intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào, Sinh học lớp 10-THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

7
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất nội dung và quy trình dạy học chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào, Sinh học 10 theo hướng tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào, Sinh học lớp 10-THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đề tài: “TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM CHỦ ĐỀ 6: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG Ở TẾ BÀO, SINH HỌC 10 - THPT” LĨNH VỰC: SINH HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 --------------------------- Đề tài: “TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM CHỦ ĐỀ 6: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG Ở TẾ BÀO, SINH HỌC 10 - THPT” Tác giả : Tô Thị Bình Lĩnh vực : SINH HỌC Tổ : Tự nhiên Năm học : 2022-2023 Điện thoại : 0363038717
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... ....... . 3 1.6. Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.7. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 4 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 4 2.1.1. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh. ................................. 4 2.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ..................................................................... 4 2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................... 6 2.1.4. Giáo dục STEM trong dạy học. .................................................................... 10 2.1.5. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi .................................... 13 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 14 2.2.1. Thực trạng vận dụng các HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM môn Sinh học ở trƣờng THPT. ................................................................................................ 14 2.2.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM môn Sinh học lớp 10 (bộ sách cánh diều) ở trƣờng THPT. ........................ 15 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài. ......................................... 16 2.3. TỔ CHỨC CÁC HĐTNST TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM CHỦ ĐỀ 6: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG Ở TẾ BÀO, SINH HỌC 10 - THPT ...................................... ................. 18 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chủ đề: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào (10 tiết) ............................................................................................ 18 2.3.2. Các HĐTNST có thể triển khai trong dạy học chủ đề .................................. 19 2.3.3. Kế hoạch tổ chức các HĐTNST trong dạy học ............................................ 19 2.3.4. Triển khai thực hiện các HĐTNST khi dạy chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào ............................................................................. 21 2.3.5. Công cụ đánh giá:.......................................................................................... 43 2.4. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................................... 43
  4. 2.4.1.Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 43 2.4.2. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................................ 43 2.4.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................ 43 2.4.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 44 2.4.4.1.Kết quả các bài kiểm tra giấy thi trực tiếp (phụ lục) ................................... 44 2.4.4.2. Kết quả các phiếu điều tra ......................................................................... 45 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 47 1. Kết luận .............................................................................................................. 47 2. Kiến nghị ............................................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 1 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 1
  5. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là HS Học sinh GV Giáo viên HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTN Hoạt động trải nghiệm TNST Trải nghiệm sáng tạo NL Năng lực DHDA Dạy học dự án NCBH Nghiên cứu bài học THPT Trung học phổ thông CNTT Công nghệ thông tin TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng SGK Sách Giáo Khoa STK Sách tham khảo TB Trung bình
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Giáo dục STEM đang trở thành một xu hƣớng giáo dục mang tính tất yếu trên thế giới. Việt Nam đang chú trọng triển khai giáo dục STEM trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, giúp học sinh hƣớng tới các hoạt động trải nghiệm và vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống. Liên quan đến giáo dục STEM, ngày 4/5/2017, thủ tƣớng chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cƣờng năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, trong đó có những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam. Một trong các giải pháp là: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phƣơng pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chƣơng trình giáo dục phổ thông...”. Chỉ thị cũng giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trong chƣơng trình giáo dục phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cƣờng giáo dục những kĩ năng, kiến thức cơ bản, tƣ duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. Học thông qua HĐTNST là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới; giúp các em rèn luyện kỹ năng sống, tính sáng tạo trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. HĐTNSTgóp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù môn học cho HS; nội dung hoạt động đƣợc xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân HS với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Sinh học là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối với các ngành khoa học tự nhiên khác, các môn học khác nhƣ vật lí, hóa học. Cùng với vật lí, hóa học, công nghệ, kỷ thuật và toán học thì môn sinh học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hƣớng giáo dục đang đƣợc coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới góp phần hình thành thế giới quan, nhân cách toàn diện cho HS. Sinh học đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy HS cảm nhận sinh học là môn học nặng về kiến thức, khô khan, ít đi sâu tìm hiểu về bản chất của hiện tƣợng và sự gắn kết giữa kiến thức sách vở với vấn đề thực tiễn. Dẫn đến HS ít say mê và khám phá về môn học. Đặc biệt HS 12 khi tham gia các kì thi THPT quốc gia cảm thấy sợ và khó khăn khi gặp những câu hỏi sinh học liên hệ thực tiễn. Lúc này GV giảng dạy suy nghĩ trăn trở và tiếp cận với xu thế mới hiện nay thì việc tổ chức HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM là cần thiết. HS rất hứng thú trải nghiệm, khám phá, hăng say vận dụng kiến thức các môn học để tạo ra các sản 1
  7. phẩm theo từng chủ đề.Từ đó HS sẽ tìm tòi, chủ động tƣ duy để tìm hiểu, thực hiện và rèn luyện kỷ năng về kiến thức môn học và tham gia thi THPT Quốc Gia đạt hiệu quả. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào, Sinh học lớp 10-THPT” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ƣu việt, khả năng vận dụng phƣơng pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Sinh học lớp 10 nói riêng và chất lƣợng dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông nói chung. 1.2. Mục đích nghiêncứu Tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hƣớng giáo dục STEM trong dạy học chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào, Sinh học 10– THPT với mục đích: - Đề xuất nội dung và quy trình dạy học chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào, Sinh học 10 theo hƣớng tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học cũng nhƣ phát triển năng lực của học sinh trƣờng THPT. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Định hƣớng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hƣớng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập đƣợc một cách có hiệu quả. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trƣớc đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi. - Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hƣớng nghề nghiệp sau khi ra trƣờng. - Xây dựng thêm các chủ đề dạy học theo nội dung tích hợp STEM vào bài giảng Sinh học 10 THPT để dạy tốt và học tốt môn sinh học. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức HĐTNST nhƣ khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức HĐTNST ở trƣờng THPT. Nghiên cứu định hƣớng giáo dục STEM trong dạy học môn Sinh học. Nghiên cứu chƣơng trình và sách giáo khoa sinh học 10, cụ thể chủ đề: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào theo công văn 3280 /BGDĐT – GDTrH (27/08/2020) của bộ GD và ĐT. Xác định nội dung tiến trình HĐTN theo định hƣớng giáo dục STEM. Soạn thảo các quy trình tổ chức HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo nội dung và kiến thức đã soạn thảo để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của 2
  8. các HĐTNST đã xây dựng trong chủ đề. Phân tích kết quả thực nghiệm thu đƣợc để đánh giá chất lƣợng kiến thức của HS. Nêu đƣợc các kết luận về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Kết luận và đề xuất. 1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu -Dạy học trải nghiệm theo định hƣớng giáo dục STEM chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào, Sinh học 10-THPT - Học sinh THPT - Giáo viên giảng dạy Sinh học ở THPT 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phƣơng pháp dạy học TNST, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan. - Khảo sát thực trạng ở trƣờng phổ thông, các phƣơng pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS - Thực nghiệm sƣ phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 1.6. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và - Bản đề cƣơng chi tiết của Tháng 1 chọn đề tài, viết đề cƣơng đề tài. 5/2022 nghiên cứu. - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của đề PPDH tích cực của bộ môn. tài. Tháng - Khảo sát thực trạng, tổng hợp - Xử lý số liệu khảo sát 2 6,7,8/2022 số liệu năm trƣớc. đƣợc. - Trao đổi với đồng nghiệp và - Tổng hợp ý kiến của đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. đồng nghiệp. - Xử lý kết quả trƣớc khi Tháng - Kiểm tra trƣớc thực nghiệm. 3 thử nghiệm đề tài. 9,10/2022 - Tổng hợp và xử lý kết - Viết sơ lƣợc sáng kiến. quả thử nghiệm đề tài. Tháng - Xin ý kiến của đồng nghiệp. 4 - Bản thảo sáng kiến. 11,12/2022 -Thử nghiệm trên các lớp - Tập hợp đóng góp của 10B1, 10D2, 10D5 đồng nghiệp. 5 Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm 3
  9. 1, 2, 3 nghiệm chính thức chấm cấp /2023 trƣờng Tháng Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng kiến nộp 6 kinh nghiệm sau khi chấm cấp 4/2023 Sở trƣờng 1.7. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc tổ chức các HĐTNST theo định hƣớng STEM trong dạy học chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào, Sinh học 10 nói riêng và ở trƣờng THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình GDPT mới năm 2018. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đƣa giáo án dạy học theo định hƣớng STEM vào thực tiễn giảng dạy sinh học 10 THPT. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh. 2.1.1.1. Khái niệm về năng lực Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm vụ, công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu biết, kĩ năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động) (Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cƣờng, 2012). 2.1.1.2. Dạy học định hƣớng phát triển năng lực của học sinh Với cách hiểu nhƣ trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hƣớng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hƣớng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng đƣợc hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với ngƣời học. Nói một cách khác việc dạy học định hƣớng phát triển năng lực về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hƣớng nội dung bằng cách tạo một môi trƣờng, bối cảnh cụ thể để HS đƣợc thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Với cách tiếp cận này, ngƣời ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phƣơng pháp nhận thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đƣa ra hệ thống năng lực chuyên biệt cụ thể là môn Sinh học gồm có: NL vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống; NL giải quyết vấn đề thông qua môn sinh học; NL thực hành sinh học; NL sử dụng ngôn ngữ sinh học; NL tính toán sinh học. 2.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 2.1.2.1. Khái niệm “hoạt động” 4
  10. Mọi hoạt động của con ngƣời đều có tính mục đích. Con ngƣời hiểu đƣợc mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định r chức năng, nhiệm vụ, động lực của hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc. .Marx cho rằng, hoạt động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức; mục đích, ý thức ấy nhƣ một quy luật, quyết định phƣơng thức hoạt động và bắt ý chí con ngƣời phụ thuộc vào nó. . Marx viết: “Công việc đòi hỏi một sự chú ý bền bỉ, bản thân sự chú ý đó chỉ có thể là kết quả của một sự căng th ng thƣờng xuyên của ý chí”. Trong lịch sử của nhân loại, tính mục đích trong hoạt động và tầm nhìn về lợi ích của hoạt động con ngƣời thể hiện rõ trong nền giáo dục của các dân tộc và quốc gia từ xƣa đến nay. Hoạt động của con ngƣời dành cho việc dạy và học luôn đƣợc chú trọng và đề cao. Hồ Chủ tịch từng nhắc lại một bài học của ngƣời xƣa: “Vì lợi ích mƣời năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”. Dạy học là dạy ngƣời. Trong quan niệm của ngƣời Việt, ngƣời thầy đƣợc coi là một nhân tố góp phần quan trọng, quyết định sự nghiệp của con ngƣời. Câu tục ngữ “ hông thầy đố mày làm nên” có ý nghĩa nhƣ vậy. 2.1.2.2. Trải nghiệm: Sự trải nghiệm đƣợc hiểu là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế giới khách quan. Sự tƣơng tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế giới, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 2.1.2.3. Sáng tạo. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tƣởng mới và muốn xác định đƣợc mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo đƣợc hiểu là hoạt động của con ngƣời nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con ngƣời trên cơ sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trƣng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại nhƣ một tiềm năng ở con ngƣời. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi ngƣời bình thƣờng và đƣợc huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. 2.1.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS đƣợc tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lƣợc hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”. 5
  11. 2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 2.1.3.1. Vai trò ƣu thế của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Bộ phận quan trọng của chƣơng trình giáo dục. - Con đƣờng quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn. - Hình thành phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện cho HS. - Điều chỉnh và định hƣớng cho hoạt động dạy học. 2.1.3.2. Vai trò của HS và GV trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo. + Vai trò của học sinh: HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân khi đứng trƣớc tình huống học tập mới. HS đạt đƣợc tri thức, tƣ duy và nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút ra bài học cần thiết phải chủ động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn học và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính HS trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội đƣợc các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình huống học tập. Không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm cách học, mô tả đƣợc những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề. HS phải có kỹ năng sử dụng các phƣơng tiện học tập thành thạo nhƣ biết khai thác thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm... Luôn nỗ lực biến những ý tƣởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể. Và phải học thực hiện đánh giá ngƣời khác và tự đánh giá bản thân qua quá trình học tập. + Vai trò của giáo viên : GV là ngƣời thiết kế các tình huống học tập, ngƣời nêu vấn đề, ngƣời biên soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hƣớng, luôn bên cạnh ngƣời học với vai trò nhà tƣ vấn tạo môi trƣờng cho ngƣời học kiến tạo kiến thức cho mình. Vai trò của GV trong DHTNST đƣợc mô tả nhƣ sau : GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của ngƣời học, tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng nhƣ thay đổi cách hƣớng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết, khuyến khích HS tƣ duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những tình huống bằng những câu hỏi tƣ duy, hay các câu hỏi mở. Hƣớng dẫn ngƣời học cách học, cách điều chỉnh các kỹ năng học tập và cách định hƣớng, điều khiển những nỗ lực học tập. Nuôi dƣỡng động cơ đam mê học 6
  12. tập của HS bằng cách sử dụng thƣờng xuyên các mô hình thúc đẩy hoạt động học. Cũng luôn luôn tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 2.1.3.3. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Con ngƣời đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức phong phú về hoàn cảnh, môi trƣờng sống, xây dựng những tình cảm đạo đức trong sáng, thân thiện, yêu cuộc sống, thiên nhiên. - Hình thành các kĩ năng, năng lực sống trong những hoàn cảnh xã hội khác nhau. - Giúp ngƣời trải nghiệm khám phá phát huy năng lực bản thân và có tác động đến cộng đồng. - Cải thiện môi trƣờng học tập thân thiện, tình cảm. - Giảm thiểu những áp lực căng th ng trong chƣơng trình học. 2.1.3.4. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học. - Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của hoạt động. - Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả. - Đảm bảo sự thống nhất của nội khóa và ngoại khóa. - Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của GV và tính tự quản của HS. - Nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú cân đối giữa các loại hình. - Có sự tự nguyện chủ động và hứng thú của HS. - Huy động sự tham gia giúp đỡ của nhà trƣờng, cha mẹ HS, chính quyền địa phƣơng, cơ quan doanh nghiệp. 2.1.3.5. Các bƣớc thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Bƣớc 1 : Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo công việc này bao gồm một số việc. - Bƣớc 2 : Đặt tên cho hoạt động. - Bƣớc 3 : Xác định mục tiêu của hoạt động. - Bƣớc 4 : Xác định nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức của hoạt động. - Bƣớc 5 : Lập kế hoạch. - Bƣớc 6 : Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy. - Bƣớc 7 : Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chƣơng trình. - Bƣớc 8 : Lƣu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS. 2.1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học. 7
  13. HĐTNST rất đa dạng phong phú, cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục có thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau nhƣ câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, trải nghiệm STEM… 2.1.3.6.1. Tham quan dã ngoại Đây là hình thức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối với HS. Mục đích của tham quan dã ngoại là đƣợc tham quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức. Tiếp xúc với các di tích, danh thắng lịch sử, văn hóa, công trình nhà máy, cảnh quan tự nhiên từ đó giúp các em có những kinh nghiệm thực tế để áp dụng vào chính cuộc sống của các em. Tham quan dã ngoại là cơ hội cho thầy - trò có sự gắn kết giao lƣu để từ đó GV thấu hiểu, nắm bắt đƣợc nhu cầu nguyện vọng của HS để từ đó thiết kế các chƣơng trình học tập phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm môi trƣờng học. Tham quan dã ngoại là cơ hội điều kiện tốt để các em tự kh ng định mình thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trƣởng thành của bản thân củng nhƣ giúp các em học tập theo phƣơng châm “học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn” ... Các hình thức tham quan dã ngoại của môn thuộc khoa học tự nhiên nhƣ tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, trang trại, nhà máy, xí nghiệp.... theo các chủ đề học tập. 2.1.3.6.2. Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình thức hoạt động giải trí, thƣ giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu đƣợc trong cuộc sống con ngƣời nói chung, đối với HS nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. 8
  14. Trò chơi có thể đƣợc sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST nhƣ làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã đƣợc tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo đƣợc bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… 2.1.3.6.3. Tổ chức câu lạc bộ Đây là hoạt động ngoại khóa của một nhóm HS cùng sở thích, nhu cầu năng khiếu ... với định hƣớng của nhà giáo nhằm tạo môi trƣờng, giao lƣu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với thầy cô giáo và những ngƣời trƣởng thành khác. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để HS chia sẻ những kiến thức hiểu biết của mình về lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của HS: trình bày, giao tiếp, lắng nghe, biểu đạt ý kiến, giải quyết vấn đề... thông qua đó GV có thể hiểu và quan tâm tới nhu cầu nguyện vọng và mục đích chính đáng của HS. Hình thức tổ chức câu lạc bộ nhƣ: câu lạc bộ xanh, trồng cây xanh bảo vệ môi trƣờng... 2.1.3.6.4. Tổ chức thảo luận Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều kiện nƣớc ta cũng nhƣ mặt bằng chung của các trƣờng phổ thông hiện nay. Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dƣới sự hƣớng dẫn điều khiển của GV - HS cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi. GV chỉ là ngƣời tổ chức còn HS là ngƣời chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bƣớc đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực ngƣời học và đặc biệt là những em HS còn chƣa chú ý tới học tập. Bởi vậy GV cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tƣợng HS nhằm phát triển năng lực ở ngƣời học. 2.1.3.6.5. Tổ chức các cuộc thi Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trƣờng, lớp học hay ngoài không gian trƣờng học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là những thầy cô giáo ngƣời trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu nhƣ tổ 9
  15. chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của ngƣời học. Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nƣớc ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi trƣờng. Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chƣơng trình cũng nhƣ giáo dục kĩ năng sống. 2.1.3.6.6. Sinh hoạt tập thể Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thƣờng xuyên tại các trƣờng học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên. 2.1.3.6.7. Lao động công ích Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể đƣợc tổ chức trong khuôn viên nhà trƣờng hoặc làng xóm nhƣ: Vệ sinh vƣờn trƣờng, sân trƣờng lớp học; vệ sinh đƣờng làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vƣờn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa… Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi ngƣời góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng nhƣ có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục. 2.1.3.6.8. Giao lƣu Giao lƣu có những đặc trƣng riêng biệt khó hòa lẫn với các hình thức tổ chức khác. Đó là giao lƣu phải có đối tƣợng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gƣơng sáng cho các em noi theo, phù hợp với hứng thú của HS. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng nhƣ hứng thú của HS. Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn đề cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em. 2.1.3.6.9. Trải nghiệm STEM Thông qua dạy học STEM. Đó chính là vận dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lý và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. 2.1.4. Giáo dục STEM trong dạy học. 10
  16. 2.1.4.1. Khái niệm về STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering ( ĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thƣờng đƣợc sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, ĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, ĩ thuật và Toán học đƣợc mô tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ đƣợc sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những ngƣời khác. 2.1.4.2. Khái niệm về giáo dục STEM: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức Khoa học, Công nghệ, ĩ thuật và Toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. hi nói đến mô hình giáo dục STEM, chúng tôi muốn đề cập đến một nội hàm bao gồm cả khía cạnh chƣơng trình giáo dục, nguồn lực thực hiện chƣơng trình và các chính sách thúc đẩy chƣơng trình giáo dục STEM trong thực tiễn. 2.1.4.3. Giáo dục STEM trong môn Sinh học Trƣớc mỗi buổi học, GV phải luôn nghiên cứu và chuẩn bị giáo án cẩn thận bởi giáo án STEM rất quan trọng trong việc giảng dạy STEM Sinh học. Cụ thể nhƣ sau: Với giáo án đã đƣợc chuẩn bị đầy đủ, kỹ lƣỡng và khoa học thì việc truyền tải nội dung đến HS sẽ có sự bài bản, đi từ cái đơn giản đến phức tạp. Vì thế, khả năng tiếp cận của HS cũng dễ dàng hơn, góp phần tăng hứng thú cho ngƣời học. Giáo án stem sinh học sẽ đƣợc GV phân bố chuẩn xác thời gian cho từng hoạt động. Điều này, giúp bài học diễn ra thuận lợi, suôn sẻ, đáp ứng tốt nhu cầu tiếp thu của HS đối với mỗi tiết học, hoạt động cụ thể. Thông qua giáo án STEM Sinh học, các GV sẽ chủ động hơn trong quá trình truyền tải kiến thức. Đồng thời, giúp ngƣời dạy tự tin mỗi khi đứng lớp và biết cách vận dụng linh hoạt những phƣơng pháp giảng dạy. Từ đó, đảm bảo ngƣời học tiếp nhận kiến thức tốt hơn. Giáo án STEM Sinh học sẽ giúp quá trình học tăng cƣờng sự tƣơng tác giữa ngƣời học với GV. Vì thế, mọi thắc mắc của HS sẽ đƣợc giải đáp một cách hiệu quả, nhanh chóng. Nhờ vậy, việc tiếp thu bài học cũng tốt hơn. Khác với cách soạn bài truyền thống thƣờng dựa vào SGK, lấy lý thuyết làm trung tâm, giờ đây giáo án STEM Sinh học lấy ngƣời học làm trung tâm, lồng ghép các nội dung trong sách theo các chủ đề gắn liền với thực tế và mang phong cách rất riêng của mỗi GV. Kiến thức đƣợc truyền tải trở nên thực tế, không còn khô khan và khiến ngƣời học dễ tiếp nhận hơn. 11
  17. 2.1.4.4. STEM và dạy học dựa trên sự trải nghiệm Học tập trải nghiệm là một mô hình học tập khuyến khích sự tham gia vào các hoạt động đƣợc đình hình trong các bối cảnh liên quan nhất có thể đến kiến thức cần chiếm lĩnh, kỹ năng cần phát triển, thái độ cần hình thành hoặc cần thay đổi. Đặc điểm của học tập trải nghiệm thể hiện qua việc HS: - Đƣợc trực tiếp tham gia vào các hoạt động và mối quan hệ giao lƣu phong phú đa dạng một cách tự giác. - Đƣợc thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế, từ đó hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân. - Đƣợc tƣơng tác, giao tiếp với ngƣời khác, với tập thể, với cộng đồng, với sự vật hiện tƣợng … trong cuộc sống. - Thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo và luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời: hành động và cảm xúc. 2.1.4.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục STEM. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục STEM là hoạt động giáo dục. trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS đƣợc tham gia trực tiếp và làm chủ thể các hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lƣợc hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, của cá nhân và cộng đồng bằng cách tạo ra các sản phẩm sáng tạo, xây dựng đƣợc các nguyên lí, quy trình mới, hình thành các kiến thức mới đóng góp cho bản thân và cộng đồng. 12
  18. Về giáo dục STEM, thực hành, trải nghiệm sáng tạo và làm ra sản phẩm, một số yêu cầu quan trọng của chƣơng trình là phải gắn liền học lý thuyết với thực hành, sáng tạo ra các sản phẩm số của cá nhân, của nhóm. Sản phẩm có thể chỉ đơn giản là một văn bản, một hình vẽ hay phức tạp hơn nhƣ một phần mềm học tập, một trang Web đơn giản của cá nhân… Với phƣơng pháp „học thông qua hành „, „ vừa học vừa chơi‟, STEM tạo cho HS hứng thú khi học. Thông qua những trò chơi thú vị gắn liền với kiến thƣc, những dự án học tập sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu và hiểu sâu hơn. Đồng thời việc học đối với học sinh sẽ trở thành niềm đam mê, yêu thích thực sự chứ không còn mang tính ép buộc nữa. Trong HĐTN STEM HS đƣợc khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó nhận biết đƣợc ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con ngƣời, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. . Để tổ chức thành công các HĐTN STEM, cần sự tham gia hợp tác các bên liên quan nhƣ trƣờng phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trƣờng đại học, doanh nghiệp. Trải nghiệm STEM còn có thể đƣợc thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trƣờng phổ thông với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, triển khai dự án nghiên cứu, tìm hiểu các nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của HS, diễn ra định kì, trong cả năm học. Các trƣờng phổ thông có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ, tham qua câu lạc bộ STEM, HS đƣợc nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của HS, diễn ra định kỳ, trong cả nƣớc. Tổ chức tốt câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề khai thác các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM còn là cơ hội để HS thấy đƣợc phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị bản thân với nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực. 2.1.5. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi 2.1.5.1. Chuyển đổi số trong giáo dục là Quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phƣơng thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tƣ duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học 2.1.5.2. ĩ năng chuyển đổi 13
  19. Trong chƣơng trình Giáo dục phổ thông 2018 đƣợc ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã đƣợc tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ đƣợc hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em HS ở trƣờng cũng nhƣ những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trƣờng kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp HS có đƣợc các năng lực, phẩm chất cũng nhƣ những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trƣờng sống ngày nay. Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho HS thông qua việc GV khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học. 2.1.5.3.Lƣu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy - hông làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hƣớng dẫn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT; - Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phƣơng tiện kĩ thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học đƣợc mô tả trong mục thiết bị dạy học; 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Thực trạng vận dụng các HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM môn Sinh học ở trƣờng THPT. *Kết quả thăm dò 40 GV dạy tại trƣờng nơi tôi công tác và GV tại trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2 và Nguyễn Đức Mậu về vận dụng và tổ chức các HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM tôi thấy: 14
  20. - Về mức độ sử dụng: Đa số GV thỉnh thoảng sử dụng các HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM; một số ít GV đã sử dụng thƣờng xuyên các HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM nhƣng cũng còn ở mức độ rất thấp. Đặc biệt theo hƣớng đổi mới hiện nay là áp dụng chuyển đổi số và kỷ thuật số thì GV đã lồng ghép các phần mềm dạy học là: Canva, google form, Quizizz, Azota, Plickers trong bài giảng dạy Sinh học ở mức độ thỉnh thoảng lồng ghép là đa số, chỉ có số GV rất ít thƣờng xuyên áp dụng. - Về tính hiệu quả của HĐTNST trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà HĐTNST đem lại nhƣ: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tƣ duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Sinh học vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề…Mặt khác GV đã tiếp cận với HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM. - Về hạn chế của HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM: Đa số GV đều cho rằng, HĐTNST theo định hƣớng giáo dục STEM cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay, một số GV chƣa có nhiều kinh nghiệm dạy học STEM. 2.2.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM môn Sinh học lớp 10 (bộ sách cánh diều) ở trƣờng THPT. 2.2.2.1. Mục đích khảo sát Thông qua khảo sát nhằm kh ng định sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lƣợng ở tế bào, Sinh học lớp 10-THPT đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các biện pháp dạy học cho phù hợp với thực tiễn. 2.2.2.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát 2.2.2.2.1. Nội dung khảo sát Mã QR Code câu hỏi khảo sát: 2.2.2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng câu hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tƣơng ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; thiết; Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi; Rất khả thi. Cách tính điểm TB theo phần mềm Excel 2.2.2.3. Đối tƣợng khảo sát Tôi đã tiến hành trƣng cầu ý kiến của 66 ngƣời gồm giáo viên trƣờng tôi giảng dạy và các trƣờng THPT Nguyễn Đức Mậu và Quỳnh Lƣu 2 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2