intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc: Biến chứng phẫu thuật

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là ghi nhận các biến chứng xảy ra sau phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc, tìm ra các biện pháp hạn chế biến chứng. Nghiên cứu tiến hành từ 2005-2012 nghiên cứu đã tiến hành điều trị 98 bệnh nhân bằng phương pháp phẫu thuật tận gốc tuyến tiền liệt qua nội soi ngoài phúc mạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc: Biến chứng phẫu thuật

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC QUA NỘI SOI<br /> NGOÀI PHÚC MẠC: BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT<br /> Nguyễn Tiến Đệ*, Vũ Lê Chuyên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu là ghi nhận các biến chứng xảy ra sau phẫu thuật<br /> tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc. Tìm ra các biện pháp hạn chế biến chứng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Từ 2005-2012 nghiên cứu đã tiến hành điều trị 98 bệnh nhân bằng phương<br /> pháp phẫu thuật tận gốc tuyến tiền liệt qua nội soi ngoài phúc mạc. Ghi nhận các biến chứng và xử trí các biến<br /> chứng.<br /> Kết quả nghiên cứu: Biến chứng thường gặp là chảy máu trong khi mổ. Có 45% bệnh nhân mất máu<br /> >500ml và cần truyền máu trong mổ 98% bệnh nhân hết tiểu không kiểm soát sau mổ 12 tháng. Tỉ lệ bệnh nhân<br /> không bị rối loạn cương là 25%. Tỉ lệ dò nước tiểu sau mổ là 12,2%, hẹp cổ bàng quang 7,1%, thuyên tắc tĩnh<br /> mạch sâu là 1,1%. Không bệnh nhân bị thủng trực tràng.<br /> Kết luận: Biến chứng của phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc thường gặp,<br /> nhưng có thể xử trí nội khoa. Có thể hạn chế biến chứng nhờ nắm rõ giải phẫu học.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt; biến chứng của phẫu thuật.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPLICATIONS OF LAPAROSCOPIC RADICAL PROSTATECTOMY<br /> Nguyen Tien De,Vu Le Chuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 93 97<br /> Introduction and Objectives: The goal of the report was to determine the incidence of surgical<br /> complications resulting from laparoscopic radical prostatectomy at Bình Dân hospital. Finding ways can reduce<br /> complications based on the knowledge in anatomy of the prostate.<br /> Patients and methods: This study was used to evaluate 98 patients who were treated with laparoscopic<br /> radical prostatectomy from 2005 to 2012. Complications were confirmed and treated.<br /> Results: The complications were recognized. They included 45% patients which blood loss during LRP over<br /> than 500ml and needed transfusion, 98% patients had urinary continence and 25% patients had not erectile<br /> dysfunction after surgery 12 months. The others were anastomotic leak (12.2%), postoperative anastomotic<br /> strictures (7.1%), deep venous thrombosis (1.1%) and no patientrectal injury.<br /> Conclusions: Complications after laparoscopic radical prostatectomy are commonly minor, and treated by<br /> medical management only. The complication rate improved significantly during the study period.<br /> Key words: laparoscopic radical prostatectomy; complications of the procedure.<br /> khả quan, nhưng ngược lại những biến chứng<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trong và sau mổ (như chảy máu trong khi mổ,<br /> Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư thường gặp<br /> tiểu không kiểm soát và rối loạn cương sau mổ)<br /> trong niệu khoa(1,5,6,7). Phẫu thuật vẫn được nhiều<br /> còn gặp khá nhiều.Từ những vấn đề trên, nhiều<br /> bác sĩ niệu khoa chọn lựa. Mặc dù cho kết quả rất<br /> nghiên cứu nhằm cải tiến phẫu thuật được tiến<br /> * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> Tác giả liên hệ: ThS.BS. Nguyễn Tiến Đệ, ĐT: 0903622073, Email: nguyende116@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 93<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hành, nhưng phải đến năm 1982, nhờ những<br /> nghiên cứu của Walsh và Donker người ta mới<br /> hiểu biết rõ hơn về đường đi của mạch máu nhất<br /> là thần kinh chi phối hoạt động tuyến tiền liệt<br /> cũng của dương vật. Từ đó, Walsh áp dụng vào<br /> phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc sau xương mu.<br /> Theo ông, để tránh những di chứng sau mổ,<br /> trong khi phẫu thuật, phẫu thuật viên cần tránh<br /> làm thương tổn cơ thắt vân niệu đạo cũng như<br /> thần kinh chi phối hoạt động của dương vật. Bắt<br /> đầu từ đây, phương pháp phẫu thuật bảo tồn bó<br /> mạch – thần kinh được áp dụng rộng rãi. Sau 20<br /> năm từ nghiên cứu của ông, những hiểu biết này<br /> cho đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị, và<br /> được mọi phẫu thuật viên tuân theo, kể cả trong<br /> phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu: Thời gian nghiên cứu: 2005-2012.<br /> <br /> Cách thức thực hiện<br /> Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư<br /> tuyến tiền liệt khu trú sẽ được tiến hành phẫu<br /> thuật nội soi ngoài phúc. Kết qủa nghiên cứu sẽ<br /> được ghi nhận lại, và xử lý bằng phần mềm SPSS16 for Window để thống kê các biến chứng do<br /> phẫu thuật nội soi gây ra.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> Trong 95 bệnh nhân thực hiện cắt tuyến tiền<br /> liệt tận gốc qua nội soi trong nghiên cứu, có 42%<br /> bệnh nhân cắt tuyến tiền liệt tận gốc. 58% bệnh<br /> nhân có kết hợp nạo hạch chậu.<br /> <br /> Lượng máu mất trong mổ<br /> Máu mất trung bình trong mổ là 525ml.<br /> Bảng 1: Lượng máu mất trong mổ<br /> <br /> 100<br /> 150<br /> 200<br /> 250<br /> 300<br /> 400<br /> <br /> 94<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> 10<br /> 3<br /> 14<br /> 5<br /> 10<br /> 13<br /> <br /> Tỉ lệ(%)<br /> 10,5<br /> 3,2<br /> 14,7<br /> 2,1<br /> 10,5<br /> 13,7<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> 7<br /> 3<br /> 8<br /> 7<br /> 1<br /> 2<br /> 9<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 98<br /> <br /> 500<br /> 600<br /> 700<br /> 800<br /> 850<br /> 900<br /> 1000<br /> 1200<br /> 1300<br /> 1500<br /> 2000<br /> Total<br /> <br /> Tỉ lệ(%)<br /> 7,4<br /> 3,2<br /> 8,4<br /> 7,4<br /> 1,1<br /> 2,1<br /> 9,5<br /> 1,1<br /> 2,1<br /> 2,1<br /> 1,1<br /> 100,0<br /> <br /> Can thiệp hậu phẫu<br /> Bảng 2: Can thiệp hậu phẫu<br /> Mổ đặt lại thông tiểu<br /> Mổ đặt lại dẫn lưu<br /> Xúc rửa bàng quang<br /> Tắc ruột<br /> Hút ODL liên tục<br /> Thuyên tắc mạch<br /> Hẹp cổ bàng quang<br /> Hẹp niệu đạo trước<br /> Mở 2 NQ ra da<br /> Cắt bướu tái phát<br /> Liệt ruột<br /> Thoát vị bẹn<br /> <br /> Số bn<br /> 3<br /> 1<br /> 7<br /> 1<br /> 12<br /> 1<br /> 7<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Tỉ lệ(%)<br /> 3,06<br /> 1,1<br /> 7,1<br /> 1,1<br /> 12,2<br /> 1,1<br /> 7,1<br /> 1,1<br /> 2,04<br /> 1,1<br /> 1,1<br /> 2,04<br /> <br /> Rối loạn cương sau mổ<br /> Trong nghiên cứu, sau 1 tháng ghi nhận<br /> không có trường hợp nào cương, nhưng sau 3<br /> tháng tỉ lệ này tăng lên là 21,4%. Sau 6 tháng tỉ lệ<br /> này thay đổi không nhiều 25%.Sau một năm vẫn<br /> chỉ có 25%.<br /> <br /> Tiểu không kiểm soát sau mổ<br /> Sau 1 tháng tỉ lệ bệnh nhân rối loạn tiểu là<br /> 88,9%. Những bệnh nhân này phải mang tã từ 24 tã/ngày.Càng về sau tỉ lệ bệnh nhân tiểu không<br /> kiểm soát càng giảm. Sau 3 tháng tỉ lệ bệnh nhân<br /> mang tã giảm đáng kể còn 21,9%. Sau 12 tháng<br /> 98% bệnh nhân không mang tã. Tiểu không kiểm<br /> soát gặp nhiều ở những bệnh nhân >70 tuổi.<br /> Không còn bệnh nhân nào cần can thiệp sau mổ<br /> để điều trị tiểu không kiểm soát. Không ghi nhận<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> bệnh nhân bị tiểu không kiểm soát do bàng<br /> quang tăng co bóp.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Biến chứng chảy máu<br /> Chảy máu trong khi mổ là biến chứng<br /> thường gặp nhất, và cũng là biến chứng gây<br /> nhiều rắc rối cho phẫu thuật viên trong khi<br /> mổ(2,3,8).Vị trí thường gây chảy máu nhiều nhất<br /> là từ đám rối tĩnh mạch lưng dương vật, từ<br /> động mạch vỏ tuyến tiền liệt, và từ động mạch<br /> túi tinh.Một vài vị trí khác cũng có thể gây<br /> chảy máu phải kể đến là từ cổ bàng quang, từ<br /> nhánh động mạch thẹn chi phối vùng đỉnh<br /> tuyến tiền liệt.Trong khi phẫu thuật, để hạn<br /> chế chảy máu từ đám rối tĩnh mạch lưng<br /> dương vật cần khống chế tại tĩnh mạch lưng<br /> dương vật trước khi tĩnh mạch lan tỏa ra nhiều<br /> hướng. Trước tiên xê cân nội chậu, bóc tách hai<br /> bên tuyến tiền liệt đến sát niệu đạo, đám rối<br /> tĩnh mạch khi đó đã dễ dàng gom vào giữa.<br /> Lấy bớt mô mỡ nằm mặt trước niệu đạo, sẽ<br /> thấy dây chằng mu-tuyến tiền liệt. Tĩnh mạch<br /> lưng dương vật sẽ chạy giữa 2 dây chằng.Khi<br /> đó, cắt dây chằng, để thấy rõ tĩnh mạch, sẽ<br /> khống chế tĩnh mạch tại đây, sẽ hạn chế chảy<br /> máu. Trong trường hợp bướu to do ung thư kết<br /> hợp tăng sinh lành tính, có thể xẻ cân nội chậu<br /> rộng, sát thành chậu. Ban đầu, trong nghiên<br /> cứu dùng hai mũi chỉ khâu, một mũi khâu tĩnh<br /> mạch lưng dương vật, một mũi khâu tĩnh mạch<br /> nằm trên tuyến tiền liệt. Sau này, nhờ các dụng<br /> cụ cầm máu tốt như dao cắt bằng siêu âm,<br /> nghiên cứu không cần khâu, có thể cắt tĩnh<br /> mạch.<br /> Bảng 3: So sánh lượng máu mất trong phẫu thuật<br /> Tác giả<br /> Weldon et al, 1997<br /> Guillonneau et al, 2002<br /> <br /> Lượng máu mất trong mổ<br /> 200 - 800 mL<br /> 220-350ml<br /> <br /> Nghiên cứu<br /> <br /> 550ml<br /> <br /> Tiểu không kiểm soát<br /> Khâu nối niệu đạo-cổ bàng quang sau khi đã<br /> cắt tuyến tiền liệt cũng đóng vai trò quan trọng<br /> hạn chế tiểu không kiểm soát sau mổ(2,3,8). Theo<br /> nghiên cứu tốt nhất nên khâu nối niệu đạo- cổ<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bàng quang 2 lớp, lớp thứ nhất gồm mô xung<br /> quanh cổ bàng quang vào mô xung quanh niệu<br /> đạo. Lớp thứ 2 gồm niêm mạc bàng quang với<br /> niêm mạc niệu đạo. Lớp thứ 1 khâu 4 mũi rời<br /> bằng vicryl 4-0.Lớp thứ 2 bằng chỉ monosilk 4-0<br /> mũi liên tục. Nếu thực hiện được chỗ nối sẽ kín,<br /> không dò nước tiểu sau mổ và bảo tồn tối đa cơ<br /> thắt niệu đạo. tỉ lệ bệnh nhân tiểu không kiểm<br /> soát sau mổ 12 tháng của nghiên cứu là 97%.<br /> Không có bệnh nhân nào phải đặt cơ thắt nhân<br /> tạo sau mổ. Trong nghiên cứu cũng không thấy<br /> bệnh nhân tiểu không kiểm soát do bàng quang<br /> tăng co bóp.<br /> Bảng 4: So sánh tiểu không kiểm soát sau mổ<br /> Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 12 tháng<br /> Catolina<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Ahlering<br /> <br /> -<br /> <br /> 76%<br /> <br /> -<br /> <br /> Guillonneau<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 82.3%<br /> <br /> Patel<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 98%<br /> <br /> Joseph<br /> <br /> -<br /> <br /> 96%<br /> <br /> -<br /> <br /> Stolzenburg<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 92%<br /> <br /> Nghiên cứu<br /> <br /> 88,9%<br /> <br /> 21,9%<br /> <br /> 97%<br /> <br /> 96%<br /> <br /> Nếu như tình trạng tiểu không kiểm soát<br /> kéo dài hơn 12 tháng, mới có chỉ định can<br /> thiệp ngoại khoa.<br /> <br /> Rối loạn cương sau mổ<br /> Trong nghiên cứu, sau 1 tháng ghi nhận<br /> không có trường hợp nào cương, nhưng sau 3<br /> tháng tỉ lệ này tăng lên là 21,4%. Sau 6 tháng tỉ<br /> lệ này thay đổi không nhiều 25%. Sau một năm<br /> vẫn chỉ có 25%. Để đạt được kết quả trên, trong<br /> mổ nghiên cứu cố gắng tránh đụng chạm dây<br /> thần kinh, tránh dùng dao đốt điện nhiều, vì<br /> có thể trong khi mổ không làm đứt dây thần<br /> kinh, nhưng điện năng có thể làm thương tổn<br /> thần kinh. Nói chung, thương tổn thần kinh do<br /> dao điện hoặc do đụng chạm sẽ có thể hồi phục<br /> nhưng chậm.<br /> Vị trí có thể gây tổn thương thần kinh dương<br /> vật là khi bóc tách chỗ nối giữa đỉnh tuyến tiền<br /> liệt và niệu đạo. Tại đây, điều quan trọng đầu<br /> tiên là phải cầm máu cho kỹ, nhờ đó quan sát rõ<br /> các vùng giải phẫu. Sau khi cắt tĩnh mạch lưng<br /> dương vật, sẽ thấy chỗ nối niệu đạo-đỉnh tuyến<br /> <br /> 95<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiền liệt. Dùng kelly, đẩy mô xung quanh ra khỏi<br /> niệu đạo. Tiếp tục bóc tách mặt sau niệu đạo<br /> tránh làm tổn thương dây thần kinh chạy sát mặt<br /> sau bên niệu đạo. Sau đó, cắt mặt trước niệu đạo,<br /> kéo nhẹ nhàng thông Foley lên cắt trọn mặt sau<br /> niệu đạo.<br /> Bảng 5: So sánh tỉ lệ cương sau mổ với các tác giả<br /> khác<br /> Số bệnh nhân Thời gian sau mổ<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> cương%<br /> <br /> Hoznek<br /> <br /> 200<br /> <br /> 1 tháng<br /> <br /> 46%<br /> <br /> Turk<br /> <br /> 125<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> 59%<br /> <br /> Guillonneau<br /> <br /> 550<br /> <br /> 1,5tháng<br /> <br /> 66%<br /> <br /> Roumeguere<br /> <br /> 88<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> 65,3%<br /> <br /> Stolzenburg<br /> <br /> 700<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 47%<br /> <br /> Rassweiler<br /> <br /> 5842<br /> <br /> Nghiên cứu<br /> <br /> 95<br /> <br /> 12 tháng<br /> 12 tháng<br /> <br /> 52%<br /> 25%<br /> <br /> gường, thông niệu đạo không vào bàng quang,<br /> làm nước tiểu thấm ra ngoài, gây tụ dịch nhiều<br /> vùng chậu, một phần nước tiểu thấm vào khoang<br /> ổ bụng gây kích thích phúc mạc, bụng trướng<br /> căng, phải mổ lại. Trong khi mổ lại, đặt lại thông<br /> niệu đạo vào bàng quang, hút sạch dịch vùng<br /> chậu và trong phúc mạc, dẫn lưu vùng chậu và<br /> túi cùng Douglas.<br /> Nếu tuột thông từ ngày thứ 5-7 hậu phẫu,<br /> đây có thể xem là ngày chỗ nối đã lành, có thể<br /> rút thông niệu đạo, không cần đặt lại.Nhưng<br /> phải chắc chắn rằng chỗ nối đã lành tốt, bằng<br /> cách cho chụp phim niệu đạo bàng quang ngược<br /> dòng.Nếu thấy chỗ nối chưa lành có thể đặt<br /> thông tại phòng soi, không cần gây mê, nếu<br /> dùng ống soi mềm thì tốt nhất.Tuyệt đối không<br /> đặt mù tại gường bệnh nhân.<br /> <br /> Dò nước tiểu sau mổ<br /> <br /> Thuyên tắc tĩnh mạch<br /> <br /> Nếu dò nước tiểu xảy ra, cần phải để dẫn lưu<br /> sau xương mu thêm một thời gian. Nếu còn ra<br /> nhiều dịch có thể cho hút liên tục qua ống dẫn<br /> lưu, trong một số trường hợp sẽ cho kết quả tốt.<br /> Nếu thông niệu đạo ra máu, cần bơm rửa ống<br /> thông niệu đạo, phải chắc chắn rằng máu cục<br /> không làm nghẹt thông niệu đạo, sau đó cho<br /> ròng nước liên tục. Nếu vẫn còn dò, có thể nới<br /> ống dẫn lưu ra khoảng 3-4cm để đảm bảo rằng<br /> thông dẫn lưu không đâm vào chỗ nối niệu đạo<br /> bàng quang. Nếu dò nước tiểu hơn 7-10 ngày, có<br /> thể cho thay thông niệu đạo, nhưng nên thay<br /> thông trong phòng mổ, có gây mê, để tránh đặt<br /> thông ra ngoài bàng quang, đồng thời có thể nội<br /> soi quan sát miệng nối niệu đạo bàng quang. Có<br /> trường hợp bệnh nhân dò nước tiểu do miệng<br /> niệu quản nằm ngay chỗ nối nên gây dò nước<br /> tiểu ra ngoài. Trong trường hợp này có thể đặt<br /> thông niệu quản lưu, có thể giải quyết hết dò.Vài<br /> trường hợp phải mổ lại, tuy nhiên mổ lại là quyết<br /> định khó khăn cho phẫu thuật viên và bệnh<br /> nhân, chỉ mổ lại trong trường hợp tất cả các biện<br /> pháp trên đều không hiệu quả.<br /> <br /> Trong nghiên cứu có một trường hợp bệnh<br /> nhân bị đau nhức vùng cánh tay phải, phù nề<br /> nhiều ở bàn tay. Trước phẫu thuật không ghi<br /> nhận bất thường về xét nghiệm máu, cũng như<br /> các nguy cơ thuyên tắc như rối loạn nhịp tim,<br /> hay qúa mập. Bệnh nhân làm siêu âm doppler<br /> phát hiện thuyên tắc tĩnh mạch. Bệnh xảy ra vào<br /> ngày thứ 5 sau mổ. Bệnh nhân được điều trị bằng<br /> cách kê tay cao, dùng băng ép quanh cánh tay<br /> và dùng heparin trong 7 ngày, sau đó tình trạng<br /> phù nề cải thiện, bệnh nhân không còn cảm thấy<br /> đau nhức.<br /> <br /> Tuột thông niệu đạo<br /> Trong nghiên cứu có một trường hợp bệnh bị<br /> tuột thông, bệnh nhân đặt lại thông tiểu tại<br /> <br /> 96<br /> <br /> Hẹp cổ bàng quang<br /> Có nhiều yếu tố có thể kể ra có ảnh hưởng<br /> đến nguyên nhân bí tiểu như dò nước tiểu tại chỗ<br /> nối, lấy quá ít niêm mạc niệu đạo khi khâu nối<br /> niệu đạo cổ bàng quang, may bít lỗ niệu đạo,<br /> phản ứng chỉ khâu hoặc do thiếu máu nuôi.(2,3)<br /> Có nhiều cách hạn chế biến chứng hẹp cổ<br /> bàng quang sau phẫu thuật. Trước khi khâu nối,<br /> nên may lộn niêm mạc bàng quang ra bằng vài<br /> mũi khâu rời (hình vẽ). Khi khâu nối, mũi khâu<br /> sẽ cố gắng lấy càng nhiều niêm mạc càng tốt.Ví<br /> trí khó khâu nhất là mặ sau niệu đạo. Sau khi cắt<br /> rời niệu đạo, niêm mạc niệu đạo có khuynh<br /> hướng co rút lại, thành niệu đạo mỏng hơn nên<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> khó khâu. Chính vì lý do này, nhiều tác giả may<br /> mũi cố định niệu đạo trước khi cắt rời mặt sau<br /> niệu đạo.Nếu không làm được, khi khâu nối cố<br /> gắng móc sâu vào lòng niệu đạo, để lấy nhiều<br /> niêm mạc niệu đạo.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi ngày nay đã được công<br /> nhận là phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền<br /> liệt khu trú. Các biến chứng trong phẫu thuật có<br /> thể hạn chế nhờ hiểu biết về giải phẫu học.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Catolina WJ (2007). Definitive therapy for localized prostate<br /> cancer –An overview. In: Wein AJ. Campbell-Walsh Urology,<br /> 9th ed. Saunders Philadelphia: pp. 2932-2945.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Guillonneau B (2002). Perioperative complications of<br /> laparoscopic radical prostatectomy. The Montsouris 3-years<br /> experience. J urol,vol167: pp. 51-56.<br /> Li Ming Su (2007). Laparoscopic and Robotic –Assisted<br /> Laproscopic<br /> Radical<br /> Prostatectomy<br /> and<br /> Pelvic<br /> Lymphadenectomy. In: Wein AJ. Campbell-Walsh Urology, 9th<br /> ed. Saunders Philadelphia: pp. 2985-3004.<br /> Partin AW (1997). Combination of PSA, clinical stage, and<br /> Gleason score to predict pathological stage of localizied prostate<br /> cancer. JAMA,vol 277: pp. 1445-1451.<br /> Trần Ngọc Sinh (2004). Ung thư tiến liệt tuyến. Sổ tay Niệu Học<br /> Lâm Sàng: tr. 64-67.<br /> Trần văn Sáng (1998). Bướu ác tiền liệt tuyến. Bài giảng bệnh học<br /> Niệu Khoa: tr. 251-264.<br /> Vũ lê Chuyên (2002). Tăng sinh ác tính đường niệu sinh dục.<br /> Niệu học lâm sàng: tr. 210-220.<br /> Vũ lê Chuyên và cs (2005). Những kinh nghiệm bước đầu về<br /> phẫu thuật tận gốc ung thư tiền liệt tuyến tại bệnh viện Bình Dân.<br /> Y học Việt nam, tập 313: tr. 629-637.<br /> <br /> 97<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2