intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Ứng dụng di truyền học Sinh học 12

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Ứng dụng di truyền học Sinh học 12" nhằm sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Ứng dụng di truyền học Sinh học 12

  1. SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU     SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" Sinh học 12 Môn: Sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2021 – 2022 Số điện thoại: 0385312397
  2. MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU……………………………………………………………….. 1 1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………..……………...…...1 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………..…………2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………………………………2 4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………………2 5. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………….………… 3 7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...……….3 8. Dự kiến đóng góp của đề tài…………………………………………….………. 4 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………..5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………………………..…… 5 1.1.1. Tổng quan về kĩ thuật phòng tranh trong dạy học…………………………...5 1.1.1.1. Khái niệm về kĩ thuật phòng tranh………………………..………………..5 1.1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh.……………5 1.1.1.3. Ưu điểm và hạn chế……………………………………………………..….6 1.1.2. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học. ………………………..……….6 1.1.2.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học…………………………………….……6 1.1.2.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học………………………….7 1.1.2.3. Quy trình thiết kế trò chơi………………………………………………….8 1.1.2.4. Quy trình tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học……………….....……8 1.1.3. Năng lực và năng lực hợp tác…………………………………………………9 1.1.3.1. Khái niệm năng lực ………………………………………………..………9 1.1.3.2. Khái niệm năng lực hợp tác ……………………………………….……….9 1.1.3.3. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric ………………………………….…….9 1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………..…….10 1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học Sinh học………………………………………………….…………………………..… 10 i
  3. 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12……….11 1.2.3. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực hợp tác………………………………………………….….11 CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC" - SINH HỌC 12 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương "Ứng dụng di truyền học"…………………..13 2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học…………...13 2.3. Vận dụng quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" để tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác………………………………………………………………………………... 14 2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt chương "Ứng dụng di truyền học"………………15 2.3.1.1 Về năng lực………………………………………………………………..15 2.3.1.2 Về phẩm chất………………………………………………………………15 2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh, trò chơi trong chương "Ứng dụng di truyền học" nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh…………………………………………………………………....16 2.3.2.1. Định hướng tổ chức dạy học……………………………..………………..16 2.3.2.2. Tổ chức dạy học…………………………………………………………. 17 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………… 46 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.…………………….…..…………….. 49 1. Kết luận................................................................................................................49 2. Đề nghị.................................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ii
  4. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh KN Kĩ năng KTDH Kĩ thuật dạy học NL Năng lực NLHT Năng lực hợp tác PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm DH Dạy học iii
  5. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, tất cả các nước trên thế giới đều nhận thức rõ vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu phát triển của đất nước. Ở Việt Nam, đảng và nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đổi mới và phát triển giáo dục, nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất lẫn tinh thần, phát huy cao độ tiềm năng của bản thân; có đủ năng lực và những phẩm chất cao đẹp để trở thành một công dân toàn cầu với phương châm: "Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình". Nghị quyết số 29-NQTW, hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học…". Hiện nay, việc dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng ở trường THPT vẫn đang sử dụng nhiều các phương pháp dạy học truyền thống, chú trọng đến truyền thụ kiến thức mà chưa đa dạng được các hoạt động học bằng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại; chưa quan tâm nhiều đến việc hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh để dần tiếp cận với chương trình theo kết quả đầu ra. Với chương trình giáo dục phổ thông 2018, yêu cầu cần đạt là phải hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Trong đó, năng lực hợp tác có vai trò hết sức quan trọng đối với học sinh, sự phát triển năng lực hợp tác sẽ thúc đẩy học tập ở các bậc lên cao và suốt đời. Phát triển năng lực hợp tác giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, khả năng thuyết phục, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi giao lưu lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Năng lực hợp tác có vai trò quan trọng để nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng và tùy thuộc vào nội dung của mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn hoặc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp. Kỹ thuật phòng tranh được coi là một trong những kỹ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các năng lực cốt lõi. Việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học tạo 1
  6. được không khí vui vẻ, thoải mái, phát huy tính tự lực, tự tìm tòi, sáng tạo, tích cực, chủ động của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái, lôi cuốn được sự tham gia của tất cả học sinh. Tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học; từ đó giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau. Nội dung chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12 chủ yếu nghiên cứu tìm hiểu về ứng dụng di truyền trong chọn, tạo giống bằng các phương pháp như dựa trên nguồn biến dị tổ hợp, ưu thế lai, gây đột biến, công nghệ tế bào, công nghệ gen. Nội dung kiến thức đều tìm hiểu về quy trình, ý nghĩa và thành tựu đạt được; vì vậy có thể sơ đồ hóa thành kênh hình để tổ chức dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh. Ngoài ra việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh với tổ chức trò chơi vừa để củng cố kiến thức, vừa tạo không khí lớp học thoải mái rất phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài: Hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" – Sinh học 12. 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học chương “Ứng dụng di truyền học” - Sinh học 12 bằng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được quy trình và sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi một cách hợp lý thì có thể phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi để tổ chức dạy học phần “Ứng dụng di truyền học” - Sinh học 12 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 2
  7. - Phạm vi thực hiện: + Thời gian tiến hành: Nghiên cứu và thực nghiệm vận dụng trong quá trình giảng dạy, tiến hành báo cáo kinh nghiệm trong năm học 2021 – 2022. + Địa điểm thực hiện: Tổ chức dạy học chương “Ứng dụng di truyền học” - Sinh học 12 THPT để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh tại trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Phân tích nội dung kiến thức phần “Ứng dụng di truyền học” để làm cơ sở xác định những nội dung tổ chức hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác. - Nghiên cứu, đề xuất quy trình tổ chức hoạt động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học tích cực… - Nghiên cứu nội dung “Chương IV: Ứng dụng di truyền học” để thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: Các bài báo về phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác, tài liệu về ứng dụng di truyền học… 7.2. Phương pháp điều tra sư phạm - Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT. - Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học THPT. - Sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS. 7.3. Phương pháp chuyên gia Lấy ý kiến đánh giá của các giảng viên, các nhà khoa học, GV THPT có kinh nghiệm về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học tích cực nhằm rèn luyện năng lực hợp tác. 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Mục đích - Nội dung - Cách thức tiến hành 3
  8. 8. Dự kiến đóng góp của đề tài - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT. - Xây dựng được quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi để tổ chức dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Tổ chức được quá trình dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bằng thiết kế rubric và bảng kiểm quan sát. - Tạo được không khí lớp học sôi nổi, học sinh sáng tạo, chủ động, tích cực, phát huy tốt năng lực của bản thân với phương châm "Học sâu, học thoải mái". 4
  9. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Tổng quan về kĩ thuật phòng tranh trong dạy học 1.1.1.1. Khái niệm về kĩ thuật phòng tranh Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu ra nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. [12] 1.1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh Khi tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh, chúng tôi đưa ra quy trình thực hiện như sau: Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS xem “Triển lãm phòng tranh” và thảo luận, góp ý Bước 4: Kết luận vấn đề Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ độc lập cá nhân hoặc theo nhóm. Sau khi hoàn thành sẽ trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh. Bước 3: HS xem “Triển lãm phòng tranh” và thảo luận, góp ý 5
  10. HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm. Bước 4: Kết luận vấn đề HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. GV tổ chức thảo luận chung để kết luận vấn đề, chính xác hóa kiến thức, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm. 1.1.1.3. Ưu điểm và hạn chế a. Ưu điểm Khi sử dụng kĩ thuật dạy học này, HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và phát triển các phẩm chất và năng lực đặc biệt năng lực hợp tác. Khi sử dụng kĩ thuật dạy học này góp phần giúp HS phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, giải quyết vấn đề. b. Hạn chế Khi tổ chức hoạt động dạy học, kĩ thuật này tốn nhiều không gian để các nhóm trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mô hình mong muốn; tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập. [12] Có thể nói, kĩ thuật phòng tranh là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực giúp phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập của người học. Kĩ thuật phòng tranh có thể sử dụng trong các phương pháp dạy học nhóm, dạy học góc trạm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án… 1.1.2. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học 1.1.2.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học a. Khái niệm trò chơi Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục. Còn tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau tương đối: 6
  11. + Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia. + Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới hình thức chơi ... Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó. b. Trò chơi dạy học Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy học. Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học. Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập. [2] Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho người học nhưng đòi hỏi tính sáng tạo cao của người dạy. Để có thể vận dụng tối ưu phương pháp này cần phân biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu của việc tổ chức thực hiện phương pháp. 1.1.2.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học Phương pháp dạy học ở trường THPT ngày càng được cải tiến theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức - học tập của học sinh. Bên cạnh việc tổ chức cho học sinh tự học, làm việc nhóm, tập luyện nghiên cứu khoa học… thì việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học cũng là một cách thức hữu hiệu để kích thích sự tích cực nhận thức của học sinh trên lớp học. 7
  12. Sử dụng trò chơi trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập, giao lưu; hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hiện. Sử dụng trò chơi trong dạy học không chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức. Trò chơi trong dạy học có thể sử dụng trong các hoạt động học tập như hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức hay hoạt động thực hành, vận dụng… 1.1.2.3. Quy trình thiết kế trò chơi Bước 1: Xác định rõ mục tiêu của bài học Việc xác định mục tiêu của bài học là cơ sở để lựa chọn trò chơi cho phù hợp. Bước 2: Tiến hành thiết kế trò chơi Tên trò chơi, mục đích, luật chơi, cách đánh giá. Bước 3: Chuẩn bị Tuỳ thuộc từng trò chơi nêu các phương tiện vật chất cần thiết như đồ chơi, phần thưởng…. Bước 4: Rà soát, điều chỉnh 1.1.2.4. Quy trình tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học Bước 1: Đặt vấn đề Giới thiệu tên trò chơi, nêu yêu cầu của trò chơi. Bước 2: Hướng dẫn trò chơi Giáo viên giải thích rõ ràng, mạch lạc nội dung chơi, luật chơi. Bước 3: Thực hiện chơi Giáo viên cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện các hành động chơi của học sinh; theo dõi khả năng tư duy, ngôn ngữ của học sinh; động viên, khuyến khích học sinh tham gia chơi. Bước 4: Nhận xét đánh giá sau khi chơi Giáo viên giúp học sinh nhận xét về: Mức độ thực hiện và nắm vững luật chơi. Thành tích của học sinh trong khi chơi. Những quan hệ của học sinh trong nhóm chơi. Giáo viên nhận xét lại (sửa chữa, bổ sung các ý kiến nhận xét chưa chính xác), nhận xét chung, phát phần thưởng (nếu có). 8
  13. 1.1.3. Năng lực và năng lực hợp tác 1.1.3.1. Khái niệm năng lực Theo tâm lý học: Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Theo Phạm Minh Hạc: Năng lực là đặc điểm tâm lí cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động đó. Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”. 1.1.3.2. Khái niệm năng lực hợp tác NL luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó NL mà luôn gắn liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì được gọi là NL hợp tác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác như sau: Là những khả năng tổ chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một cách tốt ưu nhất. 1.1.3.3. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric [6] Thành tố Tiêu chí chất lượng hành vi 1. Xác định mục - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết đích và phương một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết thức hợp tác lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 2. Xác định trách Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm và hoạt nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn động của bản của nhóm. thân 3. Xác định nhu Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công cầu và khả năng việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh của người hợp tác phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. 9
  14. 4. Tổ chức và Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành thuyết phục người viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khác khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. 5. Đánh giá hoạt Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá được động hợp tác mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học Sinh học. Qua phát phiếu thăm dò đối với 30 giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi nhận được kết quả khảo sát sau: Bảng kết quả điều tra về mức độ sử dụng các KTDH của GV Kĩ thuật dạy học Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % ) Thường xuyên Thỉnh Chưa bao thoảng giờ 1. Kĩ thuật "Các mảnh ghép" 0% 33,33% 66,67% 2. Kĩ thuật "Khăn trải bàn" 6,67% 40% 53,33% 3. Kĩ thuật "Động não" 0% 16,67% 83,33% 4. Kĩ thuật phòng tranh 0% 16,67% 83,33% 5. Kĩ thuật "XYZ" 0% 13,33% 86,67% 6. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy" 40% 60% 0% 7. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đôi" 13,33% 33,33% 53,34% 8. Kĩ thuật KWL 0% 3,33% 96,67% 9. Kĩ thuật Kipling 0% 10% 90% 10. Kĩ thuật đặt câu hỏi 80% 20% 0% Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV đã sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít GV thỉnh thoảng sử dụng; trong đó kĩ thuật phòng tranh chỉ 5/30 chiếm tỉ lệ 16.67% GV thỉnh thoảng sử dụng, còn lại đều chưa bao giờ sử dụng kĩ thuật này. Tỉ lệ GV thường xuyên sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi vẫn nhiều nhất, điều đó chứng tỏ trong quá trình dạy học, GV chưa 10
  15. đa dạng hóa được các kĩ thuật trong tổ chức hoạt động dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12 Mức độ Rất nên tổ Nên tổ chức Không nên Phân vân chức tổ chức Tỉ lệ % 80% 13,33% 0% 6,67% (Tổng số 30 GV) Biểu đồ miêu tả mức độ quan tâm của giáo viên GV về việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" Rất nên tổ chức Nên tổ chức Không nên tổ chức Phân vân Qua số liệu khảo sát có thể thấy giáo viên rất đồng ý với việc tổ chức dạy học chương “Ứng dụng di truyền học” – Sinh học 12 bằng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong quá trình tổ chức hoạt động học. 1.2.3. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực hợp tác Qua phát phiếu thăm dò ở 350 học sinh khối 12, chúng tôi đã thống kê, xử lí số liệu và thu được kết quả ở bảng sau: Mức độ Rất mong Mong muốn Không mong Phân vân muốn muốn Tỉ lệ% 59,14% 37,43% 0,86% 2,57% 11
  16. Biểu đồ miêu tả nhu cầu của học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực hợp tác Sales Rất mong muốn Mong muốn Không mong muốn Phân vân Qua việc khảo sát nhu cầu của học sinh về phát triển năng lực hợp tác, chúng tôi nhận thấy đa phần học sinh rất mong muôn và mong muốn được tham gia các hoạt động để phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học. Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy việc giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, trong đó có kĩ thuật phòng tranh kết hợp với tổ chức trò chơi để phát triển năng lực cho học sinh còn chưa nhiều. Điều đó hạn chế việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học, chưa đáp ứng nhu cầu mong muốn của học sinh trong học tập. Vì vậy việc tạo môi trường học tập, phong cách học tập đa dạng, tạo cho người học vừa học sâu vừa học thoải mái nhằm phát triển năng lực của học sinh là sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học. Điều đó kích thích HS tích cực hoạt động, thông qua hoạt động nhóm, trò chơi hấp dẫn để chủ động lĩnh hội kiến thức, vừa thoải mái, vui vẻ mà hiệu quả học tập cao với phương châm chơi mà học, giáo viên không chỉ dạy kiến thức mà còn là người truyền cảm hứng để hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi thiết kế và sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" – Sinh học 12. 12
  17. CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC" - SINH HỌC 12 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương "Ứng dụng di truyền học" ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC Tạo giống Tạo giống Tạo giống Tạo giống Tạo giống thuần dựa lai có ưu bằng bằng công bằng công trên nguồn thế lai cao phương nghệ tế bào nghệ gen biến dị tổ pháp gây hợp đột biến Chương "Ứng dụng di truyền học" được chia thành 3 nội dung bài học: Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp, bao gồm 2 phương pháp: Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp và tạo giống lai có ưu thế lai cao. Bài 19: Chọn giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. Trong công nghệ tế bào bao gồm: Công nghệ tế bào thực vật và công nghệ tế bào động vật. Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen nghiên cứu về khái niệm công nghệ gen, các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen và ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen. Như vậy nội dung kiến thức chương "Ứng dụng di truyền học" nghiên cứu về các phương pháp tạo giống trên cơ sở của ứng dụng di truyền học. Mỗi phương pháp tạo giống đều nghiên cứu về quy trình và thành tựu, nội dung kiến thức tương đối dễ hiểu, dễ sơ đồ hóa để chuyển kênh chữ sang kênh hình. Điều đó rất phù hợp cho việc tổ chức dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. 2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt chương/ chủ đề Xác định mục tiêu cần đạt của chương/ chủ đề về năng lực và phẩm chất. Về năng lực bao gồm năng lực chung (Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học và tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) cũng như các năng lực đặc thù (Năng lực nhận thức sinh học, năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực vận dụng 13
  18. kiến thức vào thực tiễn). Tuy nhiên đối với mỗi chương/ chủ đề chúng ta cần xác định chú trọng phát triển năng lực nào cho học sinh để sử dụng phương pháp dạy học và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Bước 2: Thiết kế các nhiệm vụ học tập để tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh Để sử dụng kĩ thuật phòng tranh hiệu quả, giáo viên cần thiết kế các hoạt động học phù hợp, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm học sinh. Thông qua hoạt động động nhóm, học sinh phát triển năng lực hợp tác và rèn luyện được các kĩ năng cơ bản của hoạt động nhóm. Bên cạnh đó, việc tổ chức cho học sinh đi xem triển lãm phòng tranh cần phải tiếp tục giao nhiệm vụ cụ thể, điều đó giúp các em vừa xem tranh vừa phân tích để rút ra vấn đề, góp ý, bổ sung và sửa sai cho nhau. Qua buổi triển lãm học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức cốt lõi và phát triển được năng lực hợp tác. Vì vậy việc thiết kế các nhiệm vụ học tập phù hợp cho học sinh có vai trò cực kì quan trọng, góp phần tạo nên thành công trong việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh. Bước 3: Thiết kế các trò chơi sử dụng trong hoạt động học Trò chơi trong dạy học thường được sử dụng cho hoạt động khởi động và hoạt động luyện tập nhằm củng cố kiến thức. Vì vậy, yêu cầu phải lựa chọn các trò chơi đảm bảo tính hấp dẫn, tính thiết thực và đảm bảo thực hiện được mục tiêu của hoạt động học. Bước 4: Tổ chức dạy học Tiến hành tổ chức hoạt động học bằng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi. GV tổ chức hoạt động học, giao nhiệm vụ học tập, học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó GV tổ chức buổi triển lãm phòng tranh, trong đó sản phẩm học tập của nhóm học sinh sẽ được trưng bày xung quanh không gian lớp học. Học sinh tham gia xem tranh, phân tích tranh, nhận xét, thảo luận, góp ý, bổ sung cho các sản phẩm trưng bày. Việc tổ chức trò chơi trong hoạt động luyện tập vừa giúp học sinh củng cố kiến thức bài học, đánh giá mức độ đạt nắm vững nội dung kiến thức của học sinh sau khi tổ chức dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh. Đồng thời tạo không khí lớp học thoải mái, tạo sân chơi cho học sinh phát triển các kĩ năng, đảm bảo vừa học sâu, vừa học thoải mái. Thông qua hoạt động này học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học và phát triển năng lực hợp tác. Bước 5: Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh. Việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau giờ dạy có vai trò rất quan trọng, nhằm đánh giá hiệu quả việc tổ chức dạy học ở mức độ nào đối với giáo viên cũng như học sinh. Điều đó giúp điều chỉnh tốt hơn hoạt động dạy và học. 2.3. Vận dụng quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" để tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác. 2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt chương "Ứng dụng di truyền học" 14
  19. 2.3.1.1 Về năng lực a. Năng lực đặc thù + Năng lực nhận thức sinh học - Nêu được các nguồn vật liệu chọn giống - Trình bày được quy trình tạo giống bằng các phương pháp: Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp; tạo giống lai có ưu thế lai cao; tạo giống bằng phương pháp gây đột biến nhân tạo; tạo giống bằng công nghệ tế bào; tạo giống nhờ công nghệ gen. - Nêu được khái niệm ưu thế lai, cơ sở di truyền của ưu thế lai; giải thích được tại sao ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 và giảm dần ở các thế hệ sau. - Trình bày được các khái niệm cơ bản như: Công nghệ gen, ADN tái tổ hợp, thể truyền, plasmid, sinh vật biến đổi gen. - Nêu được các thành tựu trong tạo giống ở Việt Nam và trên thế giới bằng các phương pháp: Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp; tạo giống lai có ưu thế lai cao; tạo giống bằng phương pháp gây đột biến nhân tạo; tạo giống bằng công nghệ tế bào; tạo giống nhờ công nghệ gen. + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học - Vận dụng hiểu biết về các phương pháp tạo giống để xây dựng quy trình tạo một số giống mới b. Năng lực chung + Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua rèn luyện và phát triển các kĩ năng sau: - Xác định mục đích và phương thức hợp tác - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác - Tổ chức và thuyết phục người khác - Đánh giá hoạt động hợp tác 2.3.1.2 Về phẩm chất - Chăm chỉ trong học tập, tích cực tìm tòi sáng tạo để vận dụng linh hoạt kiến thức ứng dụng di truyền học trong tạo giống, từ đó giúp học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của giống trong sản xuất, có niềm tin và say mê nghiên cứu khoa học và yêu thích môn Sinh học. - Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập. 15
  20. - Tinh thần giúp đỡ bạn bè trong học tập với phương châm “Không có bạn nào bị bỏ lại”, có tinh thần tập thể, nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được giao - Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan những việc đã làm; đúng đắn và khách quan trong hoạt động tự nhận xét, đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh, trò chơi trong chương "Ứng dụng di truyền học" nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 2.3.2.1. Định hướng tổ chức dạy học Căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu cần đạt, chúng tôi tổ chức dạy học chương “Ứng dụng di truyền học” gồm 3 bài: Chọn giống vật nuôi cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp; Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào; Tạo giống nhờ công nghệ gen Nội dung của 3 bài sẽ tổ chức thành chủ đề dạy học trong thời lượng 4 tiết: Tiết 1: Hoạt động mở đầu (10 phút) Hoạt động hình thành kiến thức (35 phút) Tiết 2, 3: Hoạt động hình thành kiến thức (90 phút) Tiết 4: Hoạt động luyện tập, vận dụng (45 phút) Lưu ý: Ở tiết học thứ 2,3 giáo viên nên linh động, bố trí 2 tiết học liền nhau để tổ chức buổi triển lãm phòng tranh, nhằm tạo được mạch hoạt động liên tục. Trong quá trình dạy học, chúng tôi sử dụng kĩ thuật phòng tranh trong dạy hoạt động hình thành kiến thức mới; kĩ thuật sử dụng phòng tranh sẽ phù hợp với những nội dung đơn giản, quen thuộc, gây hứng thú hay những chủ đề tạo cho học sinh nhiều ý tưởng để sáng tạo. Trên cơ sở đó, chúng tôi nhận thấy nội dung kiến thức chương “Ứng dụng di truyền học” chủ yếu nghiên cứu về quy trình, thành tựu và một số khái niệm cơ bản của các phương pháp tạo giống: Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp, tạo giống lai có ưu thế lai cao, tạo giống bằng phương pháp gây đột biến, tạo giống nhờ công nghệ tế bào thực vật và động vật, tạo giống nhờ công nghệ gen nên rất phù hợp với kĩ thuật dạy học này. Sau khi hết thời gian làm việc nhóm, sản phẩm của mỗi nhóm được trưng bày tương ứng ở các góc học tập tạo nên một phòng tranh trong không gian lớp học. GV tổ chức cho học sinh tham quan phòng triển lãm: “Buổi triển lãm phòng tranh” nhằm mục đích cho học sinh trao đổi và đánh giá kết quả học tập sau khi thực hiện xong các nhiệm vụ học tập ở các góc. Học sinh ở các nhóm sẽ chia ra tạo nhóm mới (đảm bảo nhóm mới có đủ các thành viên của mỗi nhóm cũ) tham quan ở tất cả các góc triển lãm, đặt các câu hỏi phát vấn thành viên nhóm khác, nhận xét về kết quả hoạt động của các nhóm, đánh giá, thảo luận, bổ sung và kết luận. Đại diện của 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2