intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi một vết mổ trong tiết niệu: ứng dụng ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi một vết mổ (laparoendoscopic single-site surgery, LESS) là kỹ thuật mổ nội soi mới được áp dụng gần đây trên thế giới. Bài viết này báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu thuật LESS trong bệnh lý tiết niệu lần đầu tiên thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi một vết mổ trong tiết niệu: ứng dụng ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ TRONG TIẾT NIỆU:<br /> ỨNG DỤNG BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Phạm Phú Phát*, Nguyễn Tiến Đệ*,<br /> Đỗ Vũ Phương*, Chung Tuấn Khiêm*, Trần Ngọc Khắc Linh*, Đỗ Lệnh Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi một vết mổ (LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS) là kỹ thuật mổ<br /> nội soi mới được áp dụng gần đây trên thế giới. Bài viết này báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu<br /> thuật LESS trong bệnh lý Tiết niệu lần đầu tiên thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009đến tháng 3/2011, có 76 bệnh nhân được phẫu<br /> thuật nội soi một vết mổ tại Khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật được thực hiện hoặc qua 3 trocar tiêu<br /> chuẩn đặt sát nhau tại rốn hoặc SILS Port™ (Covidien). Các dụng cụ nội soi ổ bụng tiêu chuẩn và các dụng cụ<br /> chuyên dụng bẻ cong được đã được sử dụng để cắt hoặc phẫu tích. Kết thúc phẫu thuật các trocar được rút ra và<br /> một ống dẫn lưu được đặt qua lỗ trocar rốn. Bệnh nhân được đánh giá và dữ liệu thu thập trong và sau cuộc mổ.<br /> Kết quả: Có 45 bệnh nhân nam và 31 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình: 46,8 (10-86). ASA trước mổ: I:<br /> 11/76, II: 48/76, III: 17/76. Loại phẫu thuật Tiết niệu: Cắt chóp nang thận: 21 (Trái: 10, Phải: 11), Cắt nang cạnh<br /> bể thận: 1, Cắt nang tuyến thượng thận: 1, Đem tinh hoàn ẩn trong ổ bụng xuống bìu: 1, Tạo hình khúc nối bể<br /> thận niệu quản: 11 (Trái: 4, Phải: 7), Mở niệu quản lấy sạn: 19 (Trái:13, Phải:6), Mở bể thận lấy sạn (khúc nối):<br /> 4, Cắt bỏ thận mất chức năng: 13 (Trái:5, Phải:8), Cắt thận tận gốc: 3 (Trái:1, Phải:2), Cắt một phần thận: 2<br /> (Phải). Thời gian mổ trung bình: 113,2 phút (30-240). Lượng máu mất trung bình: 81 mL (10-700). Thời gian<br /> mang ống dẫn lưu: 3,1 ngày (2-4). Thời gian nằm viện sau mổ: 3,3 ngày (1-10). Biến chứng sau mổ: Sốt sau cắt<br /> thận:1, Loét do stress sau cắt thận:1, Chảy máu da vùng rốn: 2, Huyết khối tĩnh mạch chi dưới: 1, Tụ dịch hố<br /> chậu: 1, Xì nước tiểu lâu ngày: 1, Nhiễm trùng niệu: 1, Mổ mở lại cầm máu:1.Chuyển mổ mở:1. Truyền máu<br /> quanh mổ: 1<br /> Kết luận: Tuy phẫu thuật nội soi một vết mổ mới được ứng dụng gần đây, kết quả ứng dụng của chúng tôi<br /> trong các bệnh lý Tiết Niệu là đáng khích lệ với tỉ lệ biến chứng chấp nhận được. Cần thêm số liệu nghiên cứu để<br /> xác nhận vai trò của LESS trong phẫu thuật Tiết niệu.<br /> Từ khóa: Nội soi một vết mổ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROENDOSCOPIC SINGLE-SITE (LESS) SURGERY IN UROLOGY: PRELIMINARY<br /> EXPERIENCE IN A SINGLE INSTITUTION<br /> Vu Le Chuyen, Nguyen Phuc Cam Hoang, Pham Phu Phat, Nguyen Tien De,<br /> Do Vu Phuong, Chung Tuan Khiem, Tran Ngoc Khac Linh, Do Lenh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 71 - 78<br /> Objective: LaparoEndoscopic Single-Site Surgery (LESS) is an emerging endoscopic techmique in the<br /> world. This paper is to report and assess the feasibility and safety of LESS surgery in urology initially performed<br /> at the Department of Urology C, Binh Dan hospital.<br /> <br /> *<br /> <br /> Khoa Niệu C, Bệnh Viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Tác giả liên lạc: Ts.Bs. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346 Email: npchoang@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Materials and Method: From September 2009 to March 2011, seventy-six patients underwent LESS<br /> surgeries at the Department of Urology C of Binh Dan hospital. Patients were placed in the modified<br /> nephrolithotomy or supine position. A transumbilical or periumbilical skin incision of 2 cm was made for<br /> insertion of 3 standard trocars (2 trocars Storz® 10mm and one trocar Storz® 5mm) or a SILS Port™ of<br /> Covidien. Standard and roticular laparoscopic instruments were used for dissection-section during the<br /> procedures. At the end of the procedure, the trocars were removed, the specimen retrieved through the umbilicus<br /> and a drain placed at the umbilicus. Patients were assessed and data recorded.<br /> Results: There were 45 male and 31 female patients. Mean age: 46.8 (10-86). ASA score: I: 11/76, II: 48/76,<br /> III: 17/76. The urological procedures: renal cyst decortication: 21 (Left: 10, Right: 11), parapelvic cyst removal:1,<br /> removal of adrenal cyst: 1, orchidopexy for undescending testis: 1, pyeloplasty: 11 (Left: 4, Right: 7),<br /> ureterolithotomy: 19 (Left: 13, Right: 6), pyelolithotomy: 4, simple nephrectomy: 13 (Left:5, Right:8), radical<br /> nephrectomy: 3 (Left:1, Right: 2), partial nephrectomy: 2 (Right). Mean operating time: 113.2 mins (30-240).<br /> Mean estimated blood loss: 81 mL (10-700). Drain removal in 3.1 days (2-4). Postoperative hospital stay: 3.3 days<br /> (1-10). Postoperative complications: fever after nephrectomy:1, stress ulcer after nephrectomy:1, bleeding at<br /> umbilical site: 2, venous thrombosis of leg:1, fluid collection at iliac fossa:1, prolonged urine leakage: 1, UTI:1,<br /> reoperation for hemostasis: 1. Conversion to open surgery:1. Perioperative blood transfusion: 1.<br /> Conclusions: Although LESS surgery is just recently applied in urology, our outcomes in LESS urologic<br /> procedures are quite encouraging with acceptable rate of complications. Further studies are needed to better define<br /> the appropriate role of LESS surgery in urology.<br /> Key words: LaparoEndoscopic Single-Site Surgery (LESS).<br /> dụng trên một số bệnh nhân chọn lọc có chỉ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> định phẫu thuật tiết niệu. Trong bước đầu chỉ<br /> Nội<br /> soi<br /> ổ<br /> bụng<br /> một vết mổ<br /> áp dụng với phẫu thuật đường tiểu trên, từ<br /> (LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS) là<br /> đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả phẫu<br /> kỹ thuật mổ nội soi mới, được giới thiệu và ứng<br /> thuật cắt bỏ và phẫu thuật tạo hình và dùng<br /> dụng trong các trung tâm lớn trên thế giới trong<br /> ngã trong phúc mạc. Tiêu chuẩn loại trừ là<br /> thời gian rất gần đây. Bài viết này báo cáo lại<br /> những bệnh nhân đã phẫu thuật thận cùng<br /> loạt 76 bệnh nhân tiết niệu đầu tiên được ứng<br /> bên hoặc có chống chỉ định nội soi ổ bụng cổ<br /> dụng kỹ thuật này từ tháng 9/2009 đến tháng<br /> điển. Tất cảc bệnh nhân đều được tư vấn và<br /> 3/2011 tại Khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân.<br /> chấp nhận phẫu thuật nội soi một vết mổ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> Dụng cụ phẫu thuật<br /> <br /> Trong nghiên cứu ứng dụng LESS, chúng<br /> tôi dùng nghiên cứu quan sát tiến cứu, áp<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 1: A, B, C. SILS Port ™ (Covidien)<br /> <br /> 72<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Port: ở những bệnh nhân đầu tiên chúng tôi<br /> sử dụng các trocar Storz 10mm và 5mm cổ điển<br /> đặt qua rốn và quanh rốn. Ở những bệnh nhân<br /> sau chúng tôi dùng port đa kênh chuyên dụng<br /> loại SILS Port™ (Covidien, USA) (Hình 1).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân dùng SILS Port™ sẽ dùng dụng cụ bẻ cong<br /> chuyên dụng gồm: Rotic EndoDissect 5mm,<br /> Rotic EndoGrasp 5 mm, Rotic EndoShears 5mm<br /> (Covidien, USA) (Hình 2)<br /> <br /> Dụng cụ phẫu tích: ở bệnh nhân dùng trocar<br /> cổ điển chúng tôi dùng dụng cụ cổ điển, ở bệnh<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 2: (A) Rotic EndoDissect 5mm; (B): Rotic EndoGrasp 5 mm; (C): Rotic EndoShears 5mm<br /> da ở rốn. Đặt một trocar Storz® 10mm ở ngay<br /> Kỹ thuật đặt Port<br /> rốn theo kỹ thuật chọc trực tiếp. Bơm hơi CO2 ổ<br /> Bệnh nhân nằm ở tư thế nằm nghiêng mổ<br /> bụng qua trocar này. Đặt thêm 2 trocar Storz®<br /> thận biến đổi.<br /> (một 10mm và một 5mm) ở quanh rốn. Ống soi<br /> Ở những bệnh nhân đầu tiên dùng kỹ thuật<br /> đặt ở trocar rốn, dụng cụ phẫu tích đặt qua 2<br /> đặt 3 trocar qua rốn như sau: rạch da dài 2-2,5<br /> trocar còn lại. (Hình 3A,B)<br /> cm, vòng sát qua rốn hoặc xuyên qua rốn, bóc tách<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 3.A: Đặt 3 port tiêu chuẩn qua rốn, quanh rốn. B. Thao tác nắm ngược cán dụng cụ. C. Khâu đóng rốn<br /> Phẫu thuật viên chính đứng trước bụng bệnh<br /> Ở những bệnh nhân sau chúng tôi chúng tôi<br /> nhân, người phụ giữ ống soi ngồi trên một ghế<br /> dùng SILS Port™ đặt ở rốn: rạch da dài 2cm<br /> đặt bên cạnh và phía sau phẫu thuật viên chính<br /> xuyên rốn, xẻ cân cơ thẳng bụng và dùng một<br /> (Hình 4B). Phẫu thuật tiến hành như nội soi ổ<br /> kềm kelly đặt SILS Port™ qua rốn. Qua SILS<br /> bụng trong phúc mạc.<br /> Port™ sẽ đặt 2 trocar 5mm cho dụng cụ phẫu<br /> thuật và 1 trocar 10mm cho ống soi. (Hình 4A).<br /> <br /> A<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Hình 4: A. SILS Port™ và dụng cụ chuyên biệt. B. Êkip mổ. C. Khâu đóng rốn<br /> Các dữ kiện cuộc mổ gồm: lượng máu mất,<br /> thời gian mổ, các port phụ hay chuyển thành<br /> nội soi ổ bụng cổ điển, biến chứng trong mổ,<br /> thời gian nằm viện, biến chứng sớm hậu phẫu,<br /> tình trạng đau sau mổ được ghi nhận và phân<br /> tích.<br /> <br /> Tuổi trung bình: 46,8 (10-86). Chỉ số ASA<br /> trước mổ: I: 11/76, II: 48/76, III: 17/76.<br /> Loại phẫu thuật: Cắt thận mất chức năng: 13<br /> (Trái:5, Phải:8), Cắt chóp nang thận: 21 (Trái: 10,<br /> Phải: 11), Cắt nang cạnh bể thận: 1, Cắt nang<br /> tuyến thượng thận: 1, Đem tinh hoàn ẩn trong ổ<br /> bụng xuống bìu: 1, Tạo hình khúc nối bể thận<br /> niệu quản: 11 (Trái: 4, Phải: 7), Mở niệu quản lấy<br /> sạn: 19 (Trái:13, Phải:6, Sạn niệu quản lưng:14,<br /> Sạn niệu quản chậu:5), Mở bể thận lấy sạn (khúc<br /> nối): 4, Cắt thận tận gốc: 3, Cắt một phần thận: 2.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 9/2009 đến tháng 3 năm 2011: có 45<br /> bệnh nhân nam (59,2%) và 31 bệnh nhân nữ<br /> (40,8%) đã được phẫu thuật LESS cho các bệnh<br /> lý Tiết niệu.<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 5: A. Mở niệu quản lấy sạn. B. Tạo hình khúc nối trái. C. Cắt thận đơn giản. D. Cắt một phần thận<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 6: Bệnh phẩm cắt thận. A. Cắt thận đơn giản. B. Cắt một phần thận. C. Cắt thận tận gốc<br /> Số trường hợp dùng port và dụng cụ cổ<br /> điển: 54 (71,1%). Số trường hợp dùng SILS<br /> Port™ và dụng cụ chuyên dụng: 22 (28,9%)<br /> Có 75 trường hợp nội soi một vết mổ thành<br /> công, có một trường hợp dùng một port phụ<br /> 5mm trong tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản<br /> (dụng cụ cổ điển), một trường hợp chuyển mổ<br /> mở (cắt thận tận gốc), một trường hợp mổ mở<br /> lại cầm máu (cắt thận tận gốc).<br /> Thời gian mổ trung bình: 113,2 phút (30 240)<br /> <br /> Thời gian mang ống dẫn lưu: 3,1 ngày (2 - 4).<br /> Thời gian nằm viện sau mổ: 3,3 ngày (1 - 10).<br /> Biến chứng sau mổ: Sốt sau mổ:1 (cắt thận<br /> đơn giản), Loét do stress sau mổ: 1 (cắt thận đơn<br /> giản), Chảy máu da vùng rốn: 2, Huyết khối tĩnh<br /> mạch chi dưới: 1 (cắt thận đơn giản), Tụ dịch hố<br /> chậu: 1 (sạn niệu quản chậu, điều trị bảo tồn), Xì<br /> nước tiểu lâu ngày: 1 (tạo hình khúc nối bể thận<br /> niệu quản, điều trị bảo tồn), Nhiễm trùng niệu: 1<br /> (sạn niệu quản).<br /> Truyền máu quanh mổ: 1 (cắt thận tận gốc).<br /> <br /> Lượng máu mất trung bình: 81 mL (10 - 700)<br /> Bảng 1: Thông số cuộc mổ<br /> Phẫu thuật<br /> <br /> Dụng cụ<br /> <br /> Cắt chóp nang thận<br /> <br /> Cổ điển: 14<br /> <br /> 74<br /> <br /> Kích thước nang / Máu mất Thời gian Nằm viện<br /> sạn / bướu (mm)<br /> (ml)<br /> mổ (phút) (ngày)<br /> 72,6<br /> 17,45<br /> 64<br /> 2,85<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Phẫu thuật<br /> <br /> Dụng cụ<br /> <br /> (n=21)<br /> Mở niệu quản lấy<br /> sạn (n=19)<br /> Mở bể thận lấy sạn<br /> (n=4)<br /> Tạo hình khúc nối<br /> (n=11)<br /> Đem tinh hoàn ẩn<br /> xuống bìu (n=1)<br /> Cắt thận đơn giản<br /> (n=13)<br /> Cắt thận tận gốc<br /> (n=3)<br /> Cắt một phần thận<br /> (n=2)<br /> <br /> Chuyên dụng: 7<br /> Cổ điển: 11<br /> Chuyên dụng: 8<br /> Cổ điển: 2<br /> Chuyên dụng: 2<br /> Cổ điển: 8<br /> Chuyên dụng: 3<br /> Cổ điển<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kích thước nang / Máu mất Thời gian Nằm viện<br /> sạn / bướu (mm)<br /> (ml)<br /> mổ (phút) (ngày)<br /> 16,85<br /> <br /> 23,85<br /> <br /> 93,1<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 16,45<br /> <br /> 16,35<br /> <br /> 88.05<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> -<br /> <br /> 45,2<br /> <br /> 133<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> -<br /> <br /> 40<br /> <br /> 90<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cổ điển<br /> <br /> -<br /> <br /> 185,7<br /> <br /> 158<br /> <br /> 3,95<br /> <br /> Cổ điển: 1<br /> Chuyên dụng: 2<br /> Cổ điển<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> 166,6<br /> <br /> 145<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 25<br /> <br /> 200<br /> <br /> 120<br /> <br /> 3<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tại sao phẫu thuật nội soi một vết mổ?<br /> Thời gian rất gần đây, trên thế giới nổi lên 2<br /> kỹ thuật nội soi ổ bụng mới: nội soi qua lỗ tự<br /> nhiên (Natural orifice translumenal endoscopic<br /> surgery- NOTES) và nội soi một vết mổ<br /> (Laparoendoscopic single-site surgery – LESS).<br /> Mục đích của NOTES và LESS là làm tăng kết quả<br /> thẩm mỹ (Hình 7) và giảm thương tật của phẫu<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> BC: 1 chảy máu ở rốn, 1 tụ dịch<br /> hố chậu, 1 nhiễm trùng niệu<br /> BC: 1 chảy máu vết mổ ở rốn<br /> Dùng thêm port phụ: 1. BC: Xì<br /> nước tiểu lâu ngày: 1 (bảo tồn)<br /> <br /> BC: 1 sốt sau mổ, 1 xuất huyết<br /> tiêu hóa, 1 huyết khối TM chân<br /> Chuyển mổ mở: 1, Mổ mở lại<br /> cầm máu: 1 (oozing)<br /> Bướu nông, không kẹp cuống<br /> thận<br /> <br /> thuật nội soi ổ bụng cổ điển (LAP).<br /> Trong LESS, người ta dùng một port đa<br /> kênh chuyên biệt duy nhất và các dụng cụ phẫu<br /> thuật bẻ cong được nên không cần đặt các trocar<br /> xa nhau. Các thử nghiệm labo và các báo cáo<br /> lâm sàng đều cho thấy tính khả thi và độ an<br /> toàn của LESS. Rất nhiều loại phẫu thuật Tiết<br /> niệu đã được thực hiện bằng LESS, bao gồm cả<br /> phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình (1,3,6,8,13,20).<br /> <br /> Hình 7: Sẹo sau mổ LESS ẩn dưới rốn rất thẩm mỹ<br /> <br /> Các khó khăn trong thao tác kỹ thuật và<br /> cách khắc phục(17)<br /> Trong LESS, việc đặt các dụng cụ nằm sát<br /> nhau qua rốn gây ra những hiện tượng sau:<br /> Mất thế “triangulation” của nội soi cổ<br /> điển. Nếu dùng các port cổ điển đặt quanh<br /> rốn thế này không bị mất hoàn toàn, khắc<br /> phục chỉ cần nắm ngược cán dụng cụ xa nhau<br /> ra. Nếu dùng port chuyên biệt, thế này mất<br /> hoàn toàn và khắc phục bằng cách phối hợp<br /> dùng dụng cụ cổ điển và dụng cụ bẻ cong<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> chuyên biệt hoặc dùng hai dụng cụ bẻ cong.<br /> Kinh nghiệm của chúng tôi là trong thời gian<br /> đầu nên phối hợp một dụng cụ cổ điển với<br /> một dụng cụ bẻ cong thì dễ thao tác hơn.<br /> “Instruments crossing”: nhất là khi dùng<br /> port chuyên biệt. Lúc đó, thao tác của tay trái sẽ<br /> tác động lên vùng bên phải và ngược lại. Cách<br /> khắc phục là tập sử dụng 2 tay như nhau.<br /> “Instrument crowding”, “clashing”: khắc<br /> phục bằng cách nắm ngược cán dụng cụ, hoặc<br /> kết hợp dùng robot, dùng camera 5mm, đầu<br /> mềm hoặc đầu cong.<br /> <br /> 75<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2