2)<br />
5,4(3,28– 7,95)<br />
3,65(1,65– 6,68)<br />
3,6(1,65 – 5,4)<br />
3,7(1,87 – 5,6)<br />
4,68(2,1 – 6,89)<br />
3,4(2,1 – 5,89)<br />
3,7(2,5 – 6,56)<br />
<br />
p<br />
5 μg/dl) <br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với BLL cao (> 5 μg/dl) <br />
Các biến số<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
1 – 12<br />
12 – 24<br />
Nhóm tuổi<br />
(tháng)<br />
24 – 36<br />
> 36<br />
Trẻ có đi học<br />
Trẻ sống gần đường phố hoặc giao lộ<br />
đông đúc<br />
Trong gia đình có người dùng thuốc cổ<br />
truyền hoặc dân gian<br />
Cha mẹ trẻ có hàn tại nơi làm việc<br />
Cha mẹ trẻ có tái chế hoặc nấu chảy kim<br />
loại tại nơi làm việc<br />
Nguồn nước<br />
Nước máy<br />
uống<br />
Nước đóng chai<br />
<br />
Địa chỉ<br />
<br />
N (%) N = 311<br />
67 (21,54)<br />
43 (13,83)<br />
159 (51)<br />
75 (24)<br />
42 (14)<br />
35 (11)<br />
<br />
Odds Ratio và khoảng tin cậy 95% (*)<br />
1<br />
0,99 (0,61 – 1,6)<br />
1<br />
5,85 (3,15 – 10,85)<br />
2,62 (1,57 – 3,27)<br />
2,14 (1,63 – 2,8)<br />
<br />
P(*)<br />
<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
<br />
47 (15,11)<br />
<br />
4,61 (2,67 – 7,99)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
27 (9)<br />
<br />
0,8 (0,47 – 1,36)<br />
<br />
0,42<br />
<br />
47 (15,11)<br />
<br />
1,1 (0,69 – 1,76)<br />
<br />
0,68<br />
<br />
22 (7)<br />
<br />
1,47 (0,87 – 2,51)<br />
<br />
0,15<br />
<br />
5 (2)<br />
<br />
4,08 (0,94 – 17,64)<br />
<br />
0,04<br />
<br />
103 (33,1)<br />
<br />
1<br />
<br />
0,961<br />
<br />
97 (33,1)<br />
<br />
2 (1,12 – 3,69)<br />
<br />
0,05<br />
<br />
Nước mưa<br />
<br />
6 (1,9)<br />
<br />
2,36 (0,98 – 5,67)<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Nước giếng<br />
<br />
105 (33,8)<br />
<br />
1,16 (0,95 – 1,41)<br />
<br />
0,15<br />
<br />
TPHCM<br />
Bình Dương<br />
Đồng Nai<br />
Long An<br />
Bà Rịa –Vũng Tàu<br />
Bình Phước<br />
Dak Nông<br />
Lâm Đồng<br />
Khác<br />
<br />
146 (46,9)<br />
59 (19)<br />
39 (12,5)<br />
2 (0,6)<br />
16 (5,1)<br />
21 (6,8)<br />
5 (1,6)<br />
8 (2,6)<br />
15 (4,8)<br />
<br />
1<br />
3,04 (1,63 – 5,68)<br />
1,43 (1 – 2,06)<br />
0,001<br />
0,86 (0,62 – 1,2)<br />
0,89 (0,71 – 1,12)<br />
0,92 (0,63 – 1,33)<br />
0,86 (0,63 – 1,16)<br />
1,1 (0,96 – 1,26)<br />
<br />
< 0,001<br />
0,05<br />
1<br />
0,37<br />
0,33<br />
0,65<br />
0,32<br />
1,18<br />
<br />
(*) Odd Ratio, khoảng tin cậy 95% và p được xác định bởi phân tích hồi qui logistic đơn biến. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Nhóm trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi là <br />
cắt ngang tại khoa Hô Hấp‐ Bệnh Viện Nhi <br />
Đồng 2, nên chúng tôi không nhắm vào đối <br />
tượng có nguồn phơi nhiễm cụ thể và rõ ràng <br />
nào. Chúng tôi chọn khoa Hô Hấp vì đối với <br />
những ảnh hưởng của chì lên cơ thể thì hầu như <br />
không thấy ghi nhận có hệ hô hấp, mặc dù <br />
đường hô hấp là một trong những con đường <br />
tiếp xúc trong chu trình ngộ độc chì. Và chúng <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
tôi thu thập mẫu máu làm xét nghiệm chì từ <br />
mẫu máu xét nghiệm bệnh nền làm trẻ phải <br />
nhập viện. Bên cạnh thu thập kết quả BLL của <br />
tất cả những trẻ trong nghiên cứu, chúng tôi còn <br />
phỏng vấn trực tiếp cha mẹ trẻ về những yếu tố <br />
nguy cơ phơi nhiễm có thể dẫn đến BLL ở mức <br />
độ cao như lứa tuổi, địa chỉ nhà, trẻ có đi học (có <br />
tiếp xúc với môi trường ngoài nhà), các yếu tố <br />
nguy cơ nghề nghiệp về phơi nhiễm chì, của trẻ <br />
lẫn những người cùng sống trong một nhà, các <br />
<br />
429<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
nguồn có khả năng là nguồn phơi nhiễm chì <br />
trong gia đình như nguồn nước, sơn nhà, môi <br />
trường sống gần đường phố hoặc giao lộ đông <br />
đúc, và thói quen dùng thuốc cổ truyền, thuốc <br />
dân gian hay sản phẩm không rõ nguồn gốc <br />
cũng như chưa được kiểm định về mức độ chì <br />
an toàn trong sản phẩm điển hình là đồ chơi trẻ <br />
em… <br />
<br />
BLL trung bình <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số trẻ có <br />
BLL > 10μg/dl là 7,1%. Trong đó BLL trung bình <br />
là 3,6 (1,65 – 6,10) μg/dl. So với kết quả từ nghiên <br />
cứu phơi nhiễm chì của trẻ em ở làng tái chế chì <br />
Đông Mai, tỉnh Hưng Yên năm 2012, tỷ lệ BLL > <br />
10μg/dl là 100% và BLL trung bình là 34,8 <br />
μg/dl(17), những kết quả từ nghiên cứu của chúng <br />
tôi là thấp hơn nhiều. Điều này có thể lý giải <br />
được là do sự khác nhau trong cách chọn mẫu. <br />
Chúng tôi chọn mẫu không nhắm vào những <br />
đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm chì rõ ràng, cố <br />
gắng chọn mẫu có thể đại diện cho cộng đồng <br />
và ít bị nhiễu nhất. Còn trong nghiên cứu của <br />
Wallace, dân số mẫu là trẻ em sống trong làng <br />
tái chế chì, vì thế trẻ có nguồn phơi nhiễm chì <br />
trực tiếp và rõ ràng là công việc tái chế chì. <br />
Nghiên cứu tại Đông Mai đã cho thấy rằng các <br />
hoạt động tái chế chì tại nhà có liên quan với <br />
mức độ BLL cao có ý nghĩa thống kê (p=0,007)(17). <br />
Do đó kết quả từ nghiên cứu này với nghiên cứu <br />
của chúng tôi là khác biệt nhiều về BLL trung <br />
bình. <br />
Vì tính tương đồng về địa dư, khí hậu, các <br />
đặc điểm kinh tế của các nước trong khu vực, <br />
nên với kết quả tần suất BLL > 10μg/dl trong <br />
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cũng tương <br />
đồng với một số nước trong khu vực Đông Nam <br />
Á và Trung Quốc. <br />
Bảng 6: Tỉ lệ BLL > 10μg/dl và BLL trung bình một <br />
số nước trong khu vực <br />
Quốc gia<br />
Việt Nam<br />
Thái Lan(10)<br />
Malaysia(11)<br />
Philippine(15)<br />
<br />
430<br />
<br />
Số<br />
Tỉ lệ BLL<br />
BLL trung bình<br />
lượng >10µg/dl (%)<br />
(µg/dl)<br />
311<br />
7,1<br />
3,6<br />
296<br />
8,1<br />
5.7<br />
346<br />
6,4<br />
5.3<br />
1861<br />
21(*)<br />
6.9<br />
<br />
Indonesia 1(1)<br />
Indonesia 2(12)<br />
Trung Quốc(13)<br />
<br />
397<br />
108<br />
1344<br />
<br />
32(**)<br />
7,5<br />
8<br />
<br />
8.6<br />
6.8<br />
6.2<br />
<br />
Bảng trên ta thấy tần suất BLL > 10μg/dl <br />
ở Indonesia 1 là cao vượt bậc, 32%. Đây là kết <br />
quả từ nghiên cứu BLL và các yếu tố nguy cơ <br />
ngộ độc chì trong số những trẻ ở Jakarta vào <br />
tháng 06/2001, trước khi chính phủ nước này <br />
thực hiện loại bỏ chì trong xăng vào 07/2001. <br />
Những nghiên cứu còn lại được thực hiện sau <br />
khi đã loại bỏ xăng pha chì ở các nước này một <br />
thời gian. <br />
(**)<br />
<br />
Mặc dù nghiên cứu ở Philippin thực hiện sau <br />
khi nước này đã loại bỏ xăng pha chì nhưng tỉ lệ BLL <br />
> 10μg/dl ở nước này cũng còn cao. Đây là kết quả từ <br />
nghiên cứu đánh giá BLL trong số những trẻ sống tại <br />
vùng nông thôn tại Philippin, trong khi các nghiên <br />
cứu còn lại không tập trung vào vùng nông thôn. <br />
(*)<br />
<br />
BLL trung bình theo nhóm tuổi <br />
Tuổi trung bình tham gia trong nghiên cứu <br />
của chúng tôi là 12 (6 – 24) tháng. Do đặc thù của <br />
bệnh lý đường hô hấp thường gặp ở những trẻ 36 <br />
tháng tuổi (đa phần từ 36 – 60 tháng) đều cao <br />
hơn so với nhóm tuổi 1 – 12 tháng. Điều này phù <br />
hợp với đặc tính hành vi tay miệng và sự hoạt <br />
động bên ngoài nhà nhiều hơn ở những lứa tuổi <br />
này làm gia tăng nguy cơ phơi nhiễm chì. <br />
Tương tự chúng tôi cũng tìm thấy kết quả <br />
này trong nghiên cứu đánh giá BLL trong số <br />
những trẻ sống tại vùng nông thôn tại <br />
Philippin(15,1) cho thấy BLL tăng từ sau 12 tháng <br />
tuổi đến 30 – 36 tháng và sau đó giảm dần. <br />
<br />
BLL trung bình theo giới tính <br />
Chúng tôi có trẻ nam chiếm 61,1%, nữ chiếm <br />
38,9%, tuy nhiên chúng tôi không thấy có sự liên <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />