intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Năng lượng, công, công suất Vật lí 10 nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược; tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông; Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018; phân tích nội dung chương “Năng lượng, công, công suất” Vật lí 10 theo định hướng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Năng lượng, công, công suất Vật lí 10 nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG, CÔNG, CÔNG SUẤT” VẬT LÍ 10 NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 LĨNH VỰC: VẬT LÝ Tên tác giả : Phạm Thị Hương Giang Tổ : Khoa học tự nhiên Số điện thoại: 0967019893 Năm học: 2022-2023 0
  2. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG, CÔNG, CÔNG SUẤT” VẬT LÍ 10 LĨNH VỰC: VẬT LÝ
  3. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý BẢNG GHI CHÚ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ gốc 1 DA Dự án 2 CNTT Công nghệ thông tin 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 7 KN Kỹ năng 10 MXH Mạng xã hội 12 NH Người học 13 NLTH Năng lực tự học 14 PP Phương pháp 15 PPDH Phương pháp dạy học 17 SGK Sách giáo khoa 18 THPT Trung học phổ thông 21 TNSP Thực nghiệm sư phạm
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 7. Dự kiến đóng góp của luận văn .............................................................................. 3 8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC DẠY HỌC DA THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÝ 2018 ........ 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí 2018 ............................................... 5 1.1.2. Vị trí môn Vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 .................. 5 1.1.3. Mục tiêu của chương trình môn vật lí 2018 ................................................. 5 1.1.4. Yêu cầu cần đạt của chương trình môn vật lí 2018. .................................... 6 1.2. Dạy học dự án.................................................................................................. 8 1.3. Mô hình lớp học đảo ngược ........................................................................... 15 1.3.1. Khái niệm về mô hình lớp học đảo ngược .................................................. 15 1.3.2. Ưu, nhược điểm của lớp học đảo ngược ..................................................... 16 1.3.3. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược .............................. 17 1.3.4.Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược ................................... 19 1.3.5. Cấu trúc bài học trong mô hình lớp học đảo ngược. ................................... 20 1.3.6.Các mô hình của lớp học đảo ngược ............................................................ 21 1.4. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược ........................................... 22 1.4.1.Tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược ......................... 22 1.4.2. Sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) trong tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược ................................................................................... 23 i
  5. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý 1.5. Thực trạng dạy học ứng dụng E - learning và các mạng truyền thông trong dạy học Vật lí ở trường THPTQuỳ Hợp 3, Huyện Quỳ Hợp, Tỉnh Nghệ An. ..... 24 1.5.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 24 1.5.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 24 1.5.3. Kết quả khảo sát:......................................................................................... 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 26 CHƯƠNG 2:TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG, CÔNG, CÔNG SUẤT” VẬT LÍ 10 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤCPHỔ THÔNG 2018............................................ 27 2.1. Phân tích chương “Năng lượng, công, công suất” Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 ....................................................................................... 27 2.1.1. Đặc điểm, vị trí của chương “Năng lượng, công, công suất” Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 ................................................................. 27 2.1.2. Yêu cầu cần đạt của chương ....................................................................... 28 2.1.3. Nội dung dạy học của chương..................................................................... 31 2.2. Xác định mục tiêu dạy học của chương ......................................................... 32 2.3. Chuẩn bị các phương tiện, học liệu dạy học chương ..................................... 32 2.3.1. Các thí nghiệm sử dụng trong chương “Năng lượng, công, công suất” Vật lý 10 ....................................................................................................................... 33 2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học dự án chương “Năng lượng, công, công suất” theo mô hình lớp học đảo ngược ................................................................................... 34 2.4.1. Dự án 1: Bảo toàn và chuyển hoá năng lượng ............................................ 34 2.4.2. Dự án 2: Chế tạo và thực nghiệm mô hình con lắc newton ....................... 44 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 52 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 53 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 54 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................... 54 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 54 3.4. Tiến hành TNSP ............................................................................................. 54 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 55 ii
  6. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý 3.5.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm .................................................. 60 3.5.2. Đánh giá định tính ....................................................................................... 61 3.5.3. Đánh giá định lượng .................................................................................... 63 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 64 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 65 iii
  7. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT không những là đòi hỏi tất yếu của thời đại mà còn là nhu cầu tự thân của nền giáo dục Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [2]. Nghị quyết trung ương số 29-NQ/TW đã xác định đổi mới căn bản toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 28/11/2014 Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình SGK GDPT [9]. Trong định hướng đổi mới đó, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh ( theo công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp ‘Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác)[4]. Đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên cũng được thay đổi, đẩy mạnh việc vận dung dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án,.... tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học [5]. Trong chương trình GDPT tổng thể, mục tiêu chung của các môn học là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn[6]. Môn Vật lí phát triển ở học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm các năng lực nhận thức Vật lí, năng lực tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí và năng lực vận kiến thức Vật lí vào thực tiễn [7]. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình, SGK hiện hành của các môn học ở trường phổ thông hiện nay được tiến hành theo từng bài/tiết. Các nội dung được phân chia thành những đơn vị kiến thức cụ thể, theo từng bài học và được sắp xếp tuần tự phù hợp với tiến trình lĩnh hội kiến thức cho học sinh. Cách thiết kế này thuận lợi cho việc tổ chức dạy học trên lớp cũng như quản lí việc dạy học và phân phối chương trình đang được áp dụng. Nhưng không phát huy được năng lực học tập cho học sinh, học sinh còn bị động trong việc lĩnh hội tri thức dẫn đến việc lưu giữ kiến thức không bền vững và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn gặp khó khăn. Giữa thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục cũng đang dần chuyển mình, các phương pháp giảng dạy truyền thống dần nhường chỗ cho các phương pháp dạy học mới. Dạy học dự án áp dụng mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học Phạm Thị Hương Giang 1
  8. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Do vậy tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương‘Năng lượng, công, công suất’ Vật lí 10” nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018 làm hướng nghiên cứu luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10, đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Mô hình lớp học đảo ngược, dạy học dự án; - Quá trình dạy học vật lí; - Yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phạm vi khảo sát tại trường THPT Quỳ Hợp 3 - Huyện Quỳ Hợp - Tỉnh Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học - Nếu tổ chức dạy học dự án theo các tiến trình phù hợp với mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10, thì người học sẽ đạt được các yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dạy học dự án, mô hình lớp học đảongược; tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. 5.2. Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018; phân tích nội dung chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10 theo định hướng nghiên cứu. 5.3. Nghiên cứu sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) để thực hiện quá trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. 5.4. Xác định nội dung dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược của chương “Năng lượng, công, công suất”. 5.5. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông. Phạm Thị Hương Giang 2
  9. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý 5.6. Xây dựng kế hoạch dạy học dự án của chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông. 5.7. Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương “Năng lượng, công, công suất”. 5.8. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết đưa ra. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu hệ thống các khái niệm, tài liệu lý luận và các lý thuyết liên quan đến vấn đề phát triển năng lực - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối, văn kiện của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục Việt Nam; tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa vật lí 10. 6.2. Phương pháp thực nghiệm VL Cải tiến, chế tạo mới thiết bị TN Vật lí; thiết kế, chế tạo mô hình vật chất; xây dựng phim học tập, thực hiện các mô phỏng VL. 6.3. Phương pháp chuyên gia. 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6.5. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thiết thống kê. 7. Dự kiến đóng góp của luận văn 7.1.Về nghiên cứu lí luận: - Tổng hợp được cơ sở lí luận về mô hình lớp học đảo ngược và phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực người học. 7.2. Về nghiên cứu ứng dụng: - Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông. - Xây dựng được 2 tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngượccho học sinhtrong dạy học chương “Năng lượng, công, công suất”Vật lí 10; - Xác định được tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực người học chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảovà phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 03 chương: Phạm Thị Hương Giang 3
  10. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí 2018. Chương 2:Tổ chức dạy học dự án vận dụng mô hình lớp học đảo ngược chương “Năng lượng, công, công suất” Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo Phạm Thị Hương Giang 4
  11. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÝ 2018 1.1. Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí 2018 1.1.2. Vị trí môn Vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục vật lí được thực hiện ở cả ba cấp học với các mức độ khác nhau. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), nội dung giáo dục vật lí được đề cập trong các môn học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3); Khoa học (lớp 4, lớp 5); Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9). Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Vì vậy, Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau. Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực vật lí – biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh. Thông qua Chương trình môn Vật lí, học sinh hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. [7] 1.1.3. Mục tiêu của chương trình môn vật lí 2018 1.1.3.1. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. Phạm Thị Hương Giang 5
  12. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý 1.1.3.2. Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau: a) Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; b) Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí; c) Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường; d) Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp 1.1.4. Yêu cầu cần đạt của chương trình môn vật lí 2018. 1.1.4.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. 1.1.4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây: a) Nhận thức vật lí. Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là: – Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. – Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. – Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. – So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. – Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. – Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. – Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. Phạm Thị Hương Giang 6
  13. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là: – Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. – Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. – Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. – Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. – Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. – Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. c) Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là: – Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. – Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. – Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. – Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. Trong Chương trình môn Vật lí, mỗi thành tố của các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù nói trên được đưa vào từng chủ đề, từng mạch nội dung dạy học, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ khác nhau. Phạm Thị Hương Giang 7
  14. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý 1.2. Dạy học dự án 1.2.1. Khái niệm về dạy học dự án DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành,dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. Bản chất của DHTDA chính là việc HS lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn - dự án. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm cụ thể. DHTDA có ba đặc điểm là định hướng vào thực tiễn, định hướng vào người học và định hướng sản phẩm. Các đặc điểm này đã thể hiện rõ những ưu điểm vượt trội của hình thức dạy học này so với các hình thức dạy học truyền thống 1.2.1.1. Các đặc trưng của dạy học dự án 1.2.1.2. Định hướng vào người học a) Chú ý đến hứng thú người học: HS được lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với hứng thú và khả năng cá nhân; b) Tính tự lực của người học: Trong DHDA GV là người hướng dẫn, giúp đỡ, còn người học tham gia vào quá trình thực hiện dự án một cách tích cực, tự lực và sáng tạo; c) Người học được cộng tác làm việc: Trong DHDA, người học thường làm việc theo nhóm, đòi hỏi phải có sự cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm, giữa HS và GV và những người tham gia. 1.2.1.3. Định hướng vào thực tiễn a) DHDA gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội; chủ đề của dự án cần xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn XH và nghề nghiệp, việc học tập trong nhà trường có sự kết hợp với đời sống và sản xuất; b) Nội dung của dự án kết hợp được giữa lý thuyết và thực hành. Dự án học tập đòi hỏi HS vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 1.2.2.3. Dự án mang tính phức hợp Nội dung của dự án có thể là tích hợp hoặc sự kết hợp kiến thức của các phần khác nhau của một môn học hoặc kiến thức của nhiều môn học, để giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp. 1.2.2.4. Định hướng vào sản phẩm Phạm Thị Hương Giang 8
  15. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý Thường thường khi các dự án kết thúc, HS tạo ra được các sản phẩm như: bài thuyết trình, các văn bản tiểu luận, các mô hình dân dụng, các đề án và những sản phẩm vật chất,... chúng thể hiện sự diễn đạt, sự hiểu biết và sự làm chủ quá trình học tập của HS. 1.2.3. Các loại dự án học tập 1.2.3.1. Phân loại theo quĩ thời gian - Dự án nhỏ: là dự án thực hiện trong một số giờ học (2 đến 6 giờ); - Dự án trung bình: là dự án thực hiện trong một số ngày (dưới 40 giờ); - Dự án lớn: là dự án được thực hiện với quĩ thời gian lớn, ít nhất là một tuần, có thể kéo dài nhiều tuần. 1.2.3.2. Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập - Dự án mang tính thực hành: Dự án có trọng tâm là một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tạo ra sản phẩm vật chất - Dự án mang tính phức hợp: Có nội dung tích hợp nhiều hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lý thuyết, giải quyết vấn đề và các hoạt động thực hành, thực tiễn. 1.2.3.3. Phân loại theo nhiệm vụ dự án -Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng; - Dự án nghiên cứu: là dự án nhằm GQVĐ, giải thích các hiện tượng, các quá trình; - Dự án kiến tạo: là DA chú trọng vào việc tạo ra SP vật chất hoặc hoạt động thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, biểu diễn, trưng bày,… - Dự án hành động: là DA tiến hành các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện các nhiệm vụ xã hội như tuyên truyền, quảng bá, tổ chức câu lạc bộ,... 1.2.4. Cấu trúc dạy học dự án 1.2.4.1. Người học - Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã đề ra. - Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, người học tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề. - Trong dạy học dự án người học cần hoàn thành dự án với những sản phẩm cụ thể có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội. 1.2.4.2. Giáo viên Phạm Thị Hương Giang 9
  16. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý - Trong suốt quá trình dạy học, vai trò của giáo viên là định hướng, tổ chức, tư vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện dự án và thông qua đó phát triển các năng lực của bản thân. - Giáo viên tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp với nội dung chủ đề học; hỗ trợ người học hoàn thành vai trò đó. - Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn của người học. - Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của dự án. - Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ. 1.2.4.3. Nội dung dạy học Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự án. Nội dung dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liênmôn. Khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật. 1.2.4.4. Phương pháp dạy học - Trong dạy học dự án người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm … - Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học không tiếp thu thông tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến thức. Như vậy, mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những vấn đề có thật trong đời sống. 1.2.4.5. Phương tiện dạy học Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, máy tính, internet, các phương tiện trình chiếu… Người học cần được tạo điều kiện sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình bày vấn đề... 1.2.4.6. Môi trường và thời gian thực hiện dự án Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vilớp học và kéo dài trong suốt năm học 1.2.5. Các bước chuẩn bị dạy học dự án 1.2.5.1. Tìm ý tưởng dự án: Từ nội dung bài học, GV suy nghĩ về ý tưởng của DA: như các ứng dụng của Vật lí vào kĩ thuật và sản xuất, những vấn đề đang được thế giới quan tâm (ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, khủng khoảng năng lượng,…). Riêng các nội dung lí thuyết mà chương trình buộc phải dạy theo các PP truyền thống không thích hợp cho DHDA. Phạm Thị Hương Giang 10
  17. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý 1.2.5.2. Xác định mục tiêu của dự án: Sau khi hình thành ý tưởng, GV xác định mục tiêu DA, bao gồm: mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ, trong đó chú ý đến các hoạt động học tập với tư duy bậc cao như phân tích, tổng hợp, ĐG. 1.2.5.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Bước quan trọng nhất của việc thiết kế DA là xây dựng bộ câu hỏi định hướng. Nó giúp HS tập trung vào những hoạt động học tập chủ yếu. Thông qua những câu hỏi gợi ý, có tính mở, buộc HS phải tư duy về những vấn đề cần phải giải quyết. Có 3 dạng câu hỏi định hướng: câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH), câu hỏi nội dung (CHND). * Câu hỏi khái quát: là yếu tố trọng tâm của DHDA, có đặc điểm là xuất hiện một cách tự nhiên thông qua người học và môn học, dẫn đến những câu hỏiquan trọng khác. CHKQ gợi mở hướng nghiên cứu, mở rộng vấn đề, khuyến khích thảo luận, đặt nền tảng cho các câu hỏi tiếp theo. Học sinh có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau, nhưng không có câu trả lời duy nhất đúng. * Câu hỏi bài học: là câu hỏi có liên quan trực tiếp đến dự án, hỗ trợ và phát triển CHKQ, hướng HS vào một chủ đề hoặc bài học cụ thể. CHBH có đặc điểm là đưa ra những chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể đối với CHKQ, không có câu trả lời đúng duy nhất, được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của học sinh. CHKQ và CHBH là một thể thống nhất, không thể tách rời, chúng đều có chung mục đích là: định hướng cho việc học, khuyến khích người học, hướng dẫn người học khám phá những ý tưởng cần thiết. * Câu hỏi nội dung: là những câu hỏi cụ thể, đòi hỏi các yêu cầu về nội dung kiến thức, về kĩ năng. CHND liên quan đến định nghĩa, sự nhận biết và thông tin có tính tổng quát, tương tự như các câu hỏi trong các bài kiểm tra. Chúng hỗ trợ CHKQ và CHBH. CHND có câu trả lời cụ thể, rõ ràng, thuộc loại câu “đóng”. 1.2.5.4. Thiết kế dự án: Sau khi xây dựng bộ câu hỏi định hướng, GV đưa ra dự án, gồm: mục tiêu DA, công việc chính, địa điểm thực hiện và SP cần xây dựng: SP DA có thể là bài trình diễn, áp phích, tờ rơi, Website hay một SP thật. 1.2.5.5. Kế hoạch của GV và HS: Để tổ chức DHDA tốt và đảm bảo học sinh tham gia tích cực vào quá trình học, GV cần lên kế hoạch, trong đó mục đích của dự án phải bám sát mục tiêu dạy học. Việc xây dựng kế hoạch của GV là công việc rất quan trọng, ảnh hưởng đầu tiên đến kết quả của bài học. Khi lập kế hoạch, HS phải lưu ý đến các yêu cầu sau: xác định mục tiêu, thời Phạm Thị Hương Giang 11
  18. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý gian, dự tính các vấn đề về tài chính, cơ sở vật chất, kĩ thuật, các chuyên gia tư vấn, các đơn vị phối hợp,…. Ở đây cũng cần phân biệt kế hoạch của GV và kế hoạch của HS: kế họạch DHDA của GV là kế hoạch dạy học, còn kế hoạch của HS là kế hoạch thực hiện dự án học tập. 1.2.5.6.Tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh: Trước khi thực hiện DA và cả trong quá trình thực hiện DA, GV cần chuẩn bị những tài liệu hỗ trợ HS sau: nội dung bài học, các nguồn tài liệu tham khảo, mẫu phiếu phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, phiếu ĐG, sổ theo dõi DA,.. đồng thời cũng cần chuẩn bị trước cho chính GV những tài liệu cần thiết để hỗ trợ HS thực hiện DA. 1.2.5.7. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện DA, gồm có: GV chọn đối tượng HS thựchiện DA, kế hoạch tổ chức dạy học, giới thiệu về DHDA, hướng dẫn các kĩ năng cần thiết và thông báo kế hoạch học tập cho HS biết, chuẩn bị cơ sở vật chất như: phòng thí nghiệm, phòng máy tính, máy chiếu đa năng,... HS cần chuẩn bị: các tài liệu hỗ trợ học theo DA, giấy bút, máy vi tính, máy ảnh, kinh phí, địa điểm, mời các chuyên gia, GV và phụ huynh HS,... tham dự. 1.2.5.8. Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHDA Vai trò của học sinh: HS tham gia tích cực, chủ động vào quá trình học tập, qua đó phát huy được khả năng tư duy sáng tạo và khả năng GQVĐ: HS đóng vai như mọi người trong các ngành nghề và hoàn thành vai trò đó dựa vào kiến thức, kỹ năng nhất định (HS chủ động tiếp thu kiến thức),... Vai trò của giáo viên: Trong DHDA, GV không phải dạy bài học mà tạo ra và gắn vai trò của HS với nội dung bài học; hướng dẫn, tưvấn cho HS; hỗ trợ HS bằng các SP mẫu, tài liệu, nguồn thông tin, sổ theo dõi DA, phiếu ĐG,... 1.2.6. Bộ hồ sơ dạy học dự án Hồ sơ dạy học dự án bao gồm: mục tiêu, ý tưởng và tên dự án, bộ câu hỏi định hướng, giáo án triển khai dự án,sản phẩm dự án, bộ phiếu đánh giá, giáo án nghiệm thu dự án, sản phẩm mẫu và minh chứng sản phẩm dự án. 1.2.6.1. Mục tiêu dạy học dự án Mục tiêu dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng, năng lực được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, kết hợp với mục tiêu giáo dục địa phương; Cần phải xác định rõ, cụ thể các mục tiêu theo tiếp cận đầu ra, đồng thời lượng hóa mục tiêu đến mức tối đa. Nếu dạy học dự án thực hiện theo chủ đề tích hợp, cần chỉ rõ các mục tiêu kiến thức, kĩ năng thuộc môn học nào, bài nào của chương trình giáo dục hiện hành. Phạm Thị Hương Giang 12
  19. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý 1.2.6.2. Ý tưởng dự án và tên dự án Ý tưởng dự án thường xuất phát từ các tình huống thực tiễn. Tình huống thực tiễn càng gần gũi, thiết thực càng kích thích sự hứng thú, tò mò của học sinh. Từ việc xác định ý tưởng, các điều kiện thực hiện ý tưởng, đặttên dự án. Tên dự án cầnphải hấp dẫn để cuốn hút được học sinh vào nhiệm vụhọc tập của mình. Các dự án để đảm bảo thực hiện thành công cần hướng tới cáchình thức thực hiện như sau: - Học tập qua cộng đồng: những dự án kiểu này thường gắn liền với các hoạt động thực tế ở địa phương, vận dụng những lí thuyết vào thực tiễn. - Mô phỏng, đóng vai: dự án kiểu này muốn cung cấp cho học sinh những trải nghiệm như đóng vai, hóa thân.... - Thiết kế, xây dựng: những dự án này nảy sinh dựa trên các nhu cầu thực tế. Các dự án kiểu này đòi hỏi người thực hiện phải có kế hoạch rõ ràng, chi tiết và có các giải pháp mang tính hữu hiệu. 1.2.6.3. Sản phẩm của dự án và phiếu đánh giá sản phẩm Sản phẩm dự án là kết quả thực hiện dự án của học sinh, gồm hai dạng: - Bài thuyết trình (văn bản word hoặc bài trình bày Power point) - Sản phẩm vật chất: Bản vẽ, mô hình vật chấthoặc thiết bị, vật liệu. Giáo viên cần xây dựng phiếu đánh giá sản phẩm, bao gồm các tiêu chuẩn về nội dung, hình thức, với các tiêu chí càng chi tiết càng tốt. 1.2.6.4. Bộ câu hỏi định hưởng - Câu hỏi khái quát Là câu hỏi mở, kiến thức có thể mang tính liên môn, bao quátđược toàn bộ nội dung học tập, không có câu trả lời duy nhất; là mục tiêu để học sinh nghiên cứu suốt quá trình thực hiện dự án. Đặt được câu hỏi này là thách thức đối với giáo viên vì nó gắn với ý tưởng, khơi gợi niềm đam mê, tính tò mò của học sinh. - Câu hỏi bài học Là câu hỏi mở, nhưng độ mở hẹp hơn câu hỏi khái quát, lôi cuốn học sinh vào sự khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề hoặc bài học. Câu hỏi bài học có tác dụng kích thích sự khám phá, duy trì hứng thú và cho phép trả lời theo cách sáng tạo, độc đáo. - Câu hỏi nội dung Loại câu hỏi này gần giống với câu hỏi truyền thống và thường được sử dụng trong các phương pháp dạy học truyền thống hiện nay. Câu hỏi nội dung là các câu hỏi của sách giáo khoa, câu trả lời thuộc về các đơn vị kiến thức trong các bài học liên quan đến chủ đề dự án, nhằm đảm bảo Phạm Thị Hương Giang 13
  20. Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Vật Lý kiếnthức chương trình hiện hành. Đặc điểm của loại câu hỏi này là câu trả lời phải rõ ràng, đúng hay cụ thể được xếp vào loại câu hỏi “đóng”. Các câu hỏi được sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung,hỗ trợ cho câu hỏi khái quát cũng như câu hỏi nội dung và mục tiêu dạy học. Câu hỏi loại này dùng đểkiểm tra khả năng ghi nhớ của học sinh dựa trên những thông tin phản hồi, dạng câu hỏi này thường yêu cầu xác định: ai? cái gì? ở đâu? khi nào?... đòi hỏi yêu cầu về kiến thức và kĩ năng đọc hiểu để trả lời. 1.2.6.5. Giáo án triển khai dự án Là kế hoạch bài học để giao nhiệm vụ đến nhóm học sinh. Bảnkế hoạch phải đạt được các yêu cầu sau: - Tạo động cơ, kích thích sự hứng thú, khêu gợi trí tò mò, ham hiểu biết và nhiệt huyết say mê khám phá phát hiện và giải quyết những vẫn đề thiết thực, hấp dẫn của thực tiễn đối với người học; - Tạo nhóm, học sinh xác định được nhiệm vụ của nhóm và lập kế hoạch hoạt động nhóm, phân công nhiệm vụ cá nhân trong nhóm; - Hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ qua bộ câu hỏi định hướng và bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án; - Cung cấp địa chỉ thông tin cần tra cứu, đọc hiểu, tham khảo và tài liệu phát tay (nếu cần); - Cung cấp địa chỉ trao đổi thông tin với giáo viên và nhận phảnhồi trong quá trình kiến tạo sản phẩm dự án; 1.2.6.6. Giáo án nghiệm thu dự án Là kế hoạch bài học nghiệm thu các sản phẩm dự án của học sinh. Bài học gồm ba phần - Phần báo cáo giới thiệu sản phẩm của các nhóm học sinh; - Phần tổng kết, hợp thức hóa kiến thức kĩ năng mới; - Phần tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và đánh giá học sinh. Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm. Trong dạy học dự án có thể thực hiện đánh giá bằng ba hình thức - Đánh giá quá trình học tập: Giáo viên đánh giá học sinh trong suốt quá trình thực hiện dự án bằng các hoạt động cụ thể như: các trao đổi qua email/zalo/facebook với giáo viên về những khó khăn nẩy sinh khi kiến tạo sản phẩm, kĩ năng thuyết minh sản phẩm dự án, kĩ năng đặt câu hỏi chất vấn, kĩ năng bảo vệ ý kiến, tranh luận, phản biện.... - Đánh giá sản phẩm theo tiêu chí - Đánh giá thông qua hoạt động nhìn lại quá trình (học sinh tự đánh giá): sau Phạm Thị Hương Giang 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2