intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

190
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường trung học phổ thông tập trung làm rõ vì sao cần sử dụng thí nghiệm trong giờ học bài học về chất ở môn Hóa học, thực trạng sử dụng thí nghiệm Hóa học trong bài dạy về chất ở trường THPT,... Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường trung học phổ thông

  1.   SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ  TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI VỀ CHẤT  LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở  TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG                         Người thực hiện: Lưu Thị Thu Quyên            Chức vụ:  Giáo viên            SKKN môn:  Hóa học         1 THANH HOÁ NĂM 2013
  2.   MỤC LỤC                                                                                                                                 ................................................................       16  TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                     .................................................................................      16 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................15 2
  3.   A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI        Một trong những nhiệm vụ  quan trọng nhất hiện nay của d ạy h ọc nói   chung và dạy học hóa học nói riêng là nghiên cứu và xây dựng nội dung việc   giảng dạy trong trường phổ thông sao cho thích hợp với những yêu cầu của khoa   học và nhất là đạt được mục tiêu giáo dục thế  hệ  trẻ  thành những người thừa  kế  xây dựng Chủ  nghĩa xã hội vừa “hồng”   vừa “chuyên”.  Nghị  quyết Trung  ương 2 khóa VIII cũng đã chỉ  rõ: “Đổi mới phương pháp dạy học – đào tạo,   khắc phục lối truyền thụ  một chiều, rèn luyện thành nếp tư  duy sáng tạo cho   người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại   vào dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự  học, tự  nghiên cứu cho học   sinh”.  Hóa học là môn học của thực nghiệm. Khoa học hóa học không thể phát triển   được nếu không có quan sát, thí nghiệm, nếu không có quá trình tư duy, quy nạp,   nếu dạy học hóa học chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức bằng ngôn ngữ...   Quá trình nhận thức của học sinh phải đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu  tượng từ đó hình thành khái niệm.  Sử   dụng   thí   nghiệm   có   ý   nghĩa   to   lớn   trong   giảng   dạy   hóa   học,   là   một   phương pháp có hiệu quả  để  hình thành hệ  thống các khái niệm hóa học, dạy   cho học sinh cách thức tư duy hợp lí, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ phát triển các   kỹ năng kỹ xảo thí nghiệm. Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học,  khi nghiên cứu bài mới, để ôn tập củng cố kiến thức. Trong dạy học, thí nghiệm được sử  dụng theo nhiều cách khác nhau để  đạt  được mục đích dạy học tích cực và việc sử dụng thí nghiệm được coi là tích cực  khi thí nghiệm được coi là nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm kiếm kiến   thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau.  Sau đây là   ĐỀ  TÀI: “Sử  dụng thí nghiệm để  dạy học một số  bài về   chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường THPT” 1
  4.   2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:        Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu về vấn đề sử dụng thí nghiệm một cách  tích cực khi dạy học một số bài học về chất trong chương trình hóa học lớp 11   nâng cao  về các mặt: ­ Lý luận về phương pháp. ­ Hệ thống câu hỏi khai thác thí nghiệm. ­ Một số ví dụ về các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên trong các bài dạy   về chất trong chương trình lớp 11nâng cao. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ­ Nghiên cứu tài liệu. ­ Tiến hành các thí nghiệm có liên quan. ­ Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học tập   của học sinh. 4. PHẠM VI ĐỀ TÀI: Đề  tài nghiên cứu về  vấn đề  sử  dụng thí nghiệm Hóa học để  dạy học  Hóa học theo hướng dạy học tích cực trong phạm vi dạy học các bài dạy về  chất lớp 11nâng cao ở trường THPT . B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  1. LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP 1.1. Vì sao cần sử  dụng thí nghiệm trong giờ  học bài học về  chất  ở  môn   Hóa học Để đáp ứng được phương pháp “Sử dụng thí nghiệm hoá học để dạy học   hoá học theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói đến vị  trí, vai trò của thí  nghiệm hoá học trong dạy học hoá học. Vì phương pháp thí nghiệm hoá học là   2
  5.   phương pháp dạy học mang tính đặc thù của khoa học hoá học – khoa học thực  nghiệm. Thí nghiệm hoá học được sử dụng theo đúng mục đích sẽ là nguồn học   sinh khai thác, tìm tòi phát hiện kiến thức, giúp phát huy tính tích cực, chủ động  sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa học hoá học. Thí nghiệm hóa học là một yếu tố đặc trưng trong hoạt động dạy học, là  dạng phương tiện trực quan chủ yếu, giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện các   nhiệm vụ dạy học hóa học ở trường phổ thông. Qua thí nghiệm hóa học, những  kiến thức lý thuyết về hóa học trở thành hiện thực. Thí nghiệm hoá học được sử  dụng theo những cách khác nhau để giúp học   sinh thu thập và xử  lý thông tin nhằm hình thành khái niệm, tính chất chung và   tính chất của các chất vô cơ, hữu cơ cụ thể. 1.2.  Thực   trạng  sử   dụng   thí   nghiệm   Hóa   học  trong   bài   dạy   về   chất   ở  trường THPT Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, mà trọng tâm là đổi mới phương   pháp dạy học đã thực sự  được chuẩn bị  từ  những năm đầu của thập kỷ  90 của  thế kỷ XX, đặc biệt là sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội khóa X,  cho đến nay đã thực hiện được một số thành công mới: ­ Chú trọng tới vấn đề  tăng cường hoạt động tích cực nhận thức của  học sinh. ­ Khuyến khích sử  dụng các phương pháp dạy học tích cực trong hoạt  động dạy học. ­ Đầu tư phương tiện dạy học hiện đại. ­ Nâng cao tính cơ  bản, tính thực tiễn, tính hiện đại của chương trình  học. ­ Học sinh hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo   nhóm cao hơn trước đây. Trong dạy học môn Hóa học, phương tiện dạy học trực quan, hiện đại đặc   biệt là phòng thí nghiệm, thiết bị  thí nghiệm được đầu tư, chú trọng. Giáo viên  và học sinh được thực hành nhiều hơn.  Tuy nhiên còn một số tồn tại cần được khắc phục: ­ Thỉnh thoảng giáo viên biểu diễn thí nghiệm nhưng chưa thực sự phát huy   hết tác dụng của thí nghiệm hóa học. Đó là mới tiến hành làm thí nghiệm trên  lớp một cách hình thức mà không chú trọng tới việc khai thác các thí nghiệm đó   3
  6.   một cách tối đa, không rút ra kết luận hoặc mở  rộng vấn đề  mà chỉ  làm thí  nghiệm cho học sinh xem. ­ Giáo viên ngại chuẩn bị, biểu diễn thí nghiệm trong giờ  học lý thuyết vì  ngại tiếp xúc với hóa chất, dẫn đến tình trạng học bo, học chay. Những giờ thực  hành trở thành những tiết luyện tập. ­ Hóa chất, dụng cụ  còn có sai sót, hỏng hóc, giáo viên chưa quan tâm đến  một số  lưu ý trong các thí nghiệm dẫn đến thi nghiệm không thành công và  đương nhiên giáo viên sẽ không đạt được mục đích sư phạm của mình. 1.3. Các phương pháp sử dụng thí nghiệm trong các bài dạy về chất       Trong các trường phổ  thông thường sử  dụng các hình thức thí nghiệm sau   đây: ­ Thí nghiệm do tự tay giáo viên biểu diễn trước học sinh gọi là thí nghiệm  biểu diễn của giáo viên. ­ Thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh, được chia  làm hai loại: + Thí nghiệm của học sinh trong khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu  sâu hơn nội dung một bài học. + Thí nghiệm thực hành ở lớp học cũng do học sinh tự lamfnhuwng để ôn  tập   củng   cố   kiến   thức   đã   học   và   rèn   luyện   kỹ   năng   kỹ   xảo   làm   thí   nghiệm.       Ngoài các hình thức trên được dùng trong nội khóa còn có những thí nghiệm   ngoại khóa như các thí nghiệm vui dùng trong các buổi hội vui về hóa học. Các mức độ của việc sử dụng thí nghiệm  Mức 1(ít tích cực): Giáo viên hoặc 1 học sinh thực hiện thí nghiệm biểu   diễn – học sinh quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy  ra hoặc một tính chất, một quy luật mà giáo viên đã nêu. ra. Mức 2 (tích cực): Học sinh nghiên cứu thí nghiệm do giáo viên biểu diễn: + Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm      4
  7.   + Quan sát mô tả hiện tượng + Giải thích hiện tượng           + Học sinh rút ra kết luận Mức 3 (Rất tích cực): Nhóm học sinh trực tiếp thực hiện, nghiên cứu thí  nghiệm. + Học sinh nắm mục đích thí nghiệm + Học sinh làm thí nghiệm.  + Học sinh quan sát mô tả hiện tượng + Giải thích hiện tượng  + Rút ra kết luận. Việc sử  dụng có hiệu quả  thí nghiệm cần chú ý đến nội dung, vị  trí bài   dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ  và độc hại của hoá chất, kĩ  năng thí nghiệm đã có của học sinh. Với các thí nghiêm độc hại, dễ gây cháy nổ  thì cần được thực hiện bởi giáo viên. Các thí nghiệm đơn giản hơn, giáo viên có  thể giao cho học sinh làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương pháp nghiên   cứu hạn chế  việc sử  dụng thí nghiệm theo phương pháp minh hoạ  nhằm phát  huy tính tích cực nhận thức của học sinh, rèn luyện tính tự  học và tư  duy của  học sinh.  Ở  đây, do chưa có thời gian nghiên cứu sâu, thực hành nhiều và kiểm  chứng nên trong đề tài này tôi chỉ xin đi sâu vào Mức độ 2: Phương pháp nghiên   cứu thí nghiệm biểu diễn của giáo viên trong các bài dạy về chất – cụ thể là với   bài dạy về chất trong chương trình lớp 11 nâng cao. 1.4. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm: Phương pháp nghiên cứu thường được áp dụng để  giúp học sinh phát hiện  một tính chất mới, hoặc dẫn tới một khái niệm mới. Khi sử  dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, học sinh không tiếp  thu một cách thụ  động những kiến thức có sẵn mà học sinh phải tự  giành lấy  5
  8.   kiến thức qua hoạt động tư  duy độc lập, không chỉ  nhằm giúp học sinh nắm   được kiến thức mà còn dạy học sinh phương pháp để  đi đến kiến thức đó. Vì  vậy sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu là phương pháp tích cực. Các bước tiến hành phương pháp nghiên cứu:  ­ Bước 1: Đặt vấn đề, xác định mục đích nghiên cứu. ­ Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu.                 Đề xuất các giả thuyết. ­ Bước 3: Thực hiện kế hoạch theo giả thuyết: Làm thí nghiệm. ­ Bước 4: Kết luận về kết quả nghiên cứu. ­ Bước 5: Tìm kiếm, đề xuất các phương trình phản ứng nhằm làm rõ   kết luận đưa ra. Khi giáo viên đặt vấn đề, học sinh sẽ nhận thức được mâu thuẫn khách quan   của kiến thức, biến nó thành mâu thuẫn chủ  quan của học sinh. Vấn đề  đặt ra  phải vừa sức học sinh, buộc học sinh phải huy động những phần kiến thức đã   biết có liên quan, so sánh, liên hệ, khái quát hóa… chúng để tìm cách giải quyết  vấn đề. Nhờ  đó hình thành động cơ, hứng thú học tập, nhu cầu giải quyết vấn   đề  của học sinh. Đồng thời trong quá trình xây dựng các giả  thuyết các hoạt  động tư  duy của học sinh được thúc đẩy, khả  năng suy luận, trí tưởng tượng  của học sinh được kích thích, từ đó phát triển trí tuệ của học sinh. Từ những nội dung trên, đặt ra yêu cầu đối với người dạy và người học khi   sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu là:  Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­ GV chọn thí nghiệm bảo đảm:     ­  Biết được mục đích của thí nghiệm  và cách tiến hành thí nghiệm + Đạt mục tiêu của bài học + Dễ thành công + An toàn 6
  9.   ­ GV   hướng   dẫn   HS   tiến   hành   thí  nghiệm ­ GV   cần   có   hướng   sử   dụng   thí  ­   Học sinh phái nắm vững những  nghiệm một cách đúng đắn: hướng  kiến thức có liên qua đã được học để  dẫn   HS   quan   sát   sau   thí   nghiệm,  đặt ra các giả  thuyết và lập kế  hoạch  nêu hiện tượng, giải thích và rút ra  giải quyết ứng với từng giả thuyết. kết luận (có thể  có phiếu học tập  để   hướng   dẫn   HS   tiến   hành   và  ­  Học sinh phải quan sát và mô tả đầy  khai   thác   hết   hiện   tượng   thí  đủ các hiện tượng của  thí nghiệm, xác  nghiệm). nhận giả thuyết đúng. ­  Học sinh rút ra kết luận ­ Giáo viên phải kết luận lại và mở  rộng (nếu cần). ­ Học sinh tự đề  xuất các phản ứng có  thể  chứng minh, mở  rộng kết luận đã  đưa ra. ­ Một số chú ý khác của giáo viên + Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên  cần kết hợp hợp lý thí nghiệm và lời  nói, hướng dẫn học sinh quan sát tập  trung vào những dấu hiệu bản chất. + Cách sắp xếp vị trí, sắp đặt đồ dùng  thí nghiệm, cách đưa ống nghiệm lên  để học sinh quan sát tốt nhất. 1.5. Vận dụng sử  dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực  vào bài cụ thể trong một số bài dạy về chất lớp 11 nâng cao.       Trong phạm vi đề tài tôi xin trình bày cách sử dụng thí nghiệm hoá học theo   hướng dạy học tích cực vào một số bài chương Nitơ – Phốt pho hóa hoc 11 nâng  cao. 7
  10.    a.        Ví d   ụ 1 : Sử dụng thí nghiệm tình tan của NH3 khi nghiên cứu tính chất vật  lí của amoniac. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­ ­   Nêu   vấn   đề:   NH3  có   tan  ­ Huy   động  phần  kiến  thức   có  liên  trong   nước   không?   Tan   như   thế  quan: NH3  là một chất phân cực,  nào   ?   NH3  tan   trong   nước   tạo  nước  là một dung môi phân cực,  thành dung dịch có tính chất gì? chất  phân  cực  dễ   tan  trong  dung  môi phân cực. ­ ­ Kế  hoạch nghiên cứu: Thử  tính tan  ­ của   NH3  trong   nước   có   hòa   tan  trong dung dịch Phênolphtalein dựa  ­ vào mô hình trong sách giáo khoa. ­ ­ Các giả thuyết: ­ (1): nước không tự phun lên ­ (2): nước tự từ từ phun lên, dung dịch  ­ có màu hồng. ­ (3): nước phun lên nhanh chóng, dung  dịch không đổi màu. ­ (4): nước phun lên nhanh chóng, dung  ­ dịch có màu hồng. ­ ­ Giáo viên làm thí nghiệm ­ Quan   sát   hiện   tượng   khẳng   định  giả   thuyết   (4)   đúng,   từ   đó   giải  ­ ­   Kết   luận:   NH3  tan   nhiều  thích,   hoàn   thành   phiếu   học   tập  trong nước tạo thành dung dịch có  số1: nước phun rất mạnh vào lọ.  tính bazơ. Nguyên nhân là do khí NH3 tan rất  ­ Lưu ý:  để  thí nghiệm có kết  nhiều   trong   nước,   làm   giảm   áp  quả  tốt cần dùng bình thật khô và  suất trong lọ, nước phun vào lọ để  phải  thu  đầy khí. Trước  lúc  đậy  cân bằng áp suất. Dung dịch trong  bình  bằng  nút  có   ống  vuốt  nhọn  lọ   có   màu   hồng   nên   dung   dịch  xuyên qua có thể  nhúng vào nước  amoniac có tính kiềm. để   khi   úp   ngược   bình   vào   chậu  8
  11.   nước   thì   nước   phun   lên   nhanh  chóng. Phiếu học tập số 1: Thí nghiệm Cách   tiến  Hiện tượng Giải thích Kết luận hành  b.        Ví d   ụ 2 : Sử dụng thí nghiệm tính bazơ của NH3. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­   Nêu  vấn  đề:  Cấu  trúc  của  ­ Huy động phần kiến thức có liên  NH3 khác với các dung dịch NaOH,  quan: KOH... Vậy NH3 thể hiện tính bazo  như thế nào? + Cấu trúc phân tử NH3. + Thuyết axit­ bazơ của Bronstes      ­  ­ Kế hoạch nghiên cứu: dùng axit  HCl để nghiên cứu.                                ­ Quan sát hiện tượng, giải thích  ­ Làm thí nghiệm. hoàn thành phiếu học tập số 2: Khói  trắng xuất hiện do những hạt nhỏ  ­ Kết luận: NH3 + H+    NH+4 NH4Cl (rắn) được tạo thành. Lưu   ý:   Nên   đặt   đũa   nhúng  dung dịch NH3 dưới đũa nhúng dung  dịch   axit   HCl   ví   NH3  khuếch   tán  nhanh hơn. Phiếu học tập số 2: Thí nghiệm Cách   tiến  Hiện tượng Giải thích Kết luận hành 9
  12.         Ví d c.      ụ 3 : Nghiên cứu thí nghiệm tính ôxi hóa của axit HNO3. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­   Nêu   vấn   đề:   Tại   sao   axit  ­ Huy động phần kiến thức có liên  nitơric có tính ôxi hóa? tính ôxi hóa  quan: của axit nitơric được biểu hiện như  thế nào? + Các số  oxi hóa của nitơ: ­3, 0, +1,  +2, +3, +4, +5.Trong phân tử  HNO3  ­   Giáo   viên   xác   nhận:   sản  nitơ  có số  oxi hóa +5 là số  oxi hóa  phẩm của axit nitơric rất phong phú  cao nhất nên có xu hướng về  các số  có thể  làm: NH4NO3, N2,  N2O, NO,  ôxi hóa thấp hơn. NO2. ­   Kế   hoạch   nghiên   cứu:   dùng   thí  nghiệm   của   Cu   với   HNO3  đặc   và  loãng,   S   với   HNO3  đặc,   FeO   với  HNO3 loãng.  ­ Các giả thuyết: (1): Cu không phản ứng với HNO3. S không phản ứng với HNO3      FeO + HNO3    Fe(NO3)2 + H2O. (2): Cu phản  ứng với HNO 3 dù loãng  hay   đặc   có   thể   tạo   thành   các   sản  phẩm như: NH4NO3, N2,   N2O, NO,  NO2. S   phản   ứng   với   HNO3  đặc   tạo  thành các sản phẩm trên. FeO tác dụng với HNO3 loãng tạo  thành các sản phẩm trên. (3) Cu , Fe là các kim loại hoạt động  10
  13.   trung   bình   chỉ   đưa   HNO3  về   NO2  hoặc NO; Cu, Fe  được đưa lên số  oxihóa cao nhất. ­   Quan  sát   hiện  tượng  khẳng  định  giả  thuyết (3) đúng, giải thích hoàn  ­   Làm   thí   nghiệm:   Giáo   viên   thực  thành phiếu học tập số 3:  hiện một số thí nghiệm + Học sinh quan sát màu sắc của khí  + Kim loại tác dụng với HNO3 đặc  thoát ra và viết phương trình: và HNO3 loãng + Phi kim tác dụng với HNO3 đặc. Cu + 4HNO3đ   Cu(NO3)2 + 2NO2 +  2H2O +   Hợp   chất   tác   dụng   với   HNO3  loãng. 3Cu + 8HNO3(l)   3Cu(NO3)2 + 2NO  + 4H2O ­ Kết luận: axit nitơric là chất  ôxi   hóa   mạnh,   tác   dụng   được   với  S + 6HNO3đ   H2SO4 + 6NO2 + 2H2O hầu hết kim loại, một số phi kim và  hợp chất có tính khử. Khả  năng ôxi  3FeO + 10HNO3loãng   3Fe(NO3)3 +  hóa của axit nitơric phụ  thuộc vào  NO + 5H2O nồng độ  của axit và độ  hoạt động  của chất phản ứng với axit và nhiệt  độ. Lưu   ý:   các   khí   sinh   ra   độc  cần đậy nút kín  ống nghiệm hoặc  sử dụng bông tẩm dung dịch NaOH. Phiếu học tập số 3: Thí nghiệm Cách   tiến  Hiện tượng Giải thích Kết luận hành 11
  14.    d.        Ví d   ụ 4 : Nghiên cứu thí nghiệm khả năng nhiệt phân của muối nitrát. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­   Nêu   vấn   đề:   Muối   nitrat   có   bị  ­ Huy động phần kiến thức có liên  nhiệt   phân   không?   Có   phải   tất   cả  quan: Viết công thức các muối muối  các   muối   muối   nitrat   khi   bị   nhiệt  nitrát. Nhận biết sản phẩm của quá  phân   đều   cho   sản   phẩm   giống  trình nhiệt phân. nhau? ­ Kế hoạch nghiên cứu: nghiên cứu  thí nghiệm nhiệt phân cửa KNO3,  Cu(NO3)2. ­ Các giả thuyết: (1)  2NaNO3   2NaNO2 + O2          Cu(NO3)2   Cu(NO2)2 + O2 (2) 4NaNO3   2Na2O+ 4NO2 + 2O2 2Cu(NO3)2   2CuO + 4NO2 + O2 (3) 4NaNO3   2Na2O+ 4NO2 + 2O2    Cu(NO3)2   Cu + 2NO2 + O2 (4)  2NaNO3   2NaNO2 + O2 2Cu(NO3)2   2CuO + 4NO2 + O2 ­ Làm thí nghiệm: GV làm thí  ­ Quan sát hiện tượng, khẳng định  nghiệm. giả  thuyết  4   đúng,  giải  thích  hoàn  thành phiếu học tập số 4:  ­ Kết luận: Muối nitrat dễ  bị  nhiệt   phân hủy, sản phẩm của phản  ứng  + Ống nghiệm 1: thấy có khí thoát ra  tùy   thộc   vào   bản   chất   của   cation  và làm que đóm bùng cháy (có ôxi),  kim loại tạo muối: khi cho một ít H2SO4  loãng vào chất  rắn còn lại thấy có khí màu nâu thoát  +   Muối   nitrat   của   kim   loại   hoạt   ra   xác   nhận   sự   có   mặt   của   muối  động   mạnh   (trước   Mg)   phân   hủy  12
  15.   thanh muối nitrit và ôxi. nitrit. +   Muối   nitrat   của   kim   loại   hoạt   + Ống nghiệm 2: thấy có khí màu nâu  động   (từ   Mg   đến   Cu)   phân   hủy  đỏ  bay lên (khí NO2) đồng thời que  thành ôxit kim loại, NO2, ôxi. đóm cũng bùng cháy (có ôxi). Rót vào  một ít H2SO4 loãng thấy dung dịch có  +Muối nitrat của kim loại kém hoạt  màu   xanh   xác   nhận   sự   có   mặt   của  động (sau Cu) nhiệt phân thành kim  CuO. loại, NO2 và oxi. Phiếu học tập số 4: Thí nghiệm Cách   tiến  Hiện tượng Giải thích Kết luận hành       Ví d e.      ụ 5 : Nhận biết Ion phốt phát. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­  Nêu vấn  đề:   để  nhận biết  ­ Huy động phần kiến thức có liên  Ion phốt phát dùng thuốc thử là gì?  quan: + Độ  tan của muối phốt phát: muối  Ag3PO4 không tan có màu vàng. ­   Kế   hoạch   nghiên   cứu:   dùng   thí  ­   Làm   thí   nghiệm:   Giáo   viên   thực  nghiệm   của   dung   dịch   Na3PO4  với  hiện   thí   nghiệm   giữa   Na3PO4  với  dung dịch AgNO3 AgNO3  sau   đó   nhỏ   vào   giọt   dung  dịch HNO3 vào ống nghiệm ­   Quan   sát   hiện   tượng,   giải   thích  hoàn thành phiếu học tập số  5: Tạo  ­ Kết luận: thuốc thử để nhận  kết tủa màu vàng sau đó kết tủa tan. biết Ion PO43­ trong dung dịch muối  phốt phát là dung dịch AgNO3. Na3PO4+3AgNO3 Ag3PO4+ 3NaNO3 13
  16.   Ag3PO4+3HNO3   H3PO4 + 3AgNO3 Phiếu học tập số 5: Thí nghiệm Cách   tiến  Hiện tượng Giải thích Kết luận hành C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. Kết quả nghiên cứu. Tôi đã tiến hành kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức và mức độ ghi nhớ kiến  thức của học sinh 2 lớp đối chứng và thực nghiệm để so sánh. Kết quả cụ thể: Kết quả  Điểm Điểm Điểm Điểm thực nghiệm 3­4 5­6 7­8 9­10 SL % SL % SL % SL % Lớp thực  1 2,5 12 27 25 57 6 13,5 nghiệm C1 Lớp đối  2 4,5 18 42 20 46,5 3 7 chứng C2        Qua phương pháp trên, tôi thấy  với những lớp có sử dụng thí nghiệm nhưng  chỉ theo lối làm thí nghiệm cho học sinh  xem đạt hiệu quả thấp trong giảng dạy.   Việc dạy học hoá học theo hướng tích cực đem lại hiệu quả  khá cao, học sinh   hứng thú say mê học tập. Khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu   thì giáo viên đã tập cho học sinh làm người nghiên cứu: Học sinh hiểu được mục   đích của nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã có đưa ra các dự  đoán và dự  kiến các phương pháp thực hiện để  kiểm nghiệm của giải thiết, tiến hành thí  nghiệm để  khẳng định dự  đoán đúng, bác bỏ  dự  đoán không phù hợp với kết   quả thí nghiệm. Bằng cách đó học sinh vừa thu được kiến thức hoá học qua sự  14
  17.   tìm tòi vừa có được nhận thức hoá học cùng các kỹ  năng hoá học cơ  bản, kiến   thức lĩnh hội được có độ bền cao.  2. Kiến nghị, đề xuất Để nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học ở trường THPT, trong đó  có việc nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học, tôi xin  đề xuất một số ý kiến sau: ­ Tăng cường công tác chuyên môn nghiệp vụ  thực hành cho các đồng chí  giáo viên bằng nhiều hình thức: tổ  chức các lớp học chuyên đề, dạy học  rút kinh nghiệm, tổ  chức các buổi hội thảo trong nhà trường, liên trường   hoặc do sở GD – ĐT tổ chức. ­ Thường xuyên kiểm tra giám sát việc sử dụng phòng thí nghiệm, số lượng  và chất lượng của hóa chất, dụng cụ có trong phòng thí nghiệm hiện nay. ­ Mỗi   trường   phổ   thông   cần   có   một   phụ   tá   thí   nghiệm   có   chuyên   môn  nghiệp vụ.        Do thời gian không nhiều dựa trên ý kiến chủ  quan của bản thân nên việc   nghiên cứu còn chưa sâu, và còn nhiều thiếu sót. Mặc dù còn nhiều hạn chế,   song tôi hi vọng ít nhiều cũng là đóng góp nhỏ, góp phần nâng cao chất lượng   dạy và học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông. Tôi mong nhận được sự  góp ý, phê bình của các cộng sự, nhà chuyên   môn và các thầy cô giáo. Xin chân trọng cảm ơn! Xác nhận của thủ trưởng đơn vị:            Tôi xin cam đoan SKKN này là do tôi                                                                        vi ết, không sao chép của người  khác.                                                                Ng ười vi ết                                                                                                                                                                                Lưu Thị Thu Quyên 15
  18.                                                               TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Hóa học 11 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ  biên)   NXB Giáo dục 2. Sách giáo viên  Hóa học 11 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ  biên)  NXB Giáo dục 3. Lý luận dạy học hóa học –Nguyễn Ngọc Quang  (Tổng Chủ  biên) NXB  Giáo dục­ Hà Nội 4. Thí nghiệm thực hành lý luận dạy học hóa học – Nguyễn Văn Dậu – Thái  Lữ . Trường Đại Học Vinh. 5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giái khoa 11­ Vụ  giáo duc trung học NXB Giáo dục 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2