intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp một hướng đi mới cho quá trình dạy học chủ đề Bắc Trung Bộ theo hướng tích hợp với nội dung gắn với các địa phương học sinh và ở mức độ cao hơn; Xây dựng, thực hiện chủ đề dạy học trong môn Địa lí 12 theo định hướng tiếp cận mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===  === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ VÙNG BẮC TRUNG BỘ GẮN LIỀN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12. LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT HERMANN GMEINER VINH ===  === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ VÙNG BẮC TRUNG BỘ GẮN LIỀN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12. LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ Tác giả : Nguyễn Thị Kim Chung Tổ bộ môn : Văn – Sử - Địa - GDCD Năm thực hiện : 2022 – 2023 Số điện thoại : 0979289549
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................ 3 8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................... ……..5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................... 5 1.1. Mục tiêu bộ môn Đia lí cấp THPT ......................................................... 5 1.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực ...... 5 1.3. Yêu cầu cần đạt của môn Địa lí ............................................................... 6 1.4. Dạy học theo chủ đề................................................................................. 7 CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................. 8 2.1. Thực trạng của vấn đề .............................................................................. 8 2.2. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................. 10 CHƯƠNG III: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ VÙNG BẮC TRUNG BỘ GẮN LIỀN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI. ..................................................................................................................... 10 3.1. Xác định vấn đề học tập và đặt tên cho chủ đề: “Vùng Bắc Trung Bộ”.11 3.2. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề .................................................. 11 3.3. Xác định và xây dựng tư liệu dạy học cho chủ đề:................................ 12 3.4. Thiết kế tiến trình dạy học của chủ đề Bắc Trung Bộ ........................... 13 CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 40 CHƯƠNG V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................. 41 1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 41 2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................. 41 3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 42 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 43
  4. PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................. 49 1. Kết luận ........................................................................................................... 49 2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Nội dung Viết tắt 1 Trung học cơ sở THCS 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS 4 Nhà xuất bản NXB 5 Giáo dục phổ thông GDPT 6 Công nghệ thông tin CNTT 7 Trung học phổ thông THPT 8 Nghiên cứu khoa học NCKH 9 Phương pháp, kĩ thuật dạy học PP, KTDH 10 Năng lực NL 11 Phẩm chất PC 12 Bắc Trung Bộ BTB
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29- NQ/TW khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng đã khẳng định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Mục tiêu, yêu cầu của phương pháp giáo dục phổ thông là phải phát huy được tính tích cực, chủ động của người học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Đây là định hướng cơ bản, thiết thực đối với mỗi giáo viên, cũng là yếu tố quyết định hiệu quả của một giờ dạy. Dạy học theo chuyên đề là tổ chức một chương trình giảng dạy xung quanh một chủ đề trung tâm. Nói cách khác, đó là một loạt các bài học tích hợp các môn học qua chương trình giảng dạy, như toán, đọc, nghiên cứu xã hội, khoa học, nghệ thuật ngôn ngữ , v.v. tất cả đều gắn liền với chủ đề chính của bài học. Mỗi hoạt động nên tập trung chủ yếu vào ý tưởng chuyên đề. Một trong những định hướng đổi mới của giáo dục là: Dạy học theo hướng tích hợp, trong đó Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai là nội dung được áp dụng vào trong quá trình dạy và học. Việt Nam là một trong những quốc gia thường xuyên phải chịu tác động của thiên tai cũng như biến đổi khí hậu, gây thiệt hại rất lớn đến người và của. Thế nhưng dường như chúng ta vẫn chưa tìm ra giải pháp thực sự hiệu quả để phòng chống và hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra. Theo chương trình hành động trong ngày thế giớiphòng chống thiên tai, thì nhiệm vụ giáo dục về thiên tai rất lớn, đó là “ bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai từ trường học”. Miền Trung nói chung và Bắc Trung Bộ nói riêng là khu vực phải chịu hậu quả nặng nề của thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán cùng các hiện tượng thời tiết bất thường ngày càng gia tăng với tần suất ngày càng nhiều hơn, vì vậy việc giáo dục cho học sinh những hiểu biết về thiên tai thường xuyên diễn ra ở địa phương mình và cách ứng phó thông qua các giờ học Địa lý là rất cần thiết. Do đó tôi đã chọn đề tài “Tổ chức dạy học chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai” nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh về các thiên tai và cách phòng chống. 2. Mục đích nghiên cứu 1
  7. - Góp một hướng đi mới cho quá trình dạy học chủ đề Bắc Trung Bộ theo hướng tích hợp với nội dung gắn với các địa phương học sinh và ở mức độ cao hơn. - Xây dựng, thực hiện chủ đề dạy học trong môn Địa lí 12 theo định hướng tiếp cận mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Nâng cao hiệu quả dạy học các vùng kinh tế theo hướng chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, định hướng nhiệm vụ học thông qua nhu cầu, khả năng, sở thích gắn với địa phương và gắn với vấn đề thực tiễn tại địa phương. Từ dó góp phần nâng cao chất lượng môn học. - Học sinh hứng thú, hợp tác, chia sẽ, vận dụng kiến thức tổng hòa các môn học để báo cáo các sản phẩm học tập theo nhóm bằng các hình thức khác nhau. Hiểu rõ về địa phương mình sinh sống để có mục tiêu, định hướng nghề nghiệp phù hợp cho bản thân. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Các giáo viên giảng dạy môn Địa lý cấp THPT và cả những giáo viên giảng dạy các bộ môn khác trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu là “Tổ chức dạy học chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai” Ngoài ra sáng kiến còn hướng tới đối tượng chủ yếu là các em học sinh THPT, góp phần giúp các em có thêm hiểu biết về các môn học khác để các em có kỹ năng, hướng giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống 3.2. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức dạy học chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ việc dạy học theo chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể rèn luyện năng lực tự học của học sinh; giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả, HS có năng lực ứng dụng CNTT làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú với việc học tập hơn. Từ đó, phát triển được năng lực và phẩm chất của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí cấp THPT. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
  8. Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về dạy học chủ đề, phương pháp dạy học chủ đề, định hướng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất, các công cụ kiểm tra đánh giá chủ đề. Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về dạy học chủ đề, về hứng thú học tập của học sinh, về chất lượng dạy học địa lí của học sinh; rút ra thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Đề xuất các cách tổ chức dạy học với chủ đề Địa lí Bắc Trung Bộ. Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả của sáng kiến, rút kinh nghiệm thực hiện của sáng kiến. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Sáng kiến chủ yếu đề cập đến vấn đề chuyên môn trong giảng dạy môn Địa lý cấp THPT với một số nội dung trong “Tổ chức dạy học chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai”. - Về thời gian: năm học 2022 - 2023 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: tôi sử dụng phương pháp này vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến sáng kiến. Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Phương pháp này được sử dụng để điều tra thực trạng dạy học theo chủ đề môn Địa lí của Khối 12 trường THPT…… Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn giáo viên trong và ngoài nhà trường để tìm hiểu về thực trạng dạy học chủ đề môn Địa lí ở cấp THPT. Phương pháp thực nghiệm: tiến hành áp dụng dạy học chủ đề đối với học sinh khối 12 năm học 2022-2023 để giải quyết vấn đề. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng để phân tích, tổng hợp số liệu, so sánh kết quả áp dụng sáng kiến với khi chưa áp dụng sáng kiến. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Sáng kiến đã đưa ra cách thực hiện dạy học theo chủ đề vùng Bắc Trung Bộ nhằm mục đích gắn bài học với ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai tại địa phương Nghệ An. Đây là cách thực hiện giúp học sinh hình thành được kiến thức, phát triển được năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của bộ môn Địa lí và phẩm chất yêu quê hương, ý thức trách nhiệm của công dân trong bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. 8. Đóng góp mới của đề tài 3
  9. Sáng kiến “Tổ chức dạy học chủ đề vùng Bắc Trung Bộ gắn liền với bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai” nhằm giúp HS chiếm lĩnh kiến thức , năng lực và phẩm chất theo yêu cầu cần đạt đồng thời sáng kiến tạo cơ hội cho HS ứng dụng CNTT để luyện tập, thực hành những kiến thức đã được học trong phần hình thành kiến thức, các em được củng cố phần lí thuyết và vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống tại địa phương Nghệ An như bảo vệ môi trường và phồng chống thiên tai; các em HS sẽ được tư duy sáng tạo, tìm tòi và mở rộng và vận dụng kiến thức; các em được đánh giá thông qua các công cụ khác nhau một cách toàn diện. Từ đó, hiệu quả của tiết học được nâng cao, năng lực và phẩm chất của HS ngày càng phát triển hoàn thiện. Chính vì vậy, chất lượng dạy học môn Địa lí nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung ngày càng được nâng cao. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Mục tiêu bộ môn Đia lí cấp THPT Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Địa lí giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục HS thành những công dân có tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc. Ở cấp THPT, chương trình môn học Địa lí 2018 xác định: “Mục tiêu môn Địa lí cấp trung học phổ thông hình thành, phát triển ở học sinh năng lực địa lí trên nền tảng kiến thức cơ bản, có chọn lọc về địa lí thế giới, quốc gia và địa phương; các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hoá diễn ra trong không gian và thời gian; sự tương tác giữa xã hội loài người với môi trường tự nhiên; giúp học sinh biết cách sử dụng các công cụ của khoa học địa lí để học tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá thế giới xung quanh, vận dụng những điều đã học vào thực tế”. 1.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực Chương trình giáo dục phổ 2018 đã đưa ra các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực sau: Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại: nội dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập: Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. 5
  11. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp: tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa: tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp phù hợp với bản thân. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực: không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. 1.3. Yêu cầu cần đạt của môn Địa lí Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những PC chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Nội dung Địa lí: “Giúp cho HS có những nhận thức và tình cảm về mối quan hệ giữa xã hội và môi trường, về sự lựa chọn các con đường phát triển của các quốc gia, về đất nước và con người Việt Nam. Từ đó, bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, yêu quê hương, yêu thiên nhiên; xây dựng ở HS ý thức, niềm tin và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa nhân loại; HS biết yêu quý người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau, rèn luyện sự tự tin, trung thực, khách quan”. Chương trình Địa lí cấp THPT góp phần phát triển các NL chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). NL tự chủ và tự học được thể hiện thông qua NL tư duy độc lập, tự tổ chức, quản lí các hoạt động học tập. Khả năng tự học thể hiện khi HS biết đặt ra các câu hỏi về địa lí; HS biết tự tìm kiếm nguồn thông tin, tri thức bổ sung; biết tổ chức thông tin thu thập được; biết phân tích thông tin địa lí; biết trả lời câu hỏi địa lí; tự mình thực hiện những nhiệm vụ được phân công khi tham quan dã ngoại, khảo sát thực địa và trong các tình huống làm việc độc lập khác. NL giao tiếp và hợp tác: môn Địa lí cấp THPT giúp HS hình thành và phát triển năng lực đối thoại liên văn hóa, tôn trọng sự khác biệt, hướng tới sự hòa giải và hợp tác trên cơ sở nắm được những đặc trưng của địa lí, văn hóa của dân tộc Việt Nam và của các dân tộc khác trong khu vực và thế giới. Có thái độ tích cực trong việc góp phần chung tay giải quyết các vấn đề của xã hội và nhân loại (bảo tồn và phát triển di sản văn hóa, khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ sự đa dạng sinh học, bảo vệ hòa bình và phát triển bền vững,...) 6
  12. NL giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện ở việc HS biết thực hiện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp trong giải quyết vấn đề; biết suy luận khoa học, có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề mới, đặc biệt là những vấn đề về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội loài người. Môn Địa lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực địa lí, là biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học. NL nhận thức khoa học địa lí: bao gồm các biểu hiện cụ thể như nhận thức thế giới theo quan điểm không gian và giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí (tự nhiên, kinh tế – xã hội). Trong quá trình học tập, HS từng bước phát triển tư duy không gian, có thói quen nhìn nhận các sự vật và hiện tượng trong cuộc sống theo mối quan hệ không gian – thời gian, trả lời các câu hỏi cơ bản: Cái gì? Ở đâu? Như thế nào? HS cũng từng bước vận dụng kiến thức, kĩ năng để phân tích các mối quan hệ qua lại và quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên, giữa các hiện tượng, quá trình địa lí kinh tế – xã hội cũng như giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế – xã hội. NL tìm hiểu địa lí: bao gồm các biểu hiện cụ thể như sử dụng các công cụ của địa lí học và tổ chức học tập ở thực địa, khai thác Internet phục vụ môn học. Trong quá trình học tập, HS từng bước có các kĩ năng khai thác tài liệu thành văn, làm việc với atlat địa lí, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, lát cắt, mô hình, bảng số liệu, tranh ảnh, sử dụng các công cụ thực địa. HS cũng từng bước học cách khai thác Internet có mục đích phục vụ học tập môn học. NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Trong quá trình học tập, HS học được cách vận dụng kiến thức thực tế để bổ sung, làm sáng rõ kiến thức địa lí; đồng thời vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào nhận thức hoặc nghiên cứu một chủ đề vừa sức trong thực tiễn. 1.4. Dạy học theo chủ đề 1.4.1. Dạy học theo chủ đề là gì? Dạy học theo chủ đề là phương pháp tìm tòi những khái niệm, tư tưởng , đơn vị, kiến thức, nội dung bài học,….. có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiến được đề cập đến các môn học hoặc trên các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung của một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm cho nội dụng tìm hiểu có ý nghĩa, thực tiễn hơn, nhờ đó HS có thể hoạt động nhiều hơn để tìm kiếm tri thức và vận dụng vào thực tiễn. 1.4.2. Tại sao phải dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề? Xu hướng phát triển của khoa học hiện nay: Sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, tri thức của loài người đang gia tăng nhanh chóng. Ngoài việc tiếp tục phân hoá sâu, thì việc tích hợp liên môn, liên ngành 7
  13. trong nghiên cứu khoa học đang ngày càng mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao theo hướng dân sinh. Bản chất của sự vật, hiện tượng địa lí: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đề có các mối liên hệ với nhau. Muốn nhận biết được đúng các bản chất sự vật, hiện tượng cần phải huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều khoa học khác nhau. Vai trò của dạy học tích hợp: Làm cho việc học trở nên ý nghĩa. Làm rõ được cái cốt yếu và cái bộ trợ trong chương trình. Tăng cường vận dụng kiến thức trong các tình huống cụ thể. Xác lập mối liên hệ giữa các môn học, các khái niệm. Tạo điều kiện thuận lợi hơn để vận dụng các PP/ kĩ thuật dạy học tích cực. Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng của vấn đề Trong những năm gần đây phương pháp kĩ thuật dạy học đã có sự đổi mới song chưa nhiều. Các em học sinh xem môn học này là môn phụ nên dẫn tới kết quả học tập chưa cao như: không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không tập trung chú ý, chán học. Nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Số đông học sinh và cả định hướng của phụ huynh là tập trung vào các môn học chính để thi vào các trường đại học. Trang bị cho phòng học còn hạn chế như: Thiếu máy chiếu, ti vi. Một số giáo viên vẫn còn lúng túng với phương pháp dạy học mới, chưa thu hút học sinh, bài giảng chưa hấp dẫn hoặc lối dạy quá nhàm chán. Qua thực tế khảo sát ở Khối lớp 12 trong trường cho kết quả như sau: Thích Không thích Lớp Sĩ số Số lượng Tỉ lệ(%) Số lượng Tỉ lệ(%) 12A2 50 21 42,0 29 58,0 12A5 43 28 65,1 15 34,9 12A6 50 24 48,0 26 52,0 Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi ý kiến với các GV kết quả như sau: Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng dạy học chủ đề ở môn Địa lí TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Rất cần Cần thiết Không cần thiết thiết 8
  14. Thầy (cô) cho biết tổ chức 1 dạy học chủ đề vào bộ môn 50% 25% 25% Địa lí có cần thiết không? Thầy (cô) có thường xuyên Thường Thỉnh Không bao giờ tổ chức cho học sinh học tập xuyên thoảng 2 theo các chủ đề hay không? 15.2% 9.8% 75.0% Việc rèn luyện năng lực, kĩ Rất cần Không cần Cần thiết 3 năng thực hành cho học sinh thiết thiết có cần thiết hay không? 16,6% 29,9% 53,5% Trong những năm học gần đây, trong tiến trình dạy học một bài học, giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy học mới. Tuy nhiên việc sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học mới chưa thường xuyên. Có 50% số GV được điều tra có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề dạy học chủ đề, 50% GV nhận thức tương đối đầy đủ và chưa đầy đủ. Nhưng để vận dụng vào dạy học Địa lí chỉ có trên 15,2% giáo viên sử dụng. Đa số GV lại nghĩ rằng muốn thực hiện được chủ đề phải đầu tư thời gian, công sức và vất vả nên ko thực hiện. Cũng có GV cho là do kiến thức trong bài nhiều, mà thời gian và cơ sở vật chất còn rất hạn chế. Kết quả khảo sát học sinh về thực trạng dạy học chủ đề vào dạy học Địa lí: Bảng 2. Kết quả điều tra học sinh về dạy học chủ đề trong môn Địa lí Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Có Biết một ít Không Em có biết hình thức học tập 25% 15% 60% 1 theo chủ đề không? Em thấy dạy học chủ đề trong Rất cần Cần thiết Không cần bộ môn Địa lí có cần thiết thiết thiết 2 không? 20% 18% 62% Em có thường xuyên được Thường Thỉnh Không bao 2 học Địa lí theo hình thức chủ xuyên thoảng giờ đề không? 5.2% 10.3% 84.5% Việc vận dụng kiến thức, kĩ Rất cần Cần thiết Không cần 3 năng đã học vào thực tế cuộc thiết thiết sống có cần thiết hay không? 15,6% 20,4% 74,0% 9
  15. Qua các số liệu điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS ở các trường THPT đều cho rằng môn Địa lí là môn phụ, các em chủ yếu chỉ chú ý đến các môn như toán, lí, hóa…cho nên khi được hỏi các em đều có nhận thức chưa đầy đủ (chiếm tới 75,0%), Đặc biệt, còn tới 35,0% các em HS hiểu biết rất ít, thậm chí chưa biết. Việc dạy học vùng kinh tế Bắc Trung Bộ mới chỉ tiến hành theo các bài trong sách giáo khoa hiện hành nên việc gắn với nội dung bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai mới ở mức độ liên hệ, học sinh chưa thực sự trải nghiệm để biết thực hiện đúng yêu cầu và hiểu rõ về nơi bản thân các em đang sinh sống và học tập. Các em chưa vận dụng kiến thức học để giải quyết các vấn đề thực tế, chưa được định hướng cụ thể về nội dung bảo vệ môi trường gắn với hoạt động sản xuất và phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa phương, Hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp các em thực hiện tốt nội dung “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn liền với thực tiễn chưa cao. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng Nhận thức về thực hiện mục tiêu dạy học, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế từng địa phương các em sinh sống của một bộ phận giáo viên chưa cao. Trong dạy học địa lí một số giáo viên đã thực hiện dạy học theo chủ đề tuy nhiên đây đa số là các chủ đề được xây dựng theo CV3280 của BGD&ĐT. Sự phân hóa lãnh thổ các vùng kinh tế, giáo viên chưa mạnh dạn để thực hiện chủ đề dạy học nhằm phát huy hiệu quả tối đa năng lực của học sinh. Năng lực của đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học trong khâu lập kế hoạch, chọn chủ đề, thiết kế các hoạt động dạy học, chọn hình thức, kỹ thuật, để đạt mục tiêu phát triển phẩm chất năng lực trong từng chủ đề, từng bài học địa lí không rõ ràng. Hoạt động dạy học còn bó hẹp chủ yếu trong không gian lớp học nên học sinh khó sáng tạo, khó thực hiện các dự án học tập gắn với địa phương. Khi tiến hành dạy học Địa lí 12 phần các vùng kinh tế giáo viên đang tiến hành dạy theo bài, mức độ liên hệ để giáo dục phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường chủ yếu là các câu hỏi mang tính liên hệ giới thiệu cách làm, chưa tạo điều kiện cho học sinh trình bày một giải pháp mang tính thực tế có hiệu quả tại các địa phương. CHƯƠNG III: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ VÙNG BẮC TRUNG BỘ GẮN LIỀN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI. 10
  16. Giáo viên nghiên cứu rõ nội dung chủ đề Bắc Trung Bộ để xây dựng mục tiêu dạy học, trong đó có các mục tiêu về giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ở vùng núi tỉnh Nghệ An. Xác định các nội dung giáo bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ở nội dung nào? Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức môn học và các nội dung giáo dục để GV lựa chọn tư liệu và phương pháp dạy học, hình thức dạy học. Liên kết các kiến thức về giáo dục như thế nào? Thời lượng là bao nhiêu? Từ đó xây dựng tiến trình dạy học cụ thể. Giáo viên triển khai họat động dạy học theo một số phương pháp đặc trưng phù hợp với trình độ nhận thức học sinh, phù hợp nội dung chủ đề. Giáo viên chủ động trong việc tiến hành nội dung giáo dục môi trường và phòng chống thiên tai gắn với địa phương học sinh đang sinh sống để học sinh có thời gian để thực hiện, báo cáo sản phẩm học tập gắn với vấn đề thực tiễn tại địa phương. Qua đó, học sinh thể hiện được năng lực bản thân và có khả năng trải nghiệm thực tế, giải quyết tình huống trong thực hiện nhiệm vụ học tập. 3.1. Xác định vấn đề học tập và đặt tên cho chủ đề: “Vùng Bắc Trung Bộ”. - Chuyển dạy học bài 36. Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ thành Chủ đề dạy học Vùng Bắc Trung Bộ. Thời gian thực hiện là 03 tiết - Nghiên cứu rõ nội dung chủ đề Bắc Trung Bộ để xây dựng mục tiêu dạy học, trong đó có các mục tiêu về giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ở vùng núi tỉnh Nghệ An - Xác định các nội dung giáo bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ở nội dung nào. Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức môn học và các nội dung giáo dục để GV lựa chọn tư liệu và phương pháp dạy học, hình thức dạy học. Xác định biện pháp liên kết các kiến thức, xác định thời lượng thực hiện. Xác định nội dung dạy học để giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai trong dạy học chủ đề Vùng Bắc Trung Bộ ở: - Hoạt động hình thành kiến thức mới: Phần 1. Khái quát chung (chú trọng nội dung khí hậu, địa hình, đất đai). Phần 2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp, chọn ngành nông nghiệp để phù hợp với đặc thù của địa phương các em sinh sống (chú trọng giải pháp chủ động khắc phục khó khăn về tự nhiên hiệu quả, có tác dụng bảo vệ môi trường,…) - Hoạt động: Vận dụng. (chú trọng các giải pháp trong việc giáo dục nhận thức và hành động của học sinh trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,…) 3.2. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề 3.2.1. Kiến thức: - Xác định được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, dân số của vùng BTB. 11
  17. - Phân tích được ý nghĩa, hiện trạng của việc hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp trong vùng. - Trình bày đặc điểm hiện trạng ngành công nghiệp trong vùng. - Phân tích được ý nghĩa việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của vùng. 3.2.2. Năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ, lắng nghe, phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai tại Nghệ An * Năng lực đặc thù: - Năng lực tìm hiểu địa lí: Xác định trên bản đồ, lược đồ vị trí, giới hạn của vùng Bắc Trung Bộ. Phân tích bản đồ tự nhiên của vùng để hiểu và trình bày đặc điểm tự nhiên của vùng. Phân tích bản đồ kinh tế trình bày được hiện trạng của việc hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp, ngành công nghiệp; Phân tích được ý nghĩa việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của vùng. - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh, video …để trình bày tình hình phát triển kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ. - Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Cập nhật thông tin trên Internet, sách, báo về vùng; liên hệ các kiến thức lý thuyết đã học để giải quyết vấn đề: Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường chống biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. 3.2.3. Phẩm chất - Trách nhiệm: Ý thức được việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc trong vùng phải đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. - Chăm chỉ: Tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển các ngành kinh tế của vùng và các trung tâm kinh tế lớn. - Nhân ái: Thông cảm, sẽ chia với những khu vực thường xuyên chịu nhiều thiên tai. 3.3. Xác định và xây dựng tư liệu dạy học cho chủ đề: Thiết bị dạy học và tư liệu dạy học trong chủ đề Bắc Trung Bộ gồm: 3.3.1. Đối với giáo viên: 12
  18. - Máy chiếu, máy tính sử dụng trong các hoạt động dạy học. - Bản đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ - Bản đồ kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ - Một số tranh ảnh - SGK, SGV, sách tham khảo. - Giấy A0, A1, bút, màu để HS làm việc nhóm. - Các video phục vụ bài dạy: + Nghệ An ngập lụt, lũ quét do mưa lớn. Link: https://www.youtube.com/watch?v=M7ai62p8Qrc + Mưa Lớn Gây Sạt Lở, Ngập Sâu Nhiều Tuyến Đường Ở Nghệ An. Link: https://www.youtube.com/watch?v=xDOOZo_c8Fw + Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu Link: https://www.youtube.com/watch?v=w4Xh-zc6cDE 3.3.2. Đối với học sinh: - SGK, vở ghi chép. - Thiết bị: điện thoại, ipad, máy tính để tra cứu thông tin trên Internet và phục vụ hoat động hoàn thiện sản phẩm học tập. 3.4. Thiết kế tiến trình dạy học của chủ đề Bắc Trung Bộ Dạy học chủ đề theo phát triển năng lực và phẩm chất được thực hiện thông qua tiến trình tổ chức hoạt động học do giáo viên thiết kế. Tiến trình này được cấu trúc bởi chuỗi gồm các hoạt động học của HS để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình sư phạm của PP/KTDH được sử dụng. Theo hướng dẫn của công văn 5512/ BGDĐT. GV thiết kế chủ đề với bốn hoạt động chính, chuỗi các hoạt động học tập gồm các hoạt động học tập như: Hoạt động mở đầu (hoạt động xuất phát), hoạt động khám phá (hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động nhận thức), hoạt động luyện tập (hoạt động củng cố, đánh giá), hoạt động vận dụng. Với thời lượng của chủ đề là 03 tiết, Giáo viên đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tiết: Tiết 1. Tổ chức hoạt động 1: Mở đầu (hoạt động xuất phát). Giáo viên thực hiện chia nhóm học tập, giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cho các nhóm. 13
  19. Nhóm HS nhận nhiệm vụ, thảo luận về nhiệm vụ học tập của nhóm và phân công các bạn trong nhóm thực hiện các nhiệm vụ nhỏ, thời gian, địa điểm làm việc riêng của nhóm, thời gian hoàn thành sản phẩm học tập của nhóm. Tiết 2: Các nhóm học sinh báo cáo sản phẩm hoạt động. Các nhóm khác nhận xét và đánh giá. GV kết luận: nội dung bài học, đánh giá hoạt động học tập của các nhóm học sinh. Tiết 3: Tổ chức hoạt động vận dụng. GV tiến hành khảo sát khả năng của học sinh, mức độ quan tâm và mong muốn của HS để giúp GV hướng dẫn HS thực hiện tốt nhất chủ đề học tập: Nội dung 1: khả năng của học sinh (Khảo sát số học sinh 2 lớp áp dụng, số lượng 100 em HS) Trả lời STT Nội dung điều tra Có Không 1 Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên 81 19 Powerpoint 2 Khả năng hội họa 76 24 3 Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet 85 15 4 Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng 84 16 dụng khác như: infographic, canva, Mindmap, cap cut, video vector….. 5 Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin 75 25 6 Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel 73 27 7 Khả năng thuyết trình 78 22 Nhận xét: Đa số học sinh (khoảng 80%) đều có khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint, hội họa, thuyết trình, vẽ biểu đồ trên Excel; Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet; Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin… Nội dung 2: Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện Học sinh đánh số theo mức độ như sau: 1 – Rất thích, 2 – Thích, 3 – Có thể tham gia vào ô “Mức độ quan tâm” Mức độ quan STT Sản phẩm mong muốn thực hiện tâm 14
  20. 1 Poster trên giấy A0 1 (76%) 2 Bài trình bày bằng Powerpoint 1 (86%) Bài trình bày bằng các ứng dụng khác như: 1 (82%) 3 infographic, canva, Mindmap, cap cut, video vector….. Nhận xét: Đa số học sinh (76% đến 86%) mong muốn được thiết kế sản phẩm học tập bằng bản trình chiếu trên Powerpoint, thuyết trình thông qua poster thiết kế bằng giấy A0 và bài trình bày bằng các ứng dụng khác như: infographic, canva, Mindmap, cap cut, video vector….. Nội dung 3. Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án Đánh dấu (x) vào ô trả lời STT Mong muốn của học sinh Trả lời 1 Phát triển năng lực hợp tác X 2 Phát triển năng lực sử dụng công nghệ X 3 Phát triển năng lực giao tiếp X 4 Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin X 5 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề X 6 Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu X Các năng lực khác: …………………………………….............................. 7 …………………………………….............................. …………………………………….............................. Nhận xét: Đa số học sinh đều mong muốn được phát triển năng lực toàn diện như: năng lực tự học, tự nghiên cứu, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thu thập tài liệu và công nghệ thông tin… Như vậy, thông qua chuỗi hoạt động học, HS cần đạt được tất cả các mục tiêu dạy học mà GV đã đặt ra cho quá trình dạy học chủ đề và còn có thể phát triển tổng hòa các năng lực và phẩm chất khác. Tiến trình dạy học một chủ đề bao gồm các hoạt động chính như sau: 1. Hoạt động: Mở đầu 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2