intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Áp dụng giáo dục STEAM trong dạy học chủ đề hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song – Hình học 7 giúp học sinh phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

36
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chủ yếu của đề tài "Áp dụng giáo dục STEAM trong dạy học chủ đề hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song – Hình học 7 giúp học sinh phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở cấp THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học, lấy học sinh làm trung tâm đặt ra trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Áp dụng giáo dục STEAM trong dạy học chủ đề hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song – Hình học 7 giúp học sinh phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

  1.      UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ÁP DỤNG GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HAI ĐƯỜNG  THẲNG VUÔNG GÓC, HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG – HÌNH HỌC 7  GIÚP HỌC SINH PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO  THỰC TIỄN
  2. Năm học 2021­2022 MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục chữ cái viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài 1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  1 III. Mục đích nghiên cứu 2 IV. Nhiệm vụ của đề tài 2 V. Giả thuyết khoa học 2 VI. Phương pháp nghiên cứu  2 VII. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu  2 PHẦN NỘI DUNG 3 Cơ sở lý luận 3 II.Cơ sở thực tiễn  6 III.Xây dựng và tổ chức các HĐ STEAM  6         3.1. Nội dung và mục tiêu  6 3.2. Những nội dung của chủ đề  6 3.3.Quy trình xây dựng và tổ chức các HĐ STEAM 7 3.4.Các biện pháp cụ thể  8 IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến 10 V. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến 16 VI. Ý nghĩa của sáng kiến 18 18 PHẦN KẾT LUẬN 1 1. Kết luận 9 2. Kiến nghị, đề xuất 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO  19
  3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ STEAM SCIENCE­ TECHNOLOGY­ENGINEER­ART­ MATHEMATICS HS Học sinh GV Giáo viên KNVDKT Kỷ năng vận dụng kiến thức HĐ STEAM Hoạt động STEAM GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo VĐTT Vấn đề thực tiễn SGK Sách giáo khoa
  4. 1 PHẦN I. MỞ ĐÂU ̀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  Trong công cuộc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Ngày  4/5/2017 , Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành Chỉ  thị  số  16/CP­ TTg về  việc tăng  cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ  tư. Chỉ  thị  Thủ  tướng đề ra những giải pháp nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam  . Chỉ  thị  giao nhiệm vụ  cho Bộ  GD&ĐT “ Thúc đẩy triển khai giáo dục về  khoa học ,  công nghệ, kĩ thuật, toán học, ngoại ngữ, Tin học trong nhà chương trình giáo dục  phổ  thông...” . Thí điểm  ở  một số  trường phổ  thông năm học 2017­2018 ...” ( nay   thêm Nghệ thuật – art). Trong đó, vấn đề quan trọng được thực hiện là chuyển quá  trình giáo dục từ  xu hướng truyền thụ  kiến thức sang nền giáo dục chú trọng về  hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh,  biết vận dụng hiệu quả  kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.  Trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm,  học sinh chính là chủ thể, chủ động, sáng tạo, tích cực tham gia các hoạt động học   tập; chuyển từ dạy học sang dạy tự học thông qua sự  trải nghiệm, chiêm nghiệm   sâu sắc, “học thông qua hành”, học qua thực tiễn và học bằng thực tiễn. Hoạt động STEAM (HĐ STEAM) nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học  sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến   khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải  pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và  những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất,   kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.  Chữ  “A” trong STEAM là thuật ngữ  đại diện cho nghệ  thuật tự  do, nghệ  thuật ngôn ngữ, nghiên cứu xã hội, nghệ thuật thể chất, mỹ thuật và âm nhạc. Giáo  dục STEAM là áp dụng tư duy sáng tạo cho các dự án  STEM, kích thích trí tưởng  tượng và sáng tạo của trẻ thông qua nghệ thuật. Nó cũng khám phá nơi nghệ thuật  tự  nhiên phù hợp với các môn học STEM. Học các môn nghệ  thuật góp phần vào  việc phát triển các kỹ năng cần thiết như công tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề  và  
  5. 2 suy nghĩ phê phán. Nó cũng tăng cường tính linh hoạt của học sinh, khả năng thích  ứng, năng suất, trách nhiệm và đổi mới. Tất cả những kỹ năng này là cần thiết cho   một sự nghiệp thành công trong bất kỳ lĩnh vực học tập nào. Thay vì như giáo dục  STEM truyền thống thì giáo dục STEAM là một bước cải cách, một bước chuyển  mình mới đưa giáo dục tiến bộ và phát triển hơn. Trong chương trình GDPT , môn Toán phản ánh phần M ( Mathematics) của   STEAM. Môn Toán với tính đặc thù là công cụ nền tảng trong nghiên cứu trong tát  cả  các môn Khoa học tự nhiên nên gần như mặc định nó luôn xuất hiện trong mọi   chủ đề giáo dục STEAM. Lợi ích mà phương pháp giáo dục STEM mang lại: 1.     Hình thành sự khéo léo, sáng tạo 2.  Phát triển tư duy giải quyết vấn đề 3.  Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm 4. Khuyến khích trẻ khám phá, tìm tòi 5. Cơ  hội  ứng dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tế  để  tạo raS  những sản  phẩm ý nghĩa Tuy nhiên, thực tế  có không ít cán bộ, giáo viên và học sinh còn tỏ  ra lúng  túng khi tham gia hoặc tổ chức hoạt động TN STEAM . Thậm chí, một bộ phận cán  bộ, giáo viên và học sinh còn chưa hiểu rõ HĐ STEAM là gì?  Còn nhầm lẫn với  hoạt động STEM (Chữ viết na ná giống nhau , không có chữ A) .  Các bước tổ chức  HĐ STEAM ra sao? Cần phải tổ chức HĐ STEAM  như thế nào để  có chất lượng  và hiệu quả?... Vì thế, HĐ STEAM ở nhà trường THCS nhìn chung chưa thực hiện  nhiều và chưa đạt được hiệu quả  như  mong muốn ( Đây là một điểm yếu so với  việc triển khai ở các trường THPT). Từ những lý do trên, với kinh nghiệm gần 20 năm trên cương vị là giáo viên   giảng   dạy   và  với   tinh   thần   ham   học   hỏi,   mong   muốn   đổi   mới,   áp   dụng   các  phương pháp dạy học STEAM   vào dạy học,   tôi đã  chọn  “Áp dụng giáo dục 
  6. 3 STEAM trong dạy học chủ  đề  hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng  song song – Hình học 7 giúp học sinh phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức   vào thực tiễn ” làm đề  tài sáng kiến kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng   dạy và học môn Sinh học trong trường phổ thông cũng như hình thành và phát triển  cho học sinh các năng lực cần thiết trong quá trình học tập và thực tiễn đời sống. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Tiến hành ở khối lớp 7 trường THCS tại đơn vị công  tác. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu ÁP DỤNG GIÁO DỤC STEAM  TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC, HAI  ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG – HÌNH HỌC 7 GIÚP HỌC SINH PHÁT  TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ­ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng dạy học Sinh học 10,  xây dựng  và tổ chức các HĐHN trong dạy học chủ đề Thành phần hóa học của tế bào ­ Sinh  học 10 .Từ  đó, phát triển các năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học  sinh. ­ Góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học  ở cấp THCS,  đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học,   lấy học sinh làm trung tâm đặt ra trong bối cảnh hiện nay. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ­ Nghiên  cứu Chủ  đề  Hai đường thẳng vuông góc , hai đường thẳng song   song­ Hình học 7. ­ Nghiên cứu những vấn đề  cơ  bản về   áp dụng hoạt động STEAM  trong  trường học. ­ Nghiên cứu những vấn đề  cơ  bản dạy học hình học theo hướng phát triển  năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
  7. 4 ­ Quy trình xây dựng và tổ  chức các HĐ STEAM trong dạy học chủ đề  Hai  đường thẳng vuông góc , hai đường thẳng song song­ Hình học 7.Từ đó, phát triển  các năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.           ­ Thực nghiệm sư phạm tại một số lớp ở đơn vị công tác. V. GIẢI THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng và tổ  chức các hoạt động STEAM trong dạy học chủ đề  Hai  đường thẳng vuông góc , hai đường thẳng song song ­ Hình học 7 thì sẽ góp phần  phát triễn kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Nghiên cứu lí thuyết ­ Sử  dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để  tập hợp, phân  tích các tài liệu về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.  Nghiên cứu những chủ  chương chính sách của Nhà nước, của ngành Giáo   dục; các luận án, luận văn và các bài báo có liên quan đến đề tài. 6.2. Nghiên cứu thực tiễn  VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ­ Góp phần làm sáng tỏ  cơ  sở  lí luận và thực tiễn của sự  đổi mới phương  pháp dạy học bằng các HĐ STEAM  ­   Xây dựng  quy trình xây dựng và tổ  chức các HĐ  STEAM  trong dạy học  chủ đề Hai đường thẳng vuông góc , hai đường thẳng song song­ Hình học 7.Từ đó,  phát triển các năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh. ­ Góp thêm một luồng gió mới vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học   đang diễn ra mạnh mẽ  trên nhà trường THCS , đặc biệt là năm đầu tiên áp dụng  Chương trình GDPT 2018 với lớp 6 như  hiện nay. Tạo tiền đề  cho việc áp dụng  Chương trình GDPT 2018 với lớp 7 ở năm tiếp theo. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Hoạt động giáo dục STEAM
  8. 5 1.1.1. Khái niệm:  STEAM là gì? Giáo dục STEAM là một khái niệm dạy học liên nghành kết hợp giữa nghệ thuật  với các môn học STEM truyền thống là: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán  học. Nó nhấn mạnh việc học tập dựa trên thực hành thay vì theo cách giáo dục  truyền thống, kiến thức lý thuyết. STEAM là ý tưởng sáng tạo ban đầu của Trường  Thiết Kế Rhode Island (Mỹ), sau đó được sử  dụng bởi nhiều nhà giáo dục và dần  dần lan rộng ra cả Hoa Kỳ. Đây là một phương pháp tiếp cận giáo dục kiểu mới,   trong đó Khoa Học, Công Nghệ, Kỹ  Thuật, Nghệ Thuật, và Toán Học cũng được  sử dụng để  giảng dạy và hướng dẫn cho học sinh. STEAM là một sự  chuyển đổi  từ  cách thức giáo dục truyền thống, dựa vào tiêu chuẩn điểm số  để  đánh giá, với   mục đích giúp học sinh hiểu được sự  liên quan giữa các khối kiến thức và có thể  vận dụng tốt vào thực tế . I.1.2. Đặc điểm của hoạt động giáo dục STEAM : Chương trình giáo dục STEAM thành công ở khả năng truyền cảm hứng cho  học sinh. Các em còn không nhận ra mình đang tiếp thu một lượng lớn kiến  thức rất lớn nhờ  sự  say mê cuốn theo từng hoạt động của cả  lớp, được trở  thành một kỹ  sư công nghệ, nhà nghiên cứu". Truyền cảm hứng luôn là một   yếu tố  quan trọng để  trẻ  tìm thấy đam mê và phát huy tiềm năng bản thân.  
  9. 6 Nội dung kiến thức trong giáo dục STEAM không khác nhiều với chương  trình giáo dục thông thường nhưng nó khuyến khích học sinh tìm ra giải pháp   thực tế  cho mỗi vấn đề  mà chúng đang gặp phải. Các em được tham gia   nhiều vào các hoạt động thảo luận, chẳng hạn như  tìm giải pháp về  tiết  kiệm vật liệu trong cây dựng, thiết kế  ...  những cách thức gần gũi để  rèn  luyện tư duy sáng tạo, luôn biết liên hệ đến thực tế.  ­ Mang tính tích hợp và phân hóa cao, có thể  thực hiện dưới nhiều hình thức  như: trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, tiểu phẩm...). ­ Là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết  nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường p lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện  được.  Chúng ta nhớ:  20% những gì chúng ta đọc;  20% những gì chúng ta nghe;  30% những gì chúng ta nhìn và 90% những gì chúng ta làm. 1.1.3. Quy trình thiết kế và thực hiện HĐ STEAM trong dạy học Hình học Quy trình thiết kế HĐ STEAM trong dạy  Quy trình thực hiện HĐ STEAM  học Hình học trong dạy học Hình học Bước 1: Xác định mục tiêu,nội dung chủ  Bước  1:  Chuyển  giao  nhiệm  đề vụ ướ BB c 2: Xác đ ướ ịnh các d c 2: Học sinh th ựạ ện ạt  ng ho c hi động STEAM BB ướướ ựng tiếết qu c 3: Báo cáo k c 3: Xây d ả n trình hoạt  động BB ướướ c 4: Đánh giá c 4: Đánh giá 1.2. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.2.1. Kĩ năng KN là khả  năng  của cá nhân vận dụng kiến thức đã có để  thực hiện thuần  thục một hay một chuỗi hành động nào đó ra được kết quả  mong đợi trong điều  
  10. 7 kiện cụ thể.  1.2.2. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn  Theo thầy giáo , TS Trần Thái Toàn (2020),  KNVDKT vào thực tiễn là khả  năng của cá nhân có thể  thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động dựa   trên kiến thức, kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc tìm tòi, khám phá kiến thức   mới để giải quyết được các vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả. 1.3. Tiêu chí đánh giá KNVDKT Hình học vào thực tiễn Tiêu chí đánh giá là những tính chất, dấu hiệu làm căn cứ  để  nhận biết, xếp  loại một sự  vật, một khái niệm. Căn cứ  vào tiêu chí mà có thể  tiến hành đo đạc,  đánh giá được mức độ  của kĩ năng. Tiêu chí là dấu hiệu, tính chất được chọn làm  căn cứ để so sánh, đối chiếu xác định mức độ đạt tới của đối tượng cần đánh giá.               Bảng 2.1. Các tiêu chí/kĩ năng và các mức độ đánh giá việc rèn luyện  KNVD kiến thức vào thực tiễn (Trong đó Mức 3 > Mức 2> Mức 1) Tên tiêu  Chỉ số chất lượng TT chí/kĩ năng Mức 1 Mức 2  Mức 3 KN   hiểu   bản  HS   không   nêu  HS   nêu   được,   trình  HS   nêu   được,   trình  ch  tính   chất  được,   trình   bày  bày được  khái  niệm,  bày   được   khái  về   hai   đường  được   bản   chất  tính   chất   về   hai  niệm,   tính   chất   về  thẳng   vuông  nội   dung   các  đường   thẳng   vuông  hai   đường   thẳng  góc,   hai  khái  niệm,   tính  góc, hai đường thẳng  vuông   góc,   hai  1 đường   thẳng  chất   về   hai  song song nhưng diễn  đường   thẳng   song  song   song  đường   thẳng  đạt   chưa   logic,   súc  song  logic, súc tích,  trong hình học  vuông   góc,   hai  tích hoặc chỉ xác định  chính xác kiến thức. 7.  đường   thẳng  đúng được 1 phần. song   song   trong  hình học 7. 2 KN   liên   hệ  Không thiết lập  Thiết   lập   được   mối  Thiết lập được mối  với   thực   tiễn  được   mối   quan  quan   hệ   về   mặt   nội  quan hệ về mặt nội  liên   quan   các  hệ    về  mặt nội  dung giữa lí thuyết đã  dung   giữa   giữa   lí 
  11. 8 nội   dung   bài  dung   giữa   lí  học với các nội dung  thuyết   đã   học   với  học thuyết   đã   học  thực   tiễn,   thực   hành  các   nội   dung   thực  với các nội dung  ứng dụng không chặt  tiễn, thực hành  ứng  thực   tiễn,   thực  chẽ. dụng chặt chẽ. hành ứng dụng. KN   xây   dựng  Không   xác   định  Xác định được cơ  sở  Xác   định   được   cơ  cơ   sở   khoa  được   cơ   sở  khoa   học   các   nội  sở  khoa học các nội  học   các   nội  khoa   học   các  dung   kiến   thức   liên  dung kiến thức liên  3 dung   kiến  nội   dung   kiến  hệ   với   thực   tiễn  hệ   với   thực   tiễn  thức   liên   hệ  thức liên hệ  với  nhưng   chưa   đầy   đủ  một cách chính xác,  với thực tiễn thực tiễn hoặc chỉ đúng 1 phần đầy đủ. KN   giải   thích  Không giải thích  Giải   thích   được   các  Giải thích được các  các   nội   dung,  được   các   nội  nội dung, hiện tượng  nội   dung,   hiện  hiện   tượng  dung,   hiện  thực tiễn có liên quan  tượng   thực   tiễn   có  4 thực   tiễn   có  tượng thực tiễn  chưa chặt chẽ, logic. liên  quan  chặt   chẽ,  liên   quan   đến  có liên quan. logic. nội   dung   bài  học KN   chuyển  Chưa   biết   cách  Đã   biết   cách   chuyển  Đã   biết   cách  thể   và   ứng  chuyển   thể   và  thể   và   ứng   dụng  chuyển   thể   và   ứng  dụng   những  ứng dụng những  những   kiến   thức   đã  dụng   những   kiến  kiến   thức   đã  kiến   thức   đã  học   bằng   việc   mô  thức   đã   học   bằng  5 học bằng việc  học   bằng   việc  hình   hóa   quá   trình  việc   mô   hình   hóa  mô   hình   hóa  mô hình hóa quá  hoặc   trực   quan   hóa  quá   trình   hoặc   trực  quá trình hoặc  trình   hoặc   trực  nội dung nhưng chưa  quan   hóa   nội   dung  trực   quan   hóa  quan   hóa   nội  cụ thể, rõ ràng. cụ thể, rõ ràng. nội dung dung. 6 KN   làm   kế  Chưa   biết   cách  Đã   biết   cách  làm   kế  Đã biết cách làm kế  hoạch   và   tổ  làm   kế   hoạch  hoạch cho một dự án,  hoạch   và   tổ     chức  chức   thực  cho   một   dự   án,  đề   tài   khoa   học   kĩ  thực   hiện   cho   một  hiện   cho   một  đề  tài khoa học  thuật liên hệ  với nội  dự   án,   đề   tài   khoa 
  12. 9 dự   án,   đề   tài  kĩ  thuật liên  hệ  dung   đã   học   nhưng  học kĩ thuật liên hệ  khoa   học   kĩ  với nội dung đã  chưa   đảm   bảo   cấu  với nội dung đã học  thuật   liên   hệ  học. trúc   khoa   học,   logic,  đảm   bảo   cấu   trúc  với   nội   dung  chưa   có   giải   pháp  khoa học, logic. đã học. triển khai hợp lí. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Để  tìm hiểu thực trạng phát triển KNVDKT về  hai đường thẳng vuông góc,  hai đường thẳng song song  vào thực tiễn cho HS trong dạy học  Hình  học  ở  các  trường  THCS  trên địa bàn  Huyện  Hương Khê, tôi tiến hành khảo sát 20 GV  ( 2  trường   THCS)  từ   tháng   20/09/2020   bằng   nhiều   phương   pháp   nghiên   cứu   như:  nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng 1. Kết quả  điều tra thực trạng phát triển KNVDKT hình học  nói chung vào   thực tiễn cho học sinh trong dạy học . Mức độ sử dụng (%) Rất   Thỉnh   Chưa   Phương pháp Thườn Hiế thường   thoản bao giờ g xuyên m khi xuyên g Sử dụng thí nghiệm, thực hành 2% 12% 78% 8% 0 Liên hệ kiến thức bài học với các  18% 41% 38% 3% 0 vấn đề thực tiễn trong cuộc sống Vận dụng kiến thức kiến thức để  2% 8% 72% 17% 1% giải quyết các vấn đề thực tiễn  Hoạt động áp dụng STEAM  0 0% 4 % 6% 90% Hoạt động áp dụng STEAM chủ  đề Hai đường thẳng vuông góc,  0 0% 0 % 0% 100% hai đường thẳng song song –  Hình học 7 Tham gia các đề tài, dự án nghiên  0 1% 13% 64% 22% cứu khoa học kĩ thuật Qua bảng số liệu trên tôi có một số đánh giá như sau: Hầu hết GV còn chưa chú trọng đến việc rèn luyện KNVDKT  hình học  vào  thực tiễn cho các em. Mức độ rất thường xuyên và thường xuyên tỉ lệ còn thấp, chủ 
  13. 10 yếu tập trung ở mức độ thỉnh thoảng, chỉ khi  thể hiện chuyên đề do tổ chuyên môn  giao phó hoặc hiếm khi sử dụng các biện pháp rèn luyện KNVDKT  Hình học vào  thực tiễn. Đặc biệt hoạt động Hoạt động áp dụng STEAM  trong dạy học chủ đề  Hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song – Hình học 7 vào thực tiễn  thì gần như chưa được GV áp dụng mức độ sử dụng chủ yếu là hiếm khi (100%).  Một con số  nó không quá gây ngạc nhiên bởi vấn đề  tôi đưa ra là còn mới không   những với đơn vị  tôi đang công tác mà còn mới với các đơn vị  bạn đóng trên địa  bàn . Do đó tôi thiết nghĩ cần phải tăng cường các HĐ STEAM trong dạy học môn  Hình  học  nói chung và Hình học chủ  đề  Hai đường thẳng vuông góc, hai đường  thẳng song song – Hình học 7 nói riêng  nhằm rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn,  qua đó phát huy sức sáng tạo , tạo màu sắc đam mê, khám phá , yêu thích môn học   cho các em. III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC CÁC HĐ STEAM TRONG DẠY HỌC CHỦ  ĐỀ HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC, HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG  SONG – HÌNH HỌC 7 GIÚP HỌC SINH PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG  KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN. 3.1. Nội dung và mục tiêu của chủ đề “Hai đường thẳng vuông góc, hai đường  thẳng song song”, hình học 7­ Tập 1. 3.1.1. Nội dung 3.1.1.1. Hai đường thẳng vuông góc ­ Định nghĩa: : Hai đường thẳng xx' và yy' được gọi là 2 đường thẳng vuông  góc nếu chúng cắt nhau và trong các góc tạo thành có một góc vuông Hai đường thẳng xx’ và yy’ được gocij là vuông góc với nhau ký hiệu:  x x’   yy’
  14. 11 3.1.1.2. Hai đường thẳng song song: ­ Định nghĩa: hai đường thẳng song song là hai đường thẳng không có điểm chung. Hai đường thằng a , b song song với nhau  được ký hiệu : a // b      a      b  ­ Tính chất : Nếu một đường thẳng cắt Hai đường thẳng song song thì trong  các góc tạo thành có: + Các cặp góc so le trong bằng nhau. + Các cặp góc đồng vị bằng nhau. + Các cặp góc trong cùng phía bù nhau. 3.1.2. Mục tiêu và các năng lực hướng tới ­ Nêu được các thành phần hoá học của TB ­ Kể được các vai trò sinh học của nước đối với TB. Kể tên được các nguyên  tố  cơ  bản của vật chất sống, phân biệt được nguyên tố  đa lượng và nguyên tố  vi   lượng. ­ Nêu được cấu tạo hoá học của cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic và kể  được các vai trò sinh học của chúng trong TB. ­ Trên cơ sở nắm vững các kiến thức cơ bản, HS biết vận dụng các kiến thức   vào thực tiễn đời sống và sản xuất, hiểu và vận dụng để  giải các hiện tượng thực   tế. ­ Tăng cường khả năng tư duy biện chứng và tư duy hệ thống 3.3. Những nội dung của chủ đề  thành phần hóa học của tế bào có thể  thiết  kế các hoạt động dạy học rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS Nội  dung  Nội dung cần vận dụng vào thực tiễn kiến  thức 1. Các  ­ Vai trò của các nguyên tố đa lượng, vi lượng. nguyên  ­ Liên hệ trong chế độ ăn uống hàng ngày.
  15. 12 tố hóa  ­ Giải thích hiện tượng cơ thể sinh vật thiếu một số nguyên tố  như  Iot   học gây bướu cổ ở người, thiếu Mg gây vàng lá ở thực vật ... ­ Liên hệ giải thích các hiện tượng như: giọt nước có hình cầu; nước đá  nổi trong nước thường; hiện tượng mưa axit; con nhện nước có thể  chạy trên mặt nước; khi biết đêm nay sẽ  có băng giá, nông dân thường  2. Nước  tưới nước để bảo vệ cây ... và vai trò  ­ Vai trò của nước có liên hệ với các nội dung:  của  + Sinh trưởng, phát triển, năng suất cây trồng, vật nuôi. nước + Công tác quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trường. + Cung cấp nước hàng ngày cho con người; bổ sung nước kịp thời khi bị  tiêu chảy, tai nạn ... + Bảo quản rau củ quả  ..v.v. Liên quan đến các hiện tượng và vấn đề thực tiễn như: ­  Tại  sao bệnh nhân  bị   tiêu chảy thường  được  các  bác  sỹ  cho uống  glucôzơ và muối có nồng độ cao? 3.  ­ Tại sao cơm nhai càng kĩ lại càng cảm thấy ngọt? Vì sao ăn cơm cháy   Cacbon  lại có vị ngọt hơn cơm bình thường? hiđrat ­ Giải thích tạo sao đường saccarôzơ  và đường mantozơ  đều là đường  đôi nhưng saccarôzơ  lại không có tính khử? Bằng thí nghiệm nào để  phân biệt 2 loại đường này trong ống nghiệm? ... Kiến thức phần lipit giúp HS có thể liên hệ thực tiễn trong các nội dung: ­ Phân biệt mỡ và dầu. ­   Nguyên   nhân   của   xơ   vữa   động   mạch,   gây   đột   quỵ   tim   do   thừa  côlestêrôn.  4. Lipit ­ Liên hệ khẩu phần ăn, nhất là cho người lớn tuổi,  ở  trẻ em, người bị  bệnh  ­ Giải thích được một số  hiện tượng thực tiễn liên quan như: bướu lạc  đà chứa lipit; trên các nhãn mác thức ăn có cụm từ  "Dầu thực vật đã   được hydrogen hóa"; các động vật ngủ đông có lớp mỡ rất dày ... 5. Protêin Prôtêin liên quan đến nhiều kiến thức thực tiễn như: ­ Tại sao thịt của các loài động vật lại khác nhau.
  16. 13 ­ Trên vỏ tôm, cua luộc lại có màu đỏ. ­ Một số người dị ứng với những thức ăn như nhộng, tằm, cua ... ­ Khu đung nóng (nấu canh) thì prôtêin của cua đóng thành từng mảng. ­ Khi bị nhiễm khuẩn (Ví dụ: bị cảm cúm), cơ thể nóng lên ... ­ Tìm thủ phạm trong các vụ án hoặc tìm kiếm mối quan hệ họ hàng nhờ  6. Axit  xét nghiệm ADN. nucleic ­ Giải thích sự đa dạng của ADN, ARN ... 3.5. Quy trình xây dựng và tổ chức các HĐ STEAM nhằm phát triển KNVDKT   vào thực tiễn Trong đề  tài này, tôi sử  dụng quy trình phát triển KNVDKT vào thực tiễn 6  bước như sau: Xác  Xác định  Tổ  Xác  định nội  cơ sở  Chọn  chức     định  dung  khoa học  các ý  các  Đánh  mục  kiến  của nội  tưởng,  biện  giá  tiêu,  thức  dung  giải  pháp  kết  nhiệm  cần vận  kiến  pháp tốt  vận  quả vụ học  dụng  thức vận  nhất dụng  tập vào thực  dụng vào  thực  tiễn thực tiễn tiễn Hình 2.1. Quy trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn Quy trình gồm 6 bước: Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập ­ GV giới thiệu hoạt động và xác định mục tiêu, nhiệm vụ cho HS. ­ Hoặc GV giới thiệu hoạt động và HS tự  xác định mục tiêu, nhiệm vụ  học  tập dưới sự hướng dẫn của GV. Bước 2: Xác định nội dung kiến thức cần vận dụng vào thực tiễn
  17. 14 ­ GV cung cấp phương tiện (các hình vẽ, mô hình, bảng biểu, sơ  đồ, nội   dung... đã chuẩn bị sẵn hoặc thông tin trong sách giáo khoa ở từng mục, từng phần   tương  ứng) và yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ  (trả  lời câu hỏi, mô tả, điền từ,   hoàn chỉnh sơ  đồ, tranh luận, giải quyết tình huống, nêu hiện tượng thực tiễn mà   HS cho là liên quan  ...). ­ HS tiến hành thảo luận dưới sự  tổ  chức, theo dõi, hướng dẫn của GV để  hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra:  + GV cần tổ  chức, hướng dẫn HS   để  giúp các em tự  hoàn thành chính xác  nhiệm vụ được giao. + GV cần tổ chức, hướng dẫn HS liên hệ kiến thức với thực tiễn. Bước 3: Xác định cơ sở khoa học của nội dung kiến thức vận dụng vào thực  tiễn ­ GV sử dụng các biện pháp sư phạm để tổ  chức cho HS tìm cơ  sở  khoa học  của nội dung kiến thức vận dụng  vào thực tiễn có liên quan. Bước 4: Chọn các ý tưởng, giải pháp tốt nhất ­ Sau khi xác định được nội dung liên hệ  thực tiễn, HS tiến hành thảo luận,   nêu các ý tưởng, giải pháp để giải quyết vấn đề. ­ HS tiến hành báo cáo tổng hợp các ý kiến của nhóm. ­ GV tổ chức đánh giá các giải pháp, định hướng, tư vấn cho HS chọn lựa các   giải pháp tối ưu nhất, hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề. ­ GV có thể nêu vấn đề hoặc đề xuất bổ sung một số giải pháp khác. Bước 5: Tổ chức các biện pháp vận dụng kiến thức vào thực tiễn ­ GV tổ chức các biện pháp dạy học rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn. ­ HS thực hiện, vận dụng, giải thích, rút kinh nghiệm.  Bước 6: Đánh giá kết quả ­ GV hướng dẫn để HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, điều chỉnh, tự rút ra kết   luận đúng . ­ GV đánh giá tổng hợp, định hướng KNVD kiến thức cho HS theo các hướng  mới.
  18. 15 Khi rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn chúng ta phải tuân thủ  6 bước   nói trên, sản phẩm của bước trước là điều kiện cho bước tiếp theo thực hiện. Khi  HS đã thành thạo thì có thể  bỏ  qua bước 1. GV có thể  sử  dụng qui trình trên với   nhiều mức độ: GV định hướng, GV–HS cùng thực hiện (khi HS chưa có kĩ năng, kĩ  năng còn yếu)  → GV định hướng, HS tự thực hiện (đã được rèn luyện về  kĩ năng)   → HS tự định hướng, HS tự thực hiện (đã thành thạo về kĩ năng).  3.6. Các biện pháp cụ thể Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đóng vai “Em là tuyên truyền viên” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS các nhóm nghiên cứu các nội dung  của chủ đề thành phần hóa học của tế bào.Viết bài tuyên truyền vai trò của chế độ  dinh dưỡng đối với sức khỏe và việc phòng ngừa một số  bệnh  ở  lứa tuổi học   đường. Bước 2: HS thực hiện: HS lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ và thực hiện nhiệm  vụ ở nhà trong 1 tuần GV theo dõi và hỗ trợ thông qua nhóm facebook Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Các nhóm bốc thăm thứ tự trình bày, đưa ra các câu hỏi   cho các nhóm khác trả lời.                                             Ví dụ sản phẩm của nhóm1, nhóm 2 và nhóm 3  Nhóm   I   :   Tầm   quan  Nhóm II : Chế độ dinh  Nhóm   III:   Tầm   quan  trong của nước đối với  dưỡng trong bối cảnh dịch   trọng   của   chế   độ   dinh  sức khỏe  COVID­19 dưỡng   và   một   số   bệnh  thường gặp 
  19. 16 Bước 4:  Đánh giá:  GV cho các nhóm đánh giá đồng đẳng lẫn nhau, GV nhận xét   đánh giá quá trình làm việc và sản phẩm của các nhóm.( Nội dung chi tiết của bài   thuyết trình của từng nhóm sẽ được thể hiện ở phần phụ lục I ) Hoạt   động   2:   Sử   dụng   Bài   tập   thực   tiễn   thông   qua   hội   thảo   “Tìm   kiếm   chuyên gia”            Trải nghiệm thông qua Hội thảo đây là hoạt động trong đó GV nêu vấn đề  HS tự  liên hệ kiến thức đã có với các vấn đề  thực tiễn và đưa ra các câu hỏi, các  tình huống để các nhóm khác thảo luận. Hoạt động này sẽ kích thích HS trong học  tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn đồng thời phát triễn kỹ  năng suy luận, kỹ  năng hỏi và trả lời..         Tiến trình thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:  GV yêu cầu các nhóm đặt câu hỏi hoặc tình huống trong thực tế  liên quan  đến thành phần hóa học của tế bào Bước 2: HS thực hiện theo nhóm:  Các thành viên thảo luận, ghi ra giấy nháp những câu hỏi, tình huống thực  tiễn, đồng thời tìm lời giải cho những câu hỏi và tình huống đặt ra. Bước 3: Báo cáo, trao đổi Đại diện các nhóm lần lượt đưa ra các câu hỏi, tình huống thực tiễn (mỗi câu  hỏi, tình huống tốt nhóm được cộng một điểm), các nhóm khác xung phong trả lời   (cứ một câu trả lời đúng nhóm được cộng một điểm) Bước 4: Đánh giá GV nhận xét, đánh giá phần làm việc của các nhóm Nhóm thắng cuộc  là  nhóm  đạt điểm số  cao nhất  sẽ  được tặng danh hiệu  “Chuyên gia của năm” và 1 phần quà. Thông qua hội thảo đề xuất dự án học tập. Chú ý: GV chuẩn bị sẵn một số câu sau (phòng khi HS không đề cập đến hoặc gặp   khó trong việc đưa ra vấn đề): 
  20. 17 Ví dụ 1: Trong dạy học nội dung "Nước và vai trò của nước" có thể sử dụng các  câu hỏi sau để rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS: Nước là thành phần vô cơ quan trọng bậc nhất đối với tế bào và cơ thể, hàm   lượng chiếm đến 70­ 95% khối lượng cơ  thể  và vai trò của chúng đặc biệt quan   trọng đối với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. (1) Khi đi trên mặt nước ao, tại sao con nhện nước không bị chìm? A. Do con nhện nước rất nhẹ. B. Do sức căng bề mặt nước ao. C. Do nhện nước biết bơi. D. Do nhện nước bay là là trên mặt nước. (2) Mưa axit là do sự  kết hợp của chất nào với nước trong khí quyển  hình thành  nên các axit mạnh theo mưa hoặc tuyết rơi xuống mặt đất gây hại cho sinh vật? (3). Vì sao nước đá nổi trong nước thường? (4). Vì sao khi người đang ra mồ hôi mà ngồi trước quạt thì cảm thấy mát lạnh? (5). Tại sao khi tìm kiếm sự  sống  ở  các hành tinh khác trong vũ trụ, các nhà khoa  học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không? hay  tại sao nói "ở đâu có nước   thì ở đó có sự sống"? (6). Giải thích hiện tượng rau củ quả bảo quản lâu thì để trong ngăn mát chứ không  bảo quản trong ngăn đá?  (7). Ở các vùng nông nghiệp, người nông dân thường theo dõi dự báo thời tiết. Khi   biết đêm nay sẽ có băng giá, họ thường tưới nước để bảo vệ cây, hãy giải thích tại  sao? (8). Khi bị tiêu chảy, tai nạn mất máu việc cần thiết bổ sung nước như thế nào? (9). Tại sao bệnh nhân bị  tiêu chảy (hoặc vận động viên mất nhiều nước) thường  được các bác sỹ cho uống glucôzơ và muối có nồng độ cao? Ví dụ 2: Trong dạy học nội dung "Cấu trúc và chức năng của prôtêin" có thể sử  dụng các câu hỏi sau để rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS: Khi chúng ta ăn nhiều loại thức ăn đạm thực vật hay động vật, prôtêin sẽ  được tiêu hóa và phân giải thành các loại axit amin  ở  trong dạ  dày và ruột non.   Chúng được hấp thụ vào cơ thể để sử dụng như là nguyên liệu khởi đầu xây dựng  nên các loại prôtêin đặc thù cho cơ thể chúng ta.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0