intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể – Vật lí 10 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức dạy học chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể – Vật lí 10 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT" nhằm đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: hướng dẫn tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể – Vật lí 10 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” - VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: VẬT LÍ NHÓM TÁC GIẢ: ĐẬU THỊ THÚY HẰNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG SỐ ĐIỆN THOẠI: 0397232406 Tháng 4/2022
  2. MỤC LỤC PHẦN I - MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................... 1 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................... 2 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 PHẦN II – NỘI DUNG ......................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC .... 4 1. Định hướng của Bộ GD-ĐT về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.......... 4 2.Một số phương pháp, hình thức dạy học Vật lí tích cực hiện nay nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học ..................................................................... 5 2.1 Dạy học dự án ................................................................................................. 6 2.2. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược – Flipped classroom.................... 6 2.3. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM..................................................... 7 II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC Ở MỘT TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH ................................................................ 8 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” – VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HS THPT. ........................... 10 1.Đặc điểm nội dung, vị trí của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” trong chương trình Vật lí phổ thông Chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” là chương cuối của phần Nhiệt học, đồng thời cũng là chương cuối cùng trong chương trình Vật lí 10. ............................................................................... 10 2. Một số giải pháp tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sựchuyển thể” theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. .................................. 11 2.1. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm .............................................................. 11 2.2. Dạy học các chủ đề STEM ........................................................................... 17 2.3. Dạy học dự án............................................................................................... 22 2.4. Dạy học mô hình lớp học đảo ngược ........................................................... 35 IV. ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HS KHI TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ”. ....... 48 PHẦN III: KẾT LUẬN ....................................................................................... 54 I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 54 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57 PHỤ LỤC
  3. PHẦN I - MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện những bước chuyển mình mạnh mẽ, đó là chuyển từ chương trình giáo dục nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học nghĩa là chuyển từ chỗ quan tâm học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ HS làm được gì sau khi học, từ chỗ học để biết chuyển sang học để làm, học để chung sống và phát triển. Quan điểm đó được thể hiện trong Nghị Quyết 29 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện nước ta: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực; chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông dạy học”. Để thực hiện được mục tiêu trên trong thời gian qua Bộ giáo dục và Đào tạo (GD - ĐT) đã xây dựng và triển khai chiến lược phát triển giáo dục với nhiều vấn đề đổi mới: đổi mới về nội dung chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá… bằng việc triển khai liên tiếp mạnh mẽ các đợt tập huấn, bồi dưỡng đại trà giúp GV tìm hiểu về chương trình GDPT tổng thể 2018 qua các modul dạy học và các tài liệu, kênh học liệu phong phú. Các nội dung đổi mới trên đều hướng đến một mục tiêu cụ thể là nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học, lấy người học làm trung tâm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới có thật sự đi vào cuộc sống một cách có hiệu quả nhất hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực đội ngũ nhà giáo – những người được xem là linh hồn của ngành giáo dục. Chính vì vậy mỗi thầy cô giáo phải luôn không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn, công tâm với nghề, để làm thế nào có thể tổ chức tốt các hoạt động dạy học thông qua mỗi bài học để phát triển được phẩm chất, năng lực HS là một trong những khâu vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành công trong việc đổi mới giáo dục. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy Vật lý ở nhiều trường phổ thông nói chung và trường THPT Lê Viết Thuật nói riêng vì nhiều lí do khách quan và chủ quan mà nhiều GV chưa thật sự mạnh dạn thay đổi việc tổ chức hoạt động dạy học để đáp ứng với yêu cầu của chương trình GDPT mới khi mà thời gian thực hiện 1
  4. chương trình ở bậc phổ thông chỉ còn không đầy một năm nữa. Vì vậy HS vẫn chưa có cơ hội để phát triển tối ưu những năng lực, phẩm chất của mình đáp ứng với xu hướng phát triển nhanh chóng của xã hội. Chương trình Vật lý 10 hiện hành gồm hai phần cơ học và nhiệt học, trong đó chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” ở phần nhiệt học có rất nhiều nội dung hấp dẫn, nhiều ứng dụng khoa học, sản xuất và gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Những nội dung trong chương này phù hợp để có thể thiết kế các tiến trình dạy học vừa xây dựng được kiến thức vừa có thể bồi dưỡng được phẩm chất, phát triển năng lực người học. Cũng có một số đề tài khoa học nghiên cứu về nội dung của chương này nhưng chưa khai thác hết các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học mới để thích ứng với tình hình đất nước và xu thế ứng dụng công nghệ số 4.0 trong dạy học hiện nay. Với những lí do trên, bằng những kinh nghiệm trong các năm trực tiếp giảng dạy, tìm hiểu về nội dung chương trình sách giáo khoa mới, nhằm tạo tiền đề đón đầu cho năm học đổi mới sắp mới 2022- 2023 chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài theo hướng tiếp cận chương trình GDPT mới với sáng kiến “Tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Đối tượng nghiên cứu: HS lớp 10 trường THPT Lê Viết Thuật, quá trình dạy học Vật lí ở trường phổ thông. - Phạm vi nghiên cứu:chương VII Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể thuộc chương trình Vật lý 10 THPT. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Lê Viết Thuật TP Vinh. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Phân tích cơ sở lý luận về việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của HS trong chương trình GDPT mới. Điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học Vật lý nhằm phát triển phẩm chất năng lực ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh. Trên cơ sở đó phân tích các nguyên nhân, khó khăn, rút ra các bài học kinh nghiệm để đề xuất các giải pháp thực hiện của đề tài. - Đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: hướng dẫn tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS THPT. 2
  5. IV. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI “Tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lý 10 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho HS THPT” là một đề tài có tính mới, bắtkịp xu hướng chính của chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lý năm 2018.Điều đó có nghĩa là sáng kiến đã đón đầu, có những bước tiên phong trong việc đềra các giải pháp để phát triển phẩm chất, năng lực choHS ngay khi đang thực hiện ở chương trình cũ. Cụ thể như: - Trình bày được những định hướng đổi mới của chương trình GDPT 2018 và một số hình thức, phương pháp dạy học tích cực phù hợp với xu thế dạy học hiện nay. - Phân tích được cơ sở thực tiễn để đánh giá sự cần thiết phải tổ chức dạy học Vật lý theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho HS. - Chỉ ra được một số giải pháp cụ thể và thực hiện có hiệu quả việc tổ chức dạy học một số bài học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” hướng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực cho HS đảm bảo yêu cầu đổi mớihiện nay trong dạy học. - Đề tài đã hướng dẫn việc tổ chức dạy học của các bài học của chương VII - Vật lí 10 với nhiều hình thức, phương pháp dạy học mới, tích cực phù hợp với tình hình đất nước trong bối cảnh thích ứng với đại dịch Covid và xu thế chuyển đổi số trong giáo dục mà chưa ai từng làm trong các đề tài sáng kiến dạy học Vật lí đang có hiện nay như:hình thức trải nghiệm viết cẩm nang Vật lí, đóng vai, dạy học STEM, vận dụng bài giảng E-learning vào dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược…. - Giúp các GV có thêm nguồn tài liệu tham khảo hướng dẫn về việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lí, đồng thời phát triển mạnh mẽ năng lực sử dụng công nghệ cho HS thông qua việc áp dụng các phầm mềm GD tạo nên phong trào đổi mới tích cực trong việcứng dụng chuyển đổi số dạy và học hiện nay. Tự thiết kế được các dự án, hoạt động, trò chơi hấp dẫn, lôi cuốn cho HS thông qua các phần mềm GD. - Giúp HS mở mang được nhiều kiến thức thực tiễn, cung cấp nhiều bài học, kinh nghiệm quý giá áp dụng vào cuộc sống mà ít đề tài sáng kiến có thể làm được. - Giúp HS có thể tự làm được nhiều sản phẩm hữu ích phục vụ cho cuộc sống gia đình từ những vật liệu tái sử dụng, rẻ tiền. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả của sáng kiến tại trường THPT Lê Viết Thuật 3
  6. PHẦN II – NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC 1. Định hướng của Bộ GD-ĐT về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực Dấu mốc quan trọng về đổi mới dạy học được xác định từ khi có Nghị quyết số29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra đời. Nghị quyết nhấn mạnh, cầnnhanh chóng có sự chuyển đổi từ chủ yếu dạy học truyền thụ kiến thức sang pháttriển toàn diện phẩm chất, năng lực HS. Các định hướng quan trọng trên được thể hiện rất rõ ở các điểm mới vềphương pháp xây dựng chương trình đó là xuất phát từ bối cảnh của thời đại, từ nhu cầuphát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực để xác định mục tiêu giáodục phổ thông, từ đó xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ngườihọc, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá kết quảgiáo dục. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổthông mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS với 5 phẩm chấtchủ yếu và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển.Năm phẩm chất cần phát triển: yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ,nhân ái. Mười năng lực cần phát triển: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giảiquyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực thể chất, năng lực thẩm mỹ,năng lực tin học, năng lực khoa học, năng lực toán học, năng lực công nghệ.Biểu hiện của các phẩm chất và năng lực đó được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau 4
  7. Tham chiếu từ các phẩm chất và năng lực cần hình thành và phát triển ở HS,có thể thấy rằng đội ngũ GV là những người quyết định đến sự thành công của chương trình GDPT mới. Muốn thực hiện được điều này trước hết GV cần nhận thức đầy đủ về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học. Từ ưu thế của các phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức dạy học mới đã triểnkhai trong những năm gần đây như tổ chức hoạt động trải nghiệm, phương pháp bàn tay nặn bột, dạy học tích hợp liên môn, dạy học theo định hướng STEM, dạy học trực tuyến .... Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, thay vì chỉ thiên về "dạy cái gì " cần chútrọng hơn về "dạy cách như thế nào", từ chủ yếu quan tâm giúp học sinh "học cái gì" chuyểnsang quan tâm hơn về "học như thế nào", bản lĩnh và năng lực sáng tạo của GV được khẳng định qua khả năng hướng dẫn HS tự học, đẩy mạnh hoạt động nghiêncứu khoa học, tăng cường xây dựng các mô hình học tập gắn với thực tiễn. Đồngthời, phẩm chất và năng lực của người học cũng được hình thành và phát triển quacác hoạt động giao lưu, kết nối, tương tác với thực tiễn đời sống để khơi dậy hứngthú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóatruyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới…. Như vậy, có thể thấy việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực choHS là một yêu cầu cấp thiết, tất yếu trong giai đoạn hiện nay. 2.Một số phương pháp, hình thức dạy học Vật lí tích cực hiện nay nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực là hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong quá trìnhdạy học sao cho tối ưu hóa hoạt động của HS. Người thầy giữ vai trò tổ chức và định hướng hoạt động, hỗ trợ và đánh giá hoạt động học tập của HS; còn HS tự giác, tích cực và chủ động tham gia vào các hoạt động học tập từ đó chiếm lĩnh tri thức, đồng thời phát triển các kĩ năng, hoàn thiện các phẩm chất tốt đẹp. Qua quá trình tham gia hoạt động học tập, năng lực của HS được phát triển và thông qua đó, người thầy đánh giá được năng lực của trò, đảm bảo được mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất người học. Có khoảng 28 loại phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: DH theo trạm, DH theo dự án, dạy học theo định hướng STEM, kĩ thuật khăn trải bàn, công não, kĩ thuật XYZ, phòng tranh, bể cá, mảnh ghép, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, mô hình lớp học đảo ngược, …. Mỗi phương pháp, kỹ thuật dạy học đều có những ưu nhược điểm riêng. Để tiếp cận với chương trình GDPT mới, các thầy cô giáo đã và đang áp dụng nhiều hình thức dạy học tích cực ngày càng mang lại nhiều hiệu quả trong dạy học. Đặc biệt trong giai đoạn đất nước đang phải đối mặt với đại dịch Covid 19, việc khai thác phát huy tối đa ưu thế của công nghệ số để chuyển đổi hình thức học tập tạo cơ hội cho mỗi người tiếp 5
  8. cận, thích ứng với nhiều phương pháp học tập mới trên internet nhằm phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, học tập mọi nơi, mọi lúc của người học, đặc biệt là đối với các em HS. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi xin giới thiệu một số phương pháp, hình thức dạy học hiện đại đã được áp dụng hiệu quả trong dạy học Vật lí chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” vừa phù hợp với tình hình đất nước hiện nay vừa đáp ứng với mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực HS. 2.1. Dạy học dự án Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo racác sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được HS thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Mục đích của việc tổ chức dạy học theo dự án là nhằm: - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo của HS. - Rèn luyện cho HS năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, tính bền bỉ, kiên nhẫn, năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá, kỹ năng thuyết trình vàphản biện. Quá trình thực hiện dự án là quá trình HS rèn luyện kỹ năng thuthập, xử lý và tổng hợp thông tin. Đây là hình thức có thể phát triển được gần nhưđầy đủ cả 5 phẩm chất và 10 năng lực cho HS tương ứng với từng dự án. 2.2. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược – Flipped classroom Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là một phương thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Trong mô hình lớp học đảo ngược, các hoạt động “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà” (trong mô hình lớp học truyền thống) được chuyển thành các hoạt động tự học ở nhà qua video bài giảng, học trực tuyến, nghiên cứu bài học qua Internet và khi đến lớp người học sẽ làm bài tập, trao đổi, chia sẻ các nội dung của bài học, giải quyết các vấn đề, tình huống do GV đặt ra. Người học sẽ phải làm việc với bài giảng trước thông qua đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như các clip, bản trình chiếu, bài giảng E - learning cũng như tìm kiếm, khai thác các tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học.Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược có thể kết hợp dạy học trực tiếp hoặc dạy học trực tuyến. Việc kết hợpphương pháp dạy học mô hình 6
  9. lớp học đảo ngược với dạy học trực tuyến rất phù hợp trong điều kiện thích ứng với dịch bệnh Covid hiện nay. Mô hình lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay như: - Mô hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của người học kể cả những HS có tư duy chậm cũng có thể chủ động theo dõi bài học bằng cách xem đi xem lại các video bài giảng, phát triển tốt năng lực tự học. - Giúp người học chủ động trong học tập từ đó phát triển năng lực tự học của HS một trong những năng lực được xem là quan trọng nhất trong mục tiêu giáo dục hiện nay. - Sử dụng hiệu quả thời gian học tập trên lớp và ở nhà. Dành nhiều thời gian trên lớp để HS có cơ hội trao đổi, thảo luận các vấn đề khó, mới, lạ, rèn luyện các kĩ năng giải bài tập và vận dụng các kiến thức bài học vào thực tiễn. Như vậy đã tạo ra không gian lớp học khuyến khích người học phát triển các năng lực khác ngoài mục tiêu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của bài học. - Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng cho người học đặc biệt là năng lực sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu, … Tuy nhiên mô hình này cũng gặp không ít khó khăn nếu cả HS và GV đều không bắt kịp việc ứng dụng công nghệ hiện nay. Sự tương tác và làm việc tích cực, chủ động chuẩn bị bài học của HS ở nhà là yếu tố quyết định đến sự thành công của bài học. Nên GV kiểm tra công tác chuẩn bị bài ở nhà là một khâu vô cùng quan trọng trước khi tổ chức dạy học. 2.3. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM Dạy học STEM là hình thức dạy học trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Các kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu về nguyên lí mà còn có thể thực hành và tạo ra các sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Đối với giáo dục STEM, các kiến thức khoa học, toán học, công nghệ và kĩ thuật không chỉ được dạy học theo hướng trang bị kiến thức thông thường mà được vận dụng nhằm giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống. Với hình thức dạy học STEM đưa lại cho người học những ưu điểm như: - Giúp cho trải nghiệm học tập của HS trở nên thú vị hơn, tạo động lực thúc đẩy các em hứng thú với việc học tập và nghiên cứu khoa học, công nghệ ngay từ 7
  10. nhỏ. Từ đó hình thành ở các em các phẩm chất cần có của một nhà khoa học, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù môn Vật lý. - Gắn kết nhà trường với địa phương, cộng đồng cũng như các tổ chức thông qua những vấn đề mang tính toàn cầu (ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính…) hình thành ở các em ý thức trách nhiệm công dân với cộng đồng. Mặc dù có rất nhiều ưu điểm trong dạy học phát triển phẩm chất năng lực HS nhưng việc triển khai dạy học STEM vẫn còn hạn chế. Hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay ở trường phổ thông cụ thể là kì thi trung học phổ thông quốc gia được tổ chức theo hình thức làm bài thi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức, kĩ năng, trong khi kiểm tra, đánh giá theo mô hình giáo dục STEM là đánh giá thông qua sản phẩm, đánh giá quá trình. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC Ở MỘT TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH Để tìm hiểu thực trạng về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực ở bộ môn Vật lý THPT chúng tôi đã tiến hành điều tra GV, HS ở trường THPT Lê Viết Thuật. + Điều tra GV: thông qua phiếu điều tra gửi qua nhóm zalo, trao đổi trực tiếp, dự giờ một số GV dạy Vật lí ở trường THPT Lê Viết Thuật. Ngoài ra, chúng tôi còn điều tra qua thăm dò đồng nghiệp một số trường ở trênđịa bàn thành phố Vinh và các huyện của Tỉnh Nghệ an về dạy học phát triển phẩm chất năng lực. + Điều tra HS: thông qua phiếu điều tra trao đổi trực tiếp với HS mà chúng tôi trực tiếp giảng dạy, qua kết quả học tập, qua các tiết học trên lớp, qua tổng hợp kết quả của bạn bè đồng nghiệp để tìm hiểu về việc tham gia các hoạt động trong quá trình dạy học. Qua quá trình điều tra chúng tôi đã có một vài nhận định về việc tổ chức dạy học phát triển phẩm chất năng lực HS của các thầy cô như sau. Những việc đã làm được: Hầu hết GV Vật lí tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh đều có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, nhu cầu của đổi mới giáo dục, có kiến thức cơ bản, nền tảng về các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Đó là kết quả tốt đẹp của quá trình tự học, tự nghiên cứu, được bồi dưỡng, tập huấn của các thầy cô qua các đợt tập huấn modul đại trà của Bộ GD- ĐT đã triển khai trong thời gian qua. GV đã áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ trong quá trình dạy họcđặc biệt là trong thời gian đất 8
  11. nước cùng chung tay vượt qua đại dịch Covid 19, để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học. Đó thật sự là kết quả của quá trình nỗ lực, sáng tạo của GV trong công cuộc phát triển và đổi mới giáo dục theo hướng hiện đại. Cùng với sự năng động, sáng tạo của thế hệ học trò giỏi về công nghệ, sự vào cuộc của các cấp, các ngành cùng giúp sức cho sự nghiệp giáo dục đã tạo nên một phong trào thi đua trong đổi mới dạy học những năm gần đây đưa nền giáo dục nước nhà đang từng bước bắt kịp đà phát triển xu thế giáo dục của thế giới hiện nay. Một số tồn tại: Mức độ áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực của các thầy cô chưa được thường xuyên, các phẩm chất, năng lực của HS được hình thành và phát triển qua các hoạt động học tập còn hạn chế. Việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực thường chỉ được GV sử dụng trong các kì thao giảng, thi GV dạy giỏi, các tiết học điển hình. Mặc dù các GV đều nhận ra vai trò, tầm quan trọng của thí nghiệm trong dạy học do đặc thù Vật lí là môn khoa học gắn liền với thực nghiệm nhưng tỉ lệ GV sử dụng các thí nghiệm trong quá trìnhdạy học chưa cao hoặc các thí nghiệm làm trên lớp do GV tiến hành (thí nghiệm minh họa, thí nghiệm kiểm nghiệm, thí nghiệm khảo sát), còn HS chỉ làm thí nghiệm trong giờ thực hành 1 học kì/lần. Chính vì vậy các năng lực thực nghiệm, năng lực dự đoán, giải quyết vấn đề của HS khi học Vật lí chưa được chú trọng. Trong quá trình dạy học Vật lí hiện nay, GV chủ yếu lựa chọn tiến trình dạy học nêu và giải quyết vấn đề, một lựa chọn phù hợp với nội dung kiến thức, nhận thức của HS và phương tiện, công cụ hỗtrợ hiện có tại trường THPT, trên cơ sở kế thừa và phát huy các phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy hoạt động trên lớp và ở nhà của HS chưa có sự đa dạng và theo hướng mở, chủ yếu hoạt động học tập cá nhânlà ghi chép và tìm hiểu sách giáo khoa, hình thức dạy học chủ yếu vẫn là truyền thống, theo tiến trình dạy học nêu và giảiquyết vấn đề. Các hình thức dạy học mới như dạy học STEM, dạy học trải nghiệm…. vẫn còn hạn chế. Thế kỉ XXI với công nghệ 4.0 là thời kì bùng nổ thông tin và tri thức. Nếu giữ nguyên vai trò của người thầy là“truyền thụ kiến thức một chiều” thì không đủ thời gian dành cho việc học, hơn nữa sản phẩm của nền giáo dục cũngsẽ bị lỗi thời so với sự phát triển của xã hội. Do vậy, các trường phổ thông cần phải trang bị cho HS những năng lực,phẩm chất cần thiết để có thể thích nghi và đáp ứng với xu thế. Để kịp thời đáp ứng với chương trình GDPT mới sau năm 2021 9
  12. được thực hiện đồng loạt ở cả 3 cấp học,tất cả những biện pháp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cần được thực hiện một cách khẩn trương, đồng bộ, thốngnhất, đặc biệt là các biện pháp về tổ chức, quản lí, chỉ đạo, hỗ trợ GV trong việc đổi mới giáo dục thông qua việctăng cường sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển được phẩm chất, năng lực của người học, đó chính là cơ sở để đảm bảo đổi mới giáo dục thành công. Trước những thực trạng và yêu cầu tất yếu của sự phát triển xã hội, với vai trò là một GV chúng tôithiết nghĩ cần phải đưa ra các giảipháp để tổ chức dạy học hướng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực cho HS ngay cả khi chưa thực hiện chương trình GDPT mới nhằm tiếp cận với yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục trong giai đoạn mới và đáp ứng xu thế về yêu cầu đầu ra cho HS. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” – VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HS THPT. 1.Đặc điểm nội dung, vị trí của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” trong chương trình Vật lí phổ thông Chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” là chương cuối của phần Nhiệt học, đồng thời cũng là chương cuối cùng trong chương trình Vật lí 10. Theo phân phối chương trình của Bộ GD& ĐT thực hiện từ những năm học gần đây trong chương này có 11 tiết, trong đó có 07 tiết lí thuyết và 02 tiết thực hành, 02 tiết bài tập và 01 bài đọc thêm. Khi học chương "Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể" HS đã có một số kiến thức cơ bản ở chương trình THCS như cấu tạo phân tử chất rắn, chất lỏng, sự nở vì nhiệt của chất rắn, sự bay bơi, sự ngưng tụ, sự nóng chảy – sự đông đặc, sự sôi tuy nhiên những kiến thức đưa ra mới mang tính chất giới thiệu về hiện tượng. Như vậy có thể nói rằng nội dung về chất rắn, chất lỏng là một nội dung có tính khoa học và ứng dụng cao trong thực tiễn đã được chú trọng trong chương trình Vật lý phổ thông. Vấn đề đặt ra cho GV là cần khai thác các phần kiến thức HS đã học đồng thời hướng dẫn HS xây dựng những kiến thức mới giúp các em hiểu được sự vật, hiện tượng một cách sâu sắc hơn, bản chất hơn. Đồng thời qua các nội dung bài học theo mục tiêu của chương trình phổ thông mới, GV cần phải tổ chức dạy học như thế nào để phát triển được các phẩm chất, năng lực của HS. Về nội dung, chương còn có nhiều vấn đề mới, khó hiểu đối với HS như các kiến thức về sự căng bề mặt của chất lỏng, hiện tượng mao dẫn, điểm ngưng tụ, điểm sương…. Với những kiến thức khó hình dung so với mức độ nhận thức của HS phổ thông trong quá trình dạy học GV nên tổ chức cho HS đi 10
  13. từ những kiến thức hết sức gần gũi với đời sống hằng ngày hoặc bằng các thí nghiệm quan sát trực tiếp để HS có thể hình dung về hiện tượng vật lý rồi mới hướng dẫn, định hướng cho HS sử dụng các kiến thức khoa học để hiểu rõ bản chất của hiện tượng vật lý. Với hình thức dạy học như vậy có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các năng lực cho HS đặc biệt là năng lực đặc thù môn Vật lí đó là năng lực thực nghiệm đồng thời kích thích lòng yêu thích khoa học, yêu thích bộ môn, đưa các kiến thức thực tiễn vào bài học và sử dụng các kiến thức bài học ứng dụng vào thực tiễn. Ngoài ra, một đặc điểm rất quan trọng của chương "Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể" là các nội dung bài học có tính liên hệ thực tiễn rất cao, nhiều nội dung của bài học có thể được vận dụng vào các lĩnh vực trong đời sống và các hiện tượng trong cuộc sống thường ngày được HS liên hệ trực tiếp với bài học. Với đặc điểm nội dung như vậy thì việc xây dựng kiến thức mới của bài học cũng như kiểm tra đánh giá thì việc sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học mới rất phù hợp như tổ chức các hoạt động trải nghiệm, dạy học STEM… nhằm tăng cường các hoạt động tự lực của HS để từ đó các em tự mình chiếm lĩnh được kiến thức khoa học đóng vai trò quan trọng. Tóm lại, những nội dung của chương rất cơ bản và quan trọng, kiến thức của chương gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Việc nắm vững kiến thức trong chương này sẽ giúp các em hiểu rõ, giải thích được rất nhiều hiện tượng, sự vật trong thực tế đời sống mà các em thường gặp. Từ đó càng làm tăng thêm sự yêu thích đối với môn Vật lí và niềm đam mê khoa học của HS. Đồng thời nội dung kiến thức của chương rất phù hợp để thiết kế các bài dạy nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS bao gồm các năng lực chung như năng lực hợp tác, giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực phát triển ngôn ngữ, năng lực công nghệ thông tin và các năng lực đặc thù của bộ môn như năng lực thực nghiệm…. 2. Một số giải pháp tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sựchuyển thể” theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 2.1. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm Trải nghiệm 1: Tổ chức trò chơi  Mục đích Sử dụng trò chơi là một trong những hoạt động trải nghiệm thú vị của HS được GV lồng ghép vào dạy học, thông thường ở các hoạt động khởi động hoặc luyện tập, vận dụng, mở rộng nhằm thu hút đông đảo HS cả lớp tham gia. Với ưu thế phát triển của công nghệ thông tin, hiện nay trong quá trình dạy học Vật lí, GV có thể dễ dàng khai thác các phần mềm giáo dục để tạo các trò chơi thông qua các ứng dụng tải miễn phí hỗ trợ có giao diện hấp dẫn, dễ sử dụng như: phần mềm 11
  14. quizizz, violet 1.9, kahoot,Baamboozle, vẽ sơ đồ tư duy qua phần mềm mindmaple lite …. Ví dụ như GV sử dụng phần mềm violet 1.9 đáp ứng được đầy đủ mọi tiêu chuẩn về phần mềm như chuẩn Flash và HTML5, chuẩn mã chữ Unicode, chuẩn đóng gói SCORM, vv… Violet tích hợp công cụ tìm kiếm Google và YouTube để hỗ trợ tìm kiếm các tư liệu tranh ảnh và tư liệu phim từ khắp nơi trên mạng Internet. Người dùng sẽ sử dụng các dịch vụ này như một chức năng của Violet rất nhanh chóng và thuận tiện. Violet hỗ trợ rất nhiều các bài tập dạng game, giống như các bài tập trong các chương trình Violympic hoặc IOE. Khi giáo viên dùng các game này, thay vì làm các bài tập theo kiểu truyền thống, HS sẽ được tham gia vào các trò chơi sinh động hấp dẫn, hoặc các game show truyền hình, giúp cho việc học tập hứng thú hơn rất nhiều, tăng cường khả năng tương tác giữa GV và HS đặc biệt là khi dạy học trực tuyến. Khi tham gia trò chơi, HS phát triển được các phẩm chất, năng lực cụ thể như sau: - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS giải quyết được nhiệm vụ khi nhận nội dung câu hỏi, phát triển tư duy phán đoán, suy luận. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Các HS trong nhóm phải trao đổi và bàn bạc để thống nhất nội dung lựa chọn kết quả nhanh và chính xác nhất. - Năng lực tin học: HS biết thêm nhiều kiến thức, khai thác về các phần mềm giáo dục được sử dụng hiện nay. - Phẩm chất chăm chỉ, trung thực, yêu thích khoa học tự nhiên. Một số giao diện của chức năng phần mềm violet 1.9  Các ví dụ minh họa Các học liệu trò chơi mà chúng tôi đã thiết kế khi tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”. Tên học liệu STT Nội dung học liệu Hình thức sử dụng 12
  15. Trò chơi cá ngựa 1 Chất rắn kết tinh, chất Hoạt động luyện tập, củng (violet 1.9) rắn vô định hình cố kiến thức Sút luân lưu 2 Sự nở vì nhiệt của chất Hoạt động luyện tập, củng (violet 1.9) rắn cố kiến thức bài học. Bảo vệ rừng xanh 3 Các hiện tượng bề mặt Hoạt động tổng kết nội của chất lỏng dung bài học Trò chơi quizizz 4 Các hiện tượng bề mặt Hoạt động khởi động, trả chất lỏng lời nhanh kiểm tra kiến Sự chuyển thể các chất thức cũ Một số hình ảnh giao diện trò chơi đã thiết kế để dạy học Trải nghiệm 2: Đóng vai 13
  16.  Mục đích Hoạt động trải nghiệmgiúp HS có cơ hội được thể hiện bản thân mình. Khi tổ chức giảipháp này, chúng tôi muốn hướng đến việc phát triển các phẩm chất, năng lực sau: + Phẩm chất: Phẩm chất chăm chỉ, phẩm chất trách nhiệm, phẩm chất nhân ái. + Năng lực: Năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giảiquyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tin học. Qua hoạt động đóng vai, HS có cơ hội thể hiện mình trướcđám đông, hiểu hơn về đặc điểm công việc của một số ngành nghề. Để từ đó, mỗi HS ý thức hơntrong học tập, trưởng thành hơn trong suy nghĩ và hành động.Không chỉ có vậy nó còn là một cách để hình thành nên ý tưởng về nghềnghiệp tương lai. Có thực sự được trải nghiệm hoạt động này các em mới cóthêm niềm tin yêu và động lực phấn đấu cho tương lai. Trải nghiệm đóng vai có nhiều hình thức như đóng vai giáo viên để trình bày một vấn đề trên bục giảng, đóng vai phóng viên để phỏng vấn các vấn đề, kiến thức liên quan đến bài học, diễn viên đóng vai một nhà khoa học vật lí hoặc một nhân vật có liên quan đến nội dung bài học, đóng vai người nông dân trồng trọt, canh tác làm nông nghiệp…. Các hình thức này đều thu hút sự tham gia của mọi đối tượng HS, tạo không khí vui tươi, mới mẻ trong dạy học.  Ví dụ minh họa Ví dụ 1: Tổ chức dạy học bài 34 “Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình” có nội dung bài học khá đơn giản, kiến thức gần gũi với thực tế. GV có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận, chuẩn bị ở nhà dưới sự hướng dẫn của mình về các nội dung kiến thức cơ bản cần đạt và gợi ý một số phương pháp để tương tác với các bạn trong lớp. HS được tự do sáng tạo trong khuôn khổ, thảo luận với nhau lựa chọn các bước tiến hành bài dạy, chọn bạn đóng vai GV thể hiện trước lớp. Hình ảnh HS đóng vai giáo viên dạy học bài “Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình” tại lớp– Trường THPT Lê Viết Thuật. Ví dụ 2: Khi tổ chức dạy học bài “Độ ẩm của không khí”, GV giao cho HS 2 nhiệm vụ của dự án. Nhiệm vụ 1 đóng vai phóng viên để phỏng vấn các 14
  17. chuyên gia ngành nông nghiệp về các biện pháp duy trì độ ẩm tốt với ngành trồng nấm, rồi lập một group trên facebook để có thể giới thiệu và hỗ trợ các bác nông dân về các biện pháp duy trì độ ẩm trong trồng trọt để đạt năng suất cao. Nhiệm vụ 2 vào vai phóng viên đến các cửa hàng thuốc Bắc trong chợ Vinh để tìm hiểu về thực trạng bảo quản thuốc Bắc tại đây. Bằng những thông tin thu thập được các nhóm rút ra các biện pháp chống ẩm mốc cho thuốc bắc an toàn, hiệu quả nhất. Video phỏng vấn của nhóm Hình ảnh các HS vào vai phóng viên đến cửa hàng thuốc Bắc chợ Vinh Giải pháp 3. Viết cẩm năng kiến thức  Mục đích Viết cẩm nang là một hình thức rất phù hợp khi dạy học Vật lý với những kiến thức khoa học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Từ những kinh nghiệm cuộc sống được đưa vào bài học và vận dụng những kiến thức của bài học vào cuộc sống làm cho HS thêm yêu thích bộ môn bởi những hiểu biết ngày càng phong phú của bản thân được tích lũy và áp dụng thật sự có ý nghĩa qua những cuốn cẩm nang điện tử. Qua hoạt động trải nghiệm này ngoài việc cung cấp thêm cho các em những hiểu biết về mặt kiến thức Vật lý thì chúng tôi muốn phát triển thêm cho HS các phẩm chất, năng lực: + Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm với bản thân và cộng đồng 15
  18. + Năng lực: Giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực phát triển ngôn ngữ, hợp tác nhóm và năng lực sử dụng công nghệ thông tin.  Các ví dụ minh họa Tổ chức dạy học bài “Độ ẩm không khí”, sau khi HS đã có những kiến thức về độ ẩm không khí, GV có thể giao cho các nhóm làm cẩm nang điện tử về các biện pháp chống hiện tượng hanh khô và ẩm mốc trong sinh hoạt. 16
  19. Một số hình ảnh về cẩm nang điện tử của nhóm HS lớp 10 – trường THPT Lê Viết Thuật thực hiện 2.2. Dạy học các chủ đề STEM Đặc điểm và mục đích của dạy học theo định hướng STEM đã được chúng tôi phân tích ở phần cơ sở lý luận. Dựa vàonhu cầu thực tiễn của cuộc sống mà HS cần khám phá, kết hợp với nội dung kiến thức chương trình SGK Vật lý 10 chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, GV có thể xây dựng được rất nhiều các chủ đề dạy học STEM. Tuy nhiên khi lựa chọn, xây dựng và thực hiện các chủ đề STEM này thì GV cần lưu ý không nên để ảnh hưởng đến thời lượng dạy học của bộ môn, xáo trộn nhiều kiến thức trong chương trình dạy học. Sau khi học xong chủ đề STEM, HS phải nắm được các chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình THPT, các chủ đề STEM khai thác phù hợp với điều kiện thực tiễn dạy học của nhà trường, trình độ của HS. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số chủ đề STEM có thể khai thác khi dạy học chương này như sau: TT Chủ đề thực tiễn Kiến thức, kỹ năng môn Vật lí có liên quan 1 Đèn dầu tự chế Hiện tượng mao dẫn - Bài 37. Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng 2 Chậu cây giữ ẩm Hiện tượng mao dẫn - Bài 37. Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng 3 Xà phòng với cuộc sống Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng - Bài 37. Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng 4 Kẹo mứt, kẹo lạc ngày Tết Bài 38. Sự chuyển thể của các chất 5 Máy phun sương Bài 38. Sự chuyển thể của các chất 6 Tự làm ẩm kế tại nhà Bài 39. Độ ẩm không khí 17
  20. Ví dụ minh họa TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM XÀ PHÒNG VỚI CUỘC SỐNG (Chủ đề này được thực hiện sau khi dạy học chủ đề “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” – SGK Vật lý 10) 1. Vấn đề thực tiễn Xà phòng là chất tẩy rửa được sử dụng trong các hoạt động hằng ngày như giặt giũ, rửa chén bát, rửa tay,… như một nhu cầu cần thiết. Tuy nhiên nhiều HS vẫn chưa biết cách sử dụng xà phòng hiệu quả, an toàn và thân thiện với môi trường… Vì vậy, cần xây dựng và tổ chức các hoạt động liên quan đến xà phòng để HS tự tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của các loại xà phòng khác nhau, tự làm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng góp phần giáo dục tính tiết kiệm, ý thức bảo vệ môi trường. Đồng thời qua chủ đề STEM giúp HS hiểu rõ hơn về đặc điểm của lực căng mặt ngoài, biết cách đo hệ số căng mặt ngoài của xà phòng. 2. Hình thành ý tưởng chủ đề STT Tên sản phẩm Vật liệu chuẩn bị 1 Xà phòng 200g dầu ăn đã qua sử dụng, 100 g nước tinh khiết, 70g NaOH, tinh dầu, phẩm màu, nồi inox, giấy lọc, khay nhựa, bao cao su, bếp ga, cốc thủy tinh 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2