Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC QUA NỘI SOI<br />
NGOÀI PHÚC MẠC: BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT<br />
Nguyễn Tiến Đệ*, Vũ Lê Chuyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu là ghi nhận các biến chứng xảy ra sau phẫu thuật<br />
tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc. Tìm ra các biện pháp hạn chế biến chứng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Từ 2005-2012 nghiên cứu đã tiến hành điều trị 98 bệnh nhân bằng phương<br />
pháp phẫu thuật tận gốc tuyến tiền liệt qua nội soi ngoài phúc mạc. Ghi nhận các biến chứng và xử trí các biến<br />
chứng.<br />
Kết quả nghiên cứu: Biến chứng thường gặp là chảy máu trong khi mổ. Có 45% bệnh nhân mất máu<br />
>500ml và cần truyền máu trong mổ 98% bệnh nhân hết tiểu không kiểm soát sau mổ 12 tháng. Tỉ lệ bệnh nhân<br />
không bị rối loạn cương là 25%. Tỉ lệ dò nước tiểu sau mổ là 12,2%, hẹp cổ bàng quang 7,1%, thuyên tắc tĩnh<br />
mạch sâu là 1,1%. Không bệnh nhân bị thủng trực tràng.<br />
Kết luận: Biến chứng của phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc thường gặp,<br />
nhưng có thể xử trí nội khoa. Có thể hạn chế biến chứng nhờ nắm rõ giải phẫu học.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt; biến chứng của phẫu thuật.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPLICATIONS OF LAPAROSCOPIC RADICAL PROSTATECTOMY<br />
Nguyen Tien De,Vu Le Chuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 93 97<br />
Introduction and Objectives: The goal of the report was to determine the incidence of surgical<br />
complications resulting from laparoscopic radical prostatectomy at Bình Dân hospital. Finding ways can reduce<br />
complications based on the knowledge in anatomy of the prostate.<br />
Patients and methods: This study was used to evaluate 98 patients who were treated with laparoscopic<br />
radical prostatectomy from 2005 to 2012. Complications were confirmed and treated.<br />
Results: The complications were recognized. They included 45% patients which blood loss during LRP over<br />
than 500ml and needed transfusion, 98% patients had urinary continence and 25% patients had not erectile<br />
dysfunction after surgery 12 months. The others were anastomotic leak (12.2%), postoperative anastomotic<br />
strictures (7.1%), deep venous thrombosis (1.1%) and no patientrectal injury.<br />
Conclusions: Complications after laparoscopic radical prostatectomy are commonly minor, and treated by<br />
medical management only. The complication rate improved significantly during the study period.<br />
Key words: laparoscopic radical prostatectomy; complications of the procedure.<br />
khả quan, nhưng ngược lại những biến chứng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trong và sau mổ (như chảy máu trong khi mổ,<br />
Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư thường gặp<br />
tiểu không kiểm soát và rối loạn cương sau mổ)<br />
trong niệu khoa(1,5,6,7). Phẫu thuật vẫn được nhiều<br />
còn gặp khá nhiều.Từ những vấn đề trên, nhiều<br />
bác sĩ niệu khoa chọn lựa. Mặc dù cho kết quả rất<br />
nghiên cứu nhằm cải tiến phẫu thuật được tiến<br />
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
Tác giả liên hệ: ThS.BS. Nguyễn Tiến Đệ, ĐT: 0903622073, Email: nguyende116@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
93<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hành, nhưng phải đến năm 1982, nhờ những<br />
nghiên cứu của Walsh và Donker người ta mới<br />
hiểu biết rõ hơn về đường đi của mạch máu nhất<br />
là thần kinh chi phối hoạt động tuyến tiền liệt<br />
cũng của dương vật. Từ đó, Walsh áp dụng vào<br />
phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc sau xương mu.<br />
Theo ông, để tránh những di chứng sau mổ,<br />
trong khi phẫu thuật, phẫu thuật viên cần tránh<br />
làm thương tổn cơ thắt vân niệu đạo cũng như<br />
thần kinh chi phối hoạt động của dương vật. Bắt<br />
đầu từ đây, phương pháp phẫu thuật bảo tồn bó<br />
mạch – thần kinh được áp dụng rộng rãi. Sau 20<br />
năm từ nghiên cứu của ông, những hiểu biết này<br />
cho đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị, và<br />
được mọi phẫu thuật viên tuân theo, kể cả trong<br />
phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu: Thời gian nghiên cứu: 2005-2012.<br />
<br />
Cách thức thực hiện<br />
Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư<br />
tuyến tiền liệt khu trú sẽ được tiến hành phẫu<br />
thuật nội soi ngoài phúc. Kết qủa nghiên cứu sẽ<br />
được ghi nhận lại, và xử lý bằng phần mềm SPSS16 for Window để thống kê các biến chứng do<br />
phẫu thuật nội soi gây ra.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Trong 95 bệnh nhân thực hiện cắt tuyến tiền<br />
liệt tận gốc qua nội soi trong nghiên cứu, có 42%<br />
bệnh nhân cắt tuyến tiền liệt tận gốc. 58% bệnh<br />
nhân có kết hợp nạo hạch chậu.<br />
<br />
Lượng máu mất trong mổ<br />
Máu mất trung bình trong mổ là 525ml.<br />
Bảng 1: Lượng máu mất trong mổ<br />
<br />
100<br />
150<br />
200<br />
250<br />
300<br />
400<br />
<br />
94<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
10<br />
3<br />
14<br />
5<br />
10<br />
13<br />
<br />
Tỉ lệ(%)<br />
10,5<br />
3,2<br />
14,7<br />
2,1<br />
10,5<br />
13,7<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
7<br />
3<br />
8<br />
7<br />
1<br />
2<br />
9<br />
1<br />
2<br />
2<br />
1<br />
98<br />
<br />
500<br />
600<br />
700<br />
800<br />
850<br />
900<br />
1000<br />
1200<br />
1300<br />
1500<br />
2000<br />
Total<br />
<br />
Tỉ lệ(%)<br />
7,4<br />
3,2<br />
8,4<br />
7,4<br />
1,1<br />
2,1<br />
9,5<br />
1,1<br />
2,1<br />
2,1<br />
1,1<br />
100,0<br />
<br />
Can thiệp hậu phẫu<br />
Bảng 2: Can thiệp hậu phẫu<br />
Mổ đặt lại thông tiểu<br />
Mổ đặt lại dẫn lưu<br />
Xúc rửa bàng quang<br />
Tắc ruột<br />
Hút ODL liên tục<br />
Thuyên tắc mạch<br />
Hẹp cổ bàng quang<br />
Hẹp niệu đạo trước<br />
Mở 2 NQ ra da<br />
Cắt bướu tái phát<br />
Liệt ruột<br />
Thoát vị bẹn<br />
<br />
Số bn<br />
3<br />
1<br />
7<br />
1<br />
12<br />
1<br />
7<br />
1<br />
2<br />
1<br />
1<br />
2<br />
<br />
Tỉ lệ(%)<br />
3,06<br />
1,1<br />
7,1<br />
1,1<br />
12,2<br />
1,1<br />
7,1<br />
1,1<br />
2,04<br />
1,1<br />
1,1<br />
2,04<br />
<br />
Rối loạn cương sau mổ<br />
Trong nghiên cứu, sau 1 tháng ghi nhận<br />
không có trường hợp nào cương, nhưng sau 3<br />
tháng tỉ lệ này tăng lên là 21,4%. Sau 6 tháng tỉ lệ<br />
này thay đổi không nhiều 25%.Sau một năm vẫn<br />
chỉ có 25%.<br />
<br />
Tiểu không kiểm soát sau mổ<br />
Sau 1 tháng tỉ lệ bệnh nhân rối loạn tiểu là<br />
88,9%. Những bệnh nhân này phải mang tã từ 24 tã/ngày.Càng về sau tỉ lệ bệnh nhân tiểu không<br />
kiểm soát càng giảm. Sau 3 tháng tỉ lệ bệnh nhân<br />
mang tã giảm đáng kể còn 21,9%. Sau 12 tháng<br />
98% bệnh nhân không mang tã. Tiểu không kiểm<br />
soát gặp nhiều ở những bệnh nhân >70 tuổi.<br />
Không còn bệnh nhân nào cần can thiệp sau mổ<br />
để điều trị tiểu không kiểm soát. Không ghi nhận<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
bệnh nhân bị tiểu không kiểm soát do bàng<br />
quang tăng co bóp.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Biến chứng chảy máu<br />
Chảy máu trong khi mổ là biến chứng<br />
thường gặp nhất, và cũng là biến chứng gây<br />
nhiều rắc rối cho phẫu thuật viên trong khi<br />
mổ(2,3,8).Vị trí thường gây chảy máu nhiều nhất<br />
là từ đám rối tĩnh mạch lưng dương vật, từ<br />
động mạch vỏ tuyến tiền liệt, và từ động mạch<br />
túi tinh.Một vài vị trí khác cũng có thể gây<br />
chảy máu phải kể đến là từ cổ bàng quang, từ<br />
nhánh động mạch thẹn chi phối vùng đỉnh<br />
tuyến tiền liệt.Trong khi phẫu thuật, để hạn<br />
chế chảy máu từ đám rối tĩnh mạch lưng<br />
dương vật cần khống chế tại tĩnh mạch lưng<br />
dương vật trước khi tĩnh mạch lan tỏa ra nhiều<br />
hướng. Trước tiên xê cân nội chậu, bóc tách hai<br />
bên tuyến tiền liệt đến sát niệu đạo, đám rối<br />
tĩnh mạch khi đó đã dễ dàng gom vào giữa.<br />
Lấy bớt mô mỡ nằm mặt trước niệu đạo, sẽ<br />
thấy dây chằng mu-tuyến tiền liệt. Tĩnh mạch<br />
lưng dương vật sẽ chạy giữa 2 dây chằng.Khi<br />
đó, cắt dây chằng, để thấy rõ tĩnh mạch, sẽ<br />
khống chế tĩnh mạch tại đây, sẽ hạn chế chảy<br />
máu. Trong trường hợp bướu to do ung thư kết<br />
hợp tăng sinh lành tính, có thể xẻ cân nội chậu<br />
rộng, sát thành chậu. Ban đầu, trong nghiên<br />
cứu dùng hai mũi chỉ khâu, một mũi khâu tĩnh<br />
mạch lưng dương vật, một mũi khâu tĩnh mạch<br />
nằm trên tuyến tiền liệt. Sau này, nhờ các dụng<br />
cụ cầm máu tốt như dao cắt bằng siêu âm,<br />
nghiên cứu không cần khâu, có thể cắt tĩnh<br />
mạch.<br />
Bảng 3: So sánh lượng máu mất trong phẫu thuật<br />
Tác giả<br />
Weldon et al, 1997<br />
Guillonneau et al, 2002<br />
<br />
Lượng máu mất trong mổ<br />
200 - 800 mL<br />
220-350ml<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
550ml<br />
<br />
Tiểu không kiểm soát<br />
Khâu nối niệu đạo-cổ bàng quang sau khi đã<br />
cắt tuyến tiền liệt cũng đóng vai trò quan trọng<br />
hạn chế tiểu không kiểm soát sau mổ(2,3,8). Theo<br />
nghiên cứu tốt nhất nên khâu nối niệu đạo- cổ<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bàng quang 2 lớp, lớp thứ nhất gồm mô xung<br />
quanh cổ bàng quang vào mô xung quanh niệu<br />
đạo. Lớp thứ 2 gồm niêm mạc bàng quang với<br />
niêm mạc niệu đạo. Lớp thứ 1 khâu 4 mũi rời<br />
bằng vicryl 4-0.Lớp thứ 2 bằng chỉ monosilk 4-0<br />
mũi liên tục. Nếu thực hiện được chỗ nối sẽ kín,<br />
không dò nước tiểu sau mổ và bảo tồn tối đa cơ<br />
thắt niệu đạo. tỉ lệ bệnh nhân tiểu không kiểm<br />
soát sau mổ 12 tháng của nghiên cứu là 97%.<br />
Không có bệnh nhân nào phải đặt cơ thắt nhân<br />
tạo sau mổ. Trong nghiên cứu cũng không thấy<br />
bệnh nhân tiểu không kiểm soát do bàng quang<br />
tăng co bóp.<br />
Bảng 4: So sánh tiểu không kiểm soát sau mổ<br />
Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 12 tháng<br />
Catolina<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Ahlering<br />
<br />
-<br />
<br />
76%<br />
<br />
-<br />
<br />
Guillonneau<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
82.3%<br />
<br />
Patel<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
98%<br />
<br />
Joseph<br />
<br />
-<br />
<br />
96%<br />
<br />
-<br />
<br />
Stolzenburg<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
92%<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
88,9%<br />
<br />
21,9%<br />
<br />
97%<br />
<br />
96%<br />
<br />
Nếu như tình trạng tiểu không kiểm soát<br />
kéo dài hơn 12 tháng, mới có chỉ định can<br />
thiệp ngoại khoa.<br />
<br />
Rối loạn cương sau mổ<br />
Trong nghiên cứu, sau 1 tháng ghi nhận<br />
không có trường hợp nào cương, nhưng sau 3<br />
tháng tỉ lệ này tăng lên là 21,4%. Sau 6 tháng tỉ<br />
lệ này thay đổi không nhiều 25%. Sau một năm<br />
vẫn chỉ có 25%. Để đạt được kết quả trên, trong<br />
mổ nghiên cứu cố gắng tránh đụng chạm dây<br />
thần kinh, tránh dùng dao đốt điện nhiều, vì<br />
có thể trong khi mổ không làm đứt dây thần<br />
kinh, nhưng điện năng có thể làm thương tổn<br />
thần kinh. Nói chung, thương tổn thần kinh do<br />
dao điện hoặc do đụng chạm sẽ có thể hồi phục<br />
nhưng chậm.<br />
Vị trí có thể gây tổn thương thần kinh dương<br />
vật là khi bóc tách chỗ nối giữa đỉnh tuyến tiền<br />
liệt và niệu đạo. Tại đây, điều quan trọng đầu<br />
tiên là phải cầm máu cho kỹ, nhờ đó quan sát rõ<br />
các vùng giải phẫu. Sau khi cắt tĩnh mạch lưng<br />
dương vật, sẽ thấy chỗ nối niệu đạo-đỉnh tuyến<br />
<br />
95<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tiền liệt. Dùng kelly, đẩy mô xung quanh ra khỏi<br />
niệu đạo. Tiếp tục bóc tách mặt sau niệu đạo<br />
tránh làm tổn thương dây thần kinh chạy sát mặt<br />
sau bên niệu đạo. Sau đó, cắt mặt trước niệu đạo,<br />
kéo nhẹ nhàng thông Foley lên cắt trọn mặt sau<br />
niệu đạo.<br />
Bảng 5: So sánh tỉ lệ cương sau mổ với các tác giả<br />
khác<br />
Số bệnh nhân Thời gian sau mổ<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
cương%<br />
<br />
Hoznek<br />
<br />
200<br />
<br />
1 tháng<br />
<br />
46%<br />
<br />
Turk<br />
<br />
125<br />
<br />
12 tháng<br />
<br />
59%<br />
<br />
Guillonneau<br />
<br />
550<br />
<br />
1,5tháng<br />
<br />
66%<br />
<br />
Roumeguere<br />
<br />
88<br />
<br />
12 tháng<br />
<br />
65,3%<br />
<br />
Stolzenburg<br />
<br />
700<br />
<br />
6 tháng<br />
<br />
47%<br />
<br />
Rassweiler<br />
<br />
5842<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
95<br />
<br />
12 tháng<br />
12 tháng<br />
<br />
52%<br />
25%<br />
<br />
gường, thông niệu đạo không vào bàng quang,<br />
làm nước tiểu thấm ra ngoài, gây tụ dịch nhiều<br />
vùng chậu, một phần nước tiểu thấm vào khoang<br />
ổ bụng gây kích thích phúc mạc, bụng trướng<br />
căng, phải mổ lại. Trong khi mổ lại, đặt lại thông<br />
niệu đạo vào bàng quang, hút sạch dịch vùng<br />
chậu và trong phúc mạc, dẫn lưu vùng chậu và<br />
túi cùng Douglas.<br />
Nếu tuột thông từ ngày thứ 5-7 hậu phẫu,<br />
đây có thể xem là ngày chỗ nối đã lành, có thể<br />
rút thông niệu đạo, không cần đặt lại.Nhưng<br />
phải chắc chắn rằng chỗ nối đã lành tốt, bằng<br />
cách cho chụp phim niệu đạo bàng quang ngược<br />
dòng.Nếu thấy chỗ nối chưa lành có thể đặt<br />
thông tại phòng soi, không cần gây mê, nếu<br />
dùng ống soi mềm thì tốt nhất.Tuyệt đối không<br />
đặt mù tại gường bệnh nhân.<br />
<br />
Dò nước tiểu sau mổ<br />
<br />
Thuyên tắc tĩnh mạch<br />
<br />
Nếu dò nước tiểu xảy ra, cần phải để dẫn lưu<br />
sau xương mu thêm một thời gian. Nếu còn ra<br />
nhiều dịch có thể cho hút liên tục qua ống dẫn<br />
lưu, trong một số trường hợp sẽ cho kết quả tốt.<br />
Nếu thông niệu đạo ra máu, cần bơm rửa ống<br />
thông niệu đạo, phải chắc chắn rằng máu cục<br />
không làm nghẹt thông niệu đạo, sau đó cho<br />
ròng nước liên tục. Nếu vẫn còn dò, có thể nới<br />
ống dẫn lưu ra khoảng 3-4cm để đảm bảo rằng<br />
thông dẫn lưu không đâm vào chỗ nối niệu đạo<br />
bàng quang. Nếu dò nước tiểu hơn 7-10 ngày, có<br />
thể cho thay thông niệu đạo, nhưng nên thay<br />
thông trong phòng mổ, có gây mê, để tránh đặt<br />
thông ra ngoài bàng quang, đồng thời có thể nội<br />
soi quan sát miệng nối niệu đạo bàng quang. Có<br />
trường hợp bệnh nhân dò nước tiểu do miệng<br />
niệu quản nằm ngay chỗ nối nên gây dò nước<br />
tiểu ra ngoài. Trong trường hợp này có thể đặt<br />
thông niệu quản lưu, có thể giải quyết hết dò.Vài<br />
trường hợp phải mổ lại, tuy nhiên mổ lại là quyết<br />
định khó khăn cho phẫu thuật viên và bệnh<br />
nhân, chỉ mổ lại trong trường hợp tất cả các biện<br />
pháp trên đều không hiệu quả.<br />
<br />
Trong nghiên cứu có một trường hợp bệnh<br />
nhân bị đau nhức vùng cánh tay phải, phù nề<br />
nhiều ở bàn tay. Trước phẫu thuật không ghi<br />
nhận bất thường về xét nghiệm máu, cũng như<br />
các nguy cơ thuyên tắc như rối loạn nhịp tim,<br />
hay qúa mập. Bệnh nhân làm siêu âm doppler<br />
phát hiện thuyên tắc tĩnh mạch. Bệnh xảy ra vào<br />
ngày thứ 5 sau mổ. Bệnh nhân được điều trị bằng<br />
cách kê tay cao, dùng băng ép quanh cánh tay<br />
và dùng heparin trong 7 ngày, sau đó tình trạng<br />
phù nề cải thiện, bệnh nhân không còn cảm thấy<br />
đau nhức.<br />
<br />
Tuột thông niệu đạo<br />
Trong nghiên cứu có một trường hợp bệnh bị<br />
tuột thông, bệnh nhân đặt lại thông tiểu tại<br />
<br />
96<br />
<br />
Hẹp cổ bàng quang<br />
Có nhiều yếu tố có thể kể ra có ảnh hưởng<br />
đến nguyên nhân bí tiểu như dò nước tiểu tại chỗ<br />
nối, lấy quá ít niêm mạc niệu đạo khi khâu nối<br />
niệu đạo cổ bàng quang, may bít lỗ niệu đạo,<br />
phản ứng chỉ khâu hoặc do thiếu máu nuôi.(2,3)<br />
Có nhiều cách hạn chế biến chứng hẹp cổ<br />
bàng quang sau phẫu thuật. Trước khi khâu nối,<br />
nên may lộn niêm mạc bàng quang ra bằng vài<br />
mũi khâu rời (hình vẽ). Khi khâu nối, mũi khâu<br />
sẽ cố gắng lấy càng nhiều niêm mạc càng tốt.Ví<br />
trí khó khâu nhất là mặ sau niệu đạo. Sau khi cắt<br />
rời niệu đạo, niêm mạc niệu đạo có khuynh<br />
hướng co rút lại, thành niệu đạo mỏng hơn nên<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
khó khâu. Chính vì lý do này, nhiều tác giả may<br />
mũi cố định niệu đạo trước khi cắt rời mặt sau<br />
niệu đạo.Nếu không làm được, khi khâu nối cố<br />
gắng móc sâu vào lòng niệu đạo, để lấy nhiều<br />
niêm mạc niệu đạo.<br />
<br />
2.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
4.<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi ngày nay đã được công<br />
nhận là phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền<br />
liệt khu trú. Các biến chứng trong phẫu thuật có<br />
thể hạn chế nhờ hiểu biết về giải phẫu học.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Catolina WJ (2007). Definitive therapy for localized prostate<br />
cancer –An overview. In: Wein AJ. Campbell-Walsh Urology,<br />
9th ed. Saunders Philadelphia: pp. 2932-2945.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
3.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Guillonneau B (2002). Perioperative complications of<br />
laparoscopic radical prostatectomy. The Montsouris 3-years<br />
experience. J urol,vol167: pp. 51-56.<br />
Li Ming Su (2007). Laparoscopic and Robotic –Assisted<br />
Laproscopic<br />
Radical<br />
Prostatectomy<br />
and<br />
Pelvic<br />
Lymphadenectomy. In: Wein AJ. Campbell-Walsh Urology, 9th<br />
ed. Saunders Philadelphia: pp. 2985-3004.<br />
Partin AW (1997). Combination of PSA, clinical stage, and<br />
Gleason score to predict pathological stage of localizied prostate<br />
cancer. JAMA,vol 277: pp. 1445-1451.<br />
Trần Ngọc Sinh (2004). Ung thư tiến liệt tuyến. Sổ tay Niệu Học<br />
Lâm Sàng: tr. 64-67.<br />
Trần văn Sáng (1998). Bướu ác tiền liệt tuyến. Bài giảng bệnh học<br />
Niệu Khoa: tr. 251-264.<br />
Vũ lê Chuyên (2002). Tăng sinh ác tính đường niệu sinh dục.<br />
Niệu học lâm sàng: tr. 210-220.<br />
Vũ lê Chuyên và cs (2005). Những kinh nghiệm bước đầu về<br />
phẫu thuật tận gốc ung thư tiền liệt tuyến tại bệnh viện Bình Dân.<br />
Y học Việt nam, tập 313: tr. 629-637.<br />
<br />
97<br />
<br />