intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái thể lực với thành tích bật xa của học sinh nữ lớp 4, Trường phổ thông cơ sở Thạnh Đông, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Lunamthuan Lunamthuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

149
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bật xa là môn học không đòi hỏi nhiều trang thiết bị, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, do đó nó là nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Qua giảng dạy và tập luyện nó giúp học sinh phát triển sức nhanh, sức mạnh của chân, nâng cao thể chất cho học sinh, trang bị kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống. Tham khảo sáng kiến kinh nghiệm "Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái thể lực với thành tích bật xa của học sinh nữ lớp 4, trường phổ thông cơ sở Thạnh Đông, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang" để hiểu hơn về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái thể lực với thành tích bật xa của học sinh nữ lớp 4, Trường phổ thông cơ sở Thạnh Đông, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh của đề tài: Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác Hồ ngày 27 tháng 03  năm 1946 “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì  cũng cần có sức khoẻ  mới thành công, mỗi người dân yếu  ớt, tức là làm  cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khoẻ mạnh, tức là góp phần  cho cả  nước mạnh khoẻ. Vậy nên tập thể  dục, bồi bổ  sức khoẻ  là bổn  phận của mỗi người dân yêu nước”. Đất nước chúng ta trong thời kỳ mới, tiến tới “dân giàu nước mạnh,  xã hội công bằng dân chủ  văn minh”, và chiến lược phát triển con người   Việt Nam là quốc sách hàng đầu để đất nước có lớp trẻ “phát triển cao trí   tuệ, cường tráng về  thể  chất, phong phú về  tinh thần, trong sáng về  đạo  đức” là mục đích của toàn Đảng, toàn dân. Ngày 26 tháng 04 năm 2002, Thủ  tướng Chính phủ  ban hành quyết   định 57/2002/QĐTTg phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thể  dục thể  thao đến năm 2010, trong đó chính phủ  giao cho ngành thể  dục thể  thao  phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để định kỳ kiểm tra thể chất nhân  dân, xây dựng các giải pháp thể  dục thể  thao để  góp phần nâng cao tầm   vóc, thể trạng cho thanh niên, nhi đồng. Luật giáo dục năm 2005 “mục tiêu giáo dục là đào tạo con người  Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có trí, có sức khoẻ thẩm mỹ và   nghề nghiệp …”. Qua đó ta có thể  thấy được vai trò vô cùng quan trọng của thể  dục   thể  thao, nó được xem như một bộ  phận của cách mạng dân tộc, nó phục  vụ trực tiếp vào nhiệm vụ kinh tế ­ chính trị ­ văn hoá ­ xã hội và bảo vệ tổ  quốc. 2. Lý do chọn đề tài: Trong   giai   đoạn   hiện   nay,   mục   tiêu   giáo   dục   thể   chất   trong   nhà   trường phổ  thông nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của sự  nghiệp giáo 
  2. 2 dục ­ đào tạo “nâng cao dân trí, đào  tạo nhân lực,  bồi dưỡng  nhân tài”,  giáo dục ­ đào tạo thể chất trẻ một cách hoàn thiện để thực hiện tốt cuộc  cách mạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy vấn đề  phát  triển thể chất cho học sinh ở trường phổ thông là vấn đề cần thiết và quan  trọng. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến và xem nó là một vấn đề có  tính chiến lược nhằm phát triển con người toàn diện. Chính vì vậy, việc chăm lo đến việc phát triển thể lực cho học sinh ở  trường học là công việc cấp bách. Trong những năm qua thì có nhiều công   trình nghiên cứu về  hình thái, thể  lực của học sinh phổ  thông các cấp,  ở  từng khu vực khác nhau. Riêng ở Trường PTCS Thạnh Đông – Huyện Tân  Hiệp chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu “nhân tố  hình thái, thể  lực ảnh hưởng đến thành tích bậc xa” của học sinh tiểu học. Bậc xa là một môn học chính khoá trong các trường tiểu học, trung  học cơ sở. Trong điều kiện trang thiết bị sân bãi, dụng cụ còn hạn chế nên  kỹ thuật bật xa ở các tiểu học chưa được học sinh phát huy tối đa. Là giáo viên giáo dục thể chất, đang giảng dạy ở  trường phổ thông,  nên phải hướng dẫn các em tập luyện nâng cao được sức khoẻ, thành tích  môn thể  thao nào đó, tạo nền tảng vững chắc cho các em, góp phần quan   trọng vào công tác tuyển chọn bồi dưỡng học sinh, vận động viên trẻ  tạo   tuyến cơ sở cung cấp vận động viên cho thể  thao thành tích cao. Đặc biệt  cho việc tuyển chọn  đội tuyển cấp trường  cho cuộc thi Hội khỏe Phù  Đổng cấp Huyện sắp tới. Xuất phát từ  những ý tưởng trên nhằm nâng cao chất lượng trong   giảng dạy và tìm hiểu các chỉ  số  hình thái, thể  lực  ảnh hưởng đến thành   tích bật xa. Nên tôi đã quyết định chọn đề tài:  “Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ  số  hình thái   thể  lực với thành tích bật xa  của học sinh nữ  lớp 4, trường   Phổ   thông   cơ   sở   Thạnh   Đông,   huyện   Tân   Hiệp,   tỉnh   Kiên   Giang”.
  3. 3 3. Phạm vi và đối tượng đề  tài Trong  đề  tài  này với  kiến thức  hiểu biết về  viết sáng  kiến kinh  nghiệm, kiến thức nghiên cứu khoa học­ tóan thống kê đã được học tập ở  trường đại học và những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình giảng dạy thì  tôi quyết định viết sáng kiến kinh nghiệm  “Nghiên cứu mối tương   quan giữa các chỉ  số  hình thái thể  lực với thành tích bật xa   của học sinh nữ lớp 4, trường Phổ thông cơ sở Thạnh Đông”   mong muốn    ý tưởng của bản thân được áp dụng trong phạm vi cấp   trường và thực hiện trên những học sinh tôi đang giảng dạy. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Lựa chọn các chỉ  số  hình thái và thể  lực có  ảnh hưởng   đến thành tích bật xa của học sinh nữ lớp 4, trường phổ thông cơ sở Thạnh   Đông, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.  Mục tiêu 2:  Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực với thành tích bật xa của học sinh   nữ  lớp 4 trường phổ thông cơ  sở  Thạnh Đông, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên  Giang.       Mục tiêu 3:  Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số hình thái và thể lực thành tích  bật xa của học sinh nữ lớp 4 trường phổ thông cơ  sở  Thạnh Đông, huyện  Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.      Mục tiêu 4: Lựa chọn những học sinh nữ  lớp 4, có chỉ  số  hình thái, thể  lực tốt đã  được nghiên cứu từ  đó có kế  hoạch bồi dưỡng cho các em trở  thành đội   ngữ  năng khiếu thể  thao cấp trường, bước đầu hình thành cho các em kỹ  thuật nhảy xa sau này và Chuẩn bị tốt cho Hội khỏe Phù Đổng sắp tới. 
  4. 4  PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của đề tài Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân   lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay  nghề, có năng lực … Đảng và Nhà nước quan tâm đến giáo dục thể  chất ngay khi giành  được chính quyền, Bác Hồ quan tâm chăm lo đến sức khoẻ nhân dân và đã  ký sắc lệnh số  14 ngày 30/1/1946 thiết lập nha thể dục thể thao với mục  đích “xét vấn đề thể dục rất cần thiết để tăng bổ sức khoẻ quốc dân và cải  tạo nòi giống Việt Nam”. Trong thư  gửi các cháu thiếu nhi Việt Nam nhân dịp tết trung thu  ngày 15/9/1945, Bác Hồ viết “phải siêng tập thể thao cho mình nở nang”. Tháng 11 năm 1945 Bác gửi cho trường lục quân Trần Quốc Tuấn,  Bác nêu “phải luyện tập thân thể cho mạnh khoẻ”. Phát   biểu   tại   đại   hội   Đoàn   thanh   niên   cứu   quốc   lần   thứ   3   ngày  2/11/1956 Bác căn dặn đoàn viên “phải rèn luyện thân thể cho khoẻ  mạnh  thì mới đủ  sức để  tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ  những công việc ích  nước lợi nhà”. Ngày  2/10/1958  Ban  bí  thư   trung  ương   Đảng  đã  ra  chỉ  chỉ   thị  số  106/CT­TW khẳng định “dưới chế độ chúng ta việc chăm sóc sức khỏe của  nhân dân, tăng cường thể chất của nhân dân, tăng cường thể chất của nhân   dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ”.
  5. 5 Ngày   nay,   giáo   dục   thể   chất  trở   thành   một   trong   những   yếu   tố  quan trọng nhằm đào tạo con người phát triển toàn diện, về thể chất cũng  được quan tâm và nâng lên rõ rệt, từ đó cũng ảnh hưởng đến thành tích các   môn thể thao mà học sinh được học tập và rèn luyện ở nhà trường * Hệ thống giáo dục thể chất ở Việt Nam: Hệ  thống giáo dục thể  chất  ở  Việt Nam có các đặc tính: tính mục  đích, tính nhân dân, tính khoa học. Từ bậc tiểu học đến bậc trung học phổ  thông, học sinh học 2 tiết/tuần, đối với môn thi tự chọn tuỳ tình hình thực  tế ở địa phương mà giáo viên chọn và giảng dạy phù hợp với giờ học chính  khoá và các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá có sức hấp dẫn với học   sinh. Nội dung giáo dục thể chất ở bậc tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5) gồm:  trò chơi vận động, các bài tập thể  dục phát triển, kỹ  năng vận động. Bậc  trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9) gồm: thể dục, điền kinh, trò chơi vận  động và môn tự  chọn. Bậc trung học phổ  thông (từ  lớp 10 đến lớp 12)  gồm: thể dục, điền kinh và môn tự chọn phức tạp hơn. Nhằm đáp  ứng yêu cầu thực tế, ngành giáo dục hàng năm đều có   bước bổ sung và điều chỉnh, tài liệu chương trình thể dục trong trường phổ  thông để phù hợp tình hình ở địa phương và với sự phát triển của thể trạng  cơ thể học sinh. Ngày nay, môn bật xa đã được đưa vào nhà trường, là môn học chính  khoá nên đã tạo điều kiện tốt cho học sinh tiếp cận và học tập nâng cao   thành tích góp phần phát hiện nhân tài cung cấp vận động viên thành tích  cao cho nhà trường nói riêng và đất nước nói chung. * Ý nghĩa của giáo dục thể chất. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác thể dục thể thao nói  cung và giáo dục thể chất nói riêng trong các trường học, và coi sức khoẻ là  vốn quý của con người. Giáo dục thể  chất là nền văn hoá xã hội, một di   sản quý giá của loài người.
  6. 6 Giáo dục thể  chất còn là một  trong những nhân tố quan trọng trong  hệ thống giáo dục con người phát triển toàn diện đức­  trí ­ thể ­ mỹ. Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, đây là giai đoạn chuẩn bị  nhằm   thúc đẩy quá trình phát triển của cơ  thể, phát triển chức năng, chức phận   cơ thể về các tố chất thể lực như: nhanh, mạnh. Giáo dục thể  chất là giáo dục cho các em tinh thần dũng cảm, tính   tập thể  kỹ  năng vận động, phát hiện năng khiếu bồi dưỡng nhân tài thể  thao. Giáo dục thể chất là bộ phận của thể dục thể thao, là một loại hình  giáo dục chuyên biệt là dạy học vận động và phát triển có chủ định các tố  chất, vận động của con người, nâng cao sức khoẻ con người. Ngay từ khi sinh ra con người có thể  phát triển nhờ các bài tập phát   triển thể chất. Giáo dục thể  chất tạo điều kiện thuận lợi nhất để  phát triển con   người toàn diện về đức trí thể mỹ, nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội 2.Thực trạng vấn đề Hội khoẻ  phù đổng đã được tổ  chức theo định kỳ  và môn bật xa đã  được đưa vào thi đấu chính thức cấp tiểu học nên ở  các trường phổ  thông  cũng đã có sự đầu tư cho môn điền kinh nói chung và môn bật xa nói riêng,  có sự  quan tâm hơn, có kế  hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng từ các cấp dưới  để tuyển chọn vận động viên thi đấu đỉnh cao. Ngày nay, ở các trường phổ thông, môn bật xa đã được đưa vào học  chính khoá, trang thiết bị trong tập luyện cũng đã được đầu tư  hơn trước,   nệm cũng được cấp theo định kỳ. Ngoài ra còn có sự  quan tâm hơn  ở  cấp  trên và có giáo viên chuyên môn. Qua quá trình điều tra sơ  bộ  thì môn bật xa trong trường phổ  thông  được nhiều học sinh ưa thích và tham gia tập luyện thường xuyên. Bật xa là môn học không đòi hỏi nhiều trang thiết bị, phù hợp với lứa   tuổi tiểu học, do đó nó là nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể  chất. Qua giảng dạy và tập luyện nó giúp học sinh phát triển sức nhanh, 
  7. 7 sức   mạnh   của   chân,   nâng   cao   thể  chất cho học sinh, trang bị  kỹ  năng,  kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống. * Kỹ thuật bật xa ­ Tư thế  chuẩn bị: Đứng thẳng, hai bàn chân song song sát vào nhau   hoặc cách nhau 5­10cm. Đầu hai bàn chân sát vạch giậm nhảy, hai buông tự  nhiên. ­ Động tác: + Từ tư thế chuẩn bị (TTCB) hai tay đưa ra trước lên cao, dướn thân,  hai bàn chân kiểng. + Đưa hai tay từ trên cao xuống thấp, ra sau. Hai chân khuỵu gối, hạ  thấp trọng tâm, chạm đất bằng cả 2 bàn chân, thân trên ngả về trước. + Dùng sức mạnh của đùi, sức bật 2 bàn chân đạp mạnh xuống đất  bật người rời khỏi mặt đất lên cao – ra trước. Hai tay đánh ra trước, lên   cao. Tiếp theo 2 bàn chân chạm đất, khuỵu gối để  giảm chấm động, phối  hợp đưa hai tay ra trước để giữ thăng bằng, kết thúc độg tác. * Phương pháp giảng dạy bật xa tại chỗ. ­ Xây dựng khái niệm kỹ thuật bật xa tại chỗ cho học sinh. + Giới thiệu tóm tắt về tác dụng của bật xa, kỹ thuật bật xa tại chỗ. ­ Dạy kỹ thuật bật xa tại chỗ. + Làm mẫu hoàn chỉnh kỹ thuật bật xa tại chỗ và chi tiết động tác. + Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật. + Phân tích kỹ thuật bật xa tại chỗ.  + Cho học sinh xem tranh ảnh, băng đĩa kỹ thuật bật xa tại chỗ. + Cho một vài   học sinh lên thực hiện lại, lớp nhận xét, giáo viên  nhận xét và hướng dẫn cách thực hiện. ­ Dạy kỹ thuật tiếp đất + Cho học sinh tập đánh tay và cách khụy gối. ­  Một số sai lầm thường mắc ở “bật xa tại chỗ” + Phối hợp các động tác không nhịp nhàng.
  8. 8 + Khi bật, chân chưa duổi hết. + Khi tiếp đất không chùng gối, hai tay không đánh ra trước, để mông  chạm đất… ­ Cách sửa chửa sai lầm thường mắc ­ Tập từng động tác riêng lẻ sau đó phối hợp lai và hoàn thiên. ­ Tập nhảy từ trên cao xuống cát mềm, thực hiện chùng chân. ­ Tập đánh tay nhanh chóng khi tiếp đất. * Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi tiểu học ­ Đặc điểm tâm lý + Các em tin tưởng người lớn tuyệt đối: Các em đã dần dần không  còn muốn loanh quanh luẩn quẩn ở xó nhà góc bếp, nhưng bắt đầu thích  làm quen nhiều bạn nhỏ và nhiều người lớn khác. Vì vậy, nếu các em nhận  ra nơi các người lớn như cô chú, thầy cô giáo, anh chị...một sự bảo bọc chở  che, nhất là sự quan tâm, cảm thông thật sự, các em sẽ dần dần quấn quít,  tin cậy  đến mức tuyệt đối. + Các em ôm ấm nhiều giấc mơ: Các em rất giàu trí tưởng tượng, nhiều khi quá tin vào những điều huyền  hoặc, những truyện cổ tích thần tiên, những truyện thần thoại dân gian  được kể trong các lớp học hoặc trước khi đi ngủ buổi tối. Từ đó các em tự  thêu dệt những mơ mộng rất dễ thương đến bất ngờ. + Các em rất đa cảm, dễ xức động: Tâm hồn các em còn hết sức  trong sáng hồn nhiên như trang giấy còn mới tinh. Ngay cả trường hợp một  số em phải chịu những di chứng do sự đổ vỡ trong gia đình, thì chắc chắn  tâm hồn các em vẫn luôn luôn đa cảm, rất dễ bị xúc động. + Các em rất hiếu động: Các em sẵn sàng chơi hăng say hết mình,  bởi đối với các em, chuyện thắng thua rất là quan trọng, nó nhằm mục đích  tự khẳng định cá tính cho dù các em chưa đủ lý luận cao xa gì lắm về bản  thân. * Đặc điểm sinh lý
  9. 9 ­   Ở   lứa   tuổi   học,   công   suất  của hệ thống tim mạch và hô hấp đã  cho phép thực hiện công việc trong thời gian dài với cường độ  trung bình  (khả năng ưa khí). Hệ thống tim mạch của trẻ tuổi tiểu học có thể đáp ứng   nhu cầu của cơ  thể  khi sử  dụng lượng vận động với 60 ­ 70% khả  năng  chịu đựng tối đa của cơ  thể. Khả  năng sự  chịu đựng của các em đã được  nhiều tác giả đã đưa ra thông qua một loạt các bài học thể dục, thể thao và  các hoạt động giải trí trong các bài tập thể  chất được lặp đi lặp lại theo   chu kỳ như: đi bộ, chạy, đi xe đạp, bơi  ...Hiệu quả thực tế của tác động sư  phạm đã cho thấy: ở lứa tuổi này đã có sự gia tăng nhanh chóng trong phát   triển sức bền tự nhiên, sự tăng này rất nhạy cảm với các tác động của hoạt   động thể  chất để  phát triển sức bền. Khuyến khích phát triển sức bền là  cần thiết vì nó được kết nối chặt chẽ với hiệu suất của trẻ em và xác định   sự sẵn sàng của các em khi học trong trường, góp phần khắc phục việc học  tập quá nhiều, làm tăng khả năng đồng hóa tốt hơn các kiến  thức trong quá  trình học, làm tăng các hoạt động thể chất và ảnh hưởng tích cực đến phát  triển của sức mạnh, tốc độ. ­ Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học, cơ bắp của các em thường gồm các sợi  cơ  mỏng, nghèo protein, chất béo và chứa nhiều nước nên phải từng bước  phát triển và đa dạng hóa các bài tập để  có tác động phù hợp đến cơ  bắp  của các em. Những kích thích lớn và cường độ căng thẳng dẫn đến tiêu hao  năng lượng cao có thể dẫn đến làm chậm sự phát triển tổng thể, nên tránh  tập thể  dục không đối xứng, phát triển quá mức tính linh hoạt, tránh lực  hoãn xung quá lớn trong quá trình tiếp đất khi nhảy, tránh tải trọng lớn   không đồng đều trên hai chân. Những bài tập như thế có thể gây chấn động   mạnh đến xương chậu, dễ dẫn đến bàn chân phẳng, rối loạn tư thế ở trẻ  em. Giới hạn oxy cho các em trong lứa tuổi tiểu học là vận động trong điều   kiện nợ oxy và nợ oxy của các em chỉ là 1 lít. Nhưng bù lại trong các trạng  thái nghỉ ngơi, ở các em lại có sự hồi phục tuyệt vời của các hệ thống tim   mạch và hô hấp. Vì vậy, sử dụng các phương pháp lặp lại với các bài tập  có lượng vận động hợp lý và tăng dần sẽ phát triển tốt sức bền cho các em.
  10. 10 ­Hệ  thần kinh: hoàn thiện về  cơ cấu tế bào, hưng phấn chiếm ưu  thế  khả  năng phân tích tổng hợp mặc dù còn thấp, dễ  thành lập phản xạ  nhưng dễ phai mờ, tiếp thu nhanh nhưng chóng quên. Các dấu hiệu về kích  thích cảm giác tăng lên, biểu hiện chủ quan lo lắng hay gặp, chóng mệt.  ­ Hệ vận động: xương chưa vững chắc, bắp thịt phát triển chậm hơn   xương, chủ  yếu phát triển về  chiều dài. Do sự  phát triển cơ  bắp không  nhịp nhàng, thiếu cân đối khiến các em không phát huy được khả năng sức   mạnh của mình, đồng thời mau xuất hiện mệt mỏi. Vì vậy việc tập luyện  thể  dục thể  thao cho các em phải mang tính phong phú, hấp dẫn và đảm  bảo sự  phát triển toàn diện các tố  chất vận động, chú ý tăng cường phát   triển sức mạnh cơ bắp bằng bài tập có cường độ trung bình. ­ Hệ  tuần hoàn: cơ  năng hoạt động của tim chưa được vững vàng,  sức co bóp còn yếu, hoạt động nhiều, căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. + Tập thể dục thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến hệ  thống tuần hoàn  của tim dẫn thích  ứng và có khả  năng chịu đựng với khối lượng làm việc  nặng nhọc sau đây. Trong quá trình cần tuân theo nguyên tắc từ  nhẹ  đến   nặng … +Ở  lứa tuổi này, hệ  tuần hoàn có nhiều đột biến, diễn ra rất phức   tạp nhưng không theo kịp tốc độ  phát triển quá mạnh mẽ  của toàn bộ  cơ  thể. ­ Hệ  hô hấp: phổi phát triển chưa hoàn chỉnh, các ngăn buồng túi  phổi đang con nhỏ, các cơ  hô hấp phát triển còn yếu, dung lượng khí mỗi  lần thở  nhỏ, sự  điều tiết của hệ  thần kinh trung  ương đối với việc thở  chưa bền vững và nhịp nhàng. Vì vậy khi hoạt động khẩn trương nhịp thở  nhanh, không giữ được nhịp thở tự nhiên. Vì vậy khi tập thể dục thể thao cần hướng dẫn cho các em về  thở,   biết thở sâu, nhịp nhàng, nhất là khi kết hợp với động tác, giữ  gìn vệ  sinh  khi thở, chọn nơi không khí trong lành để tập. 3. Phương pháp giải quyết vấn đề
  11. 11      3.1.  Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ  nghiên cứu trên, tôi đã sử dụng các phương  pháp sau đây :      3.1.1.  Phương pháp tham khảo tài liệu: Nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập thông tin có liên quan đến kỹ  thuật  bật xa, phương pháp giảng dạy môn bật xa và tổng hợp các nhân tố  hình  thái ­ thể lực đối với thành tích “bật xa”. 3.1.2.  Phương pháp kiểm tra sư phạm:   Phương pháp này dùng để kiểm tra thành tích bật xa và các chỉ số hình  thái, thể  lực để  đánh giá mức độ   ảnh hưởng của nó đến thành tích “bật  xa”.   Chúng tôi sử  dụng 4 test đánh giá thể  lực,   trong đó có các test đã   được viện khoa học thể  dục th ể  thao th ực hi ện trong  điều tra thể  chất  nhân dân và 1 test ­ bật xa t ại ch ỗ. 1.Chạy 30m XPC (giây). 2.Bật cao tại chỗ (m) : 3.Chạy con thoi 4x10m (giây). 4. Nằm ngửa gập bụng (l ần/30 giây). Cách tiến hành kiểm tra:  Chạy 30 m XPC (giây): Nhằm đánh giá sức nhanh  ­ Dụng cụ: Đồng hồ  bấm giây, đưòng chạy thẳng có chiều dài ít  nhất 40m rộng 2m, kẽ  vạch xu ất phát và vạch đích, sau vạch đích có  khoảng ít nhất 10m để giảm tốc độ. ­ Cách tiến hành: Khi có hiệu lệnh “vào chỗ” người đượ c kiểm tra  tiến vào vạch xuất phát, đứng chân trướ c chân sau, trọng tâm hơi đổ  về  trước hai tay thả l ỏng t ự nhiên bàn chân trướ c đặt sát vạch xuất phát, (tư  thế  xuất phát cao). Khi có lệnh “sẵn sàng” hạ  thấp trọng tâm dồn vào  chân trước, tay hơi co  ở khuỷu thân ngườ i hơi ngã về  trứơ c đầu hơi cúi,  
  12. 12 tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát.  Khi   có   lệnh   “chạy”   ngay   lập   t ức  đạp mạnh chân chạy nhanh về đích. ­ Cách tính thành tích: Người bấm giờ  đứng ngang vạch đích tay  cầm đồng hồ khi thấy cờ bắt đầu phất lập tức bấm giờ. Khi ng ực hoặc   vai chạm mặt phẳng đích thì bấm dừng thành tính bằng giây (s) và số  lẻ  1/100giây. Bật cao tại chỗ (m):  Kiểm tra bật cao t ại ch ỗ nhằm đánh  giá sức mạnh các nhóm cơ chân.     ­ Dụng cụ  kiểm tra: th ước đo để  tính độ  dài bật cao (độ  dài là  cm), bục, vách tường, bột phấn màu …      ­ Thực hiện: Ng ười đượ c kiểm tra thấm tay vào bột phấn màu,  đứng sát tường, song song v ới mặt t ường (ch ạm vai vào mặt tườ ng, có  thể  vai trái hoặc phải, tuỳ  người được kiểm tra), một tay lên cao thẳng  để xác định “giới hạn ban đầu”. Người đượ c kiểm tra hạ thất trọng tâm,  khuỵu gối, hai tay h ạ  xuống, dùng sức mạnh của cơ  đùi  bật mạnh lên   cao, đồng thời dùng   tay sát tường “với” lên tườ ng xác định “giới hạn   cuối”. Khi bật nhảy và khi tiếp  đất hai chân tiến hành cùng lúc, thực  hiện ba lần bật.  ­ Cách đo: kết quả  đượ c tính bằng độ  dài từ  “giới hạn ban đầu”   đến “giới hạn cuối” đượ c tính bằng đơn vị cm, lấy kết quả lần cao nh ất   trong ba lần bật. Chạy con thoi 4x10m (s):  Nhằm đánh giá năng lực khéo léo ­ Dụng cụ: Đườ ng chạy có kích thuớc 10x1,2m bằng phẳng không  trơn bốn góc có vật chuẩn để  quay đầu, chuẩn bị  4 cọc, mỗi cọc cách  nhau   10m,đặt   theo  hình   thoi.   Hai   đầu   đườ ng   chạy  có   khỏang  trống  ít  nhất 2m, đồng hồ bấm giờ, thước đo độ dài         ­ Thực hiện: Người đượ c kiểm tra đứng vào vạch xuất phát  ở  tư  thế  xuất  phát  cao,   khi  có   khẩu  lệnh  “sẵng  sàng   ­  chạy”  nhanh   chóng 
  13. 13 chạy (đồng hồ đượ c bấm) đến cọc  thư   nhất chạm  một  chân vào  cọc  thứ nhất lần l ượt dến cọc th ứ 2, th ứ 3, th ứ 4 .        ­ Cách tính thành tích: Khi ng ười được kiểm tra chạy đến cọc thứ  4 (đích) lập tức bấm dừng. Thành tích được xác định là giây(s)  Nằm ngửa gập bụng 30 giây: Nhằm đánh giá sức mạnh bột  phát của nhóm cơ lưng bụng.        ­ Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, nệm cao su hoặc chiếu        ­ Phương pháp kiểm tra:         + TTCB: Người đượ c kiểm tra nằm ng ửa ,hai chân duổi thẳng   khép sát vào nhau, co chân 90 0  ở  2 đầu gối,một học sinh khác hổ  trợ  bằng cách hai tay giữ  ở phần d ưới cẳng chân nhằm  không cho bàn chân   rời khỏi sàn, hai tay để sau gáy. + Thực hiện: Khi  có lệnh nhanh chónh dùng sức mạnh cơ  lưng  nâng thân người lên cao rồi gập xuống sát đùi ,hai tay phối hợp, sau đó   nhanh chóng ngả và duổi về TTCB, thực hiện liên tục trong 30 giây. + Thành tích là số lần thực hiện đượ c trong 30 giây  Bật xa tại chỗ (m) ­ Mục đích: xác định được thành tích bật xa của các em. ­ Dụng cụ: nệm, xà, thước đo, còi,… ­  Phương pháp kiểm tra: Người được kiểm tra đứng ở  vạch xuất phát   khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì thực hiện theo thứ  tự  danh sách, mỗi   học sinh thực hiện 3 lượt luôn phiên, lấy thành tích cao nhất trong 3 lần  thực hiện.     3.1.3    Phương pháp nhân trắc học:   Dùng để  đánh giá một số  chỉ  số  hình thái của cơ thể:  Chiều cao đứng (m) ­ Mục đích: Kiểm tra chiều cao từ mặt phẳng đứng đến đỉnh đầu. ­ Dụng cụ: Thước thẳng trên mặt tường.
  14. 14 ­ Phương   pháp   kiểm   tra:   Cho  người kiểm tra đứng ngay ngắn sát  tường với 3 điểm chạm: gót chân, mông và thùy chẩm, mắt nhìn thẳng về  trước, dùng thước ngắn đặt trên đỉnh đầu song song với mặt phương đứng   (khi đo không mang dày dép, không đội mũ).  Cân nặng (Kg) ­ Mục đích: Kiểm tra trọng lượng của học sinh ­ Dụng cụ: Cân đồng hồ, ghế ngồi ­ Phương pháp kiểm tra: Người kiểm tra ngồi trên ghế  sau đó đặt hai  bàn chân cân đối vào hai bên của mặt bàn chân, rồi nhẹ nhàng đứng thẳng,  khi cân không mang dày dép, áo khoát.  Chỉ số BMI (Body Mas Index) . là chỉ số được đánh giá thể trạng cơ thể thông qua mối quan hệ giữa cân  nặng với chiều cao cơ thể. 2.1.4 Phương pháp toán thống kê: Xử lý các thông số thu thập được bằng các công thức : Tính giá trị trung bình: Trung bình cộng là tỷ số  giữa tổng các  trị số của các cá thể với tổng thể: n 1                                              X =  Xi         (n>30) n i =1 Độ  lệch chuẩn: Là chỉ  số  nói lên sự  phân tán hay tập trung của  các trị số  Xi xung quanh giá trị trung bình: 1 ( ) 2 S =  Xi − X      (n>30) n   Hệ  số  biến thiên:  Là tỷ  lệ  phần trăm giữa độ  lệch chuẩn và  trung bình cộng, dùng để đánh giá tính chất đồng đều của chỉ tiêu.  S                                       Cv = 100 0 0 X
  15. 15   Sai số  tương  đối:  ( )  là chỉ  số  đánh giá về  tính đại diện  của số trung bình mẫu với số trung bình tổng thể t05 S = X n Hệ số tương quan mẫu : n�X iYi − �X i �Yi r= n�X 2 − ( �X 2 ) � � � �n� � � Y 2 −( �Y2)� � Trong đó:                      r: Hệ số tương quan mẫu n: Số cặp giá trị  X, Y: các giá trị của hai mẫu  X, Y Tính chỉ số BMI:        W BMI H 2       W: cân nặng (kg) ; H : chiều cao (m)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2