intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực" nhằm xác định một số hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong dạy học địa lí lớp 12 có tính khoa học, thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học địa lí ở trường phổ thông và thực hiện mục tiêu chương trình GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (Môn: Địa lí) Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Tuấn Tổ: Xã hội Năm thực hiện:2022 Điện thoại: 0977.192.006 1
  2. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng đang đứng trước yêu cầu đổi mới cả về nội dung và PPDH. Điểm nổi bật đó được thể hiện qua nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT với triết lí là “lấy việc hình thành NL người học làm trung tâm, làm mục tiêu đào tạo thay cho truyền thụ kiến thức”. Từ đó, có thể định hình một cách tổng quát trọng tâm và bản chất của Đổi mới hiêṇ nay là chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Trong cuộc cách mạng cộng nghệ 4.0, nguồn tri thức đến với học sinh rất đa dạng, phong phú, HS có thể tự học nếu biết được cách học, và GV ở thế kỷ này phải có năng lực hướng dẫn cho HS, để HS tự tìm tòi lấy nội dung cần học và áp dụng vào thực tiễn không ngừng thay đổi. Vì vậy, đào tạo năng lực cho người học là mục tiêu cao nhất và cần thiết để người học có thể khẳng định được mình trong cộng đồng phức tạp, đa dạng và đổi thay, tạo ra thích ứng cao với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT cũng là vấn đề đang còn mới mẻ, chưa có tiền lệ và mặt khác, quá trình triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới lại đang cận kề. Với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu GV có đủ khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy học mà chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí đã đề ra: “Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí – một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trước bối cảnh đó, đòi hỏi người giáo viên cần phải có ngay những cách thức tổ chức dạy học phát triển năng lực, cũng như tiếp cận, đón đầu việc thực hiện chương trình mới, với hy vọng có thể giúp học sinh vận dụng được các kiến thức địa lí vào đời sống thực tiễn, khơi dậy lòng say mê và phát triển năng lực sáng tạo. Với những lí do đó, cùng với những kinh nghiệm bản thân có được, tôi mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm “Tổ chức dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực” để góp phần giải quyết những khó khăn trên, đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí mới, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí THPT, nhất là môn Địa lí lớp 12. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích 2
  3. Xác định một số hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong dạy học địa lí lớp 12 có tính khoa học, thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học địa lí ở trường phổ thông và thực hiện mục tiêu chương trình GDPT 2018. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn việc tổ chức dạy học PTNL trong dạy học địa lí 12. Từ đó xác định các hình thức tổ chức dạy học PTNL có tính khoa học, dễ làm, dễ vận dụng, mang lại hiệu quả cao trong dạy học địa lí 12. - Tiến hành TNSP kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL cho HS qua môn Địa lí 12. - Vận dụng đối với HS 12 trường THPT Quỳ Hợp 2 – huyện Quỳ Hợp. IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Việc tổ chức dạy học theo định hướng năng lực đã có nhiều tác giả quan tâm, dày công nghiên cứu cả trong nước và trên thế giới. Thế giới đã và đang thiết kế chương trình giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, xây dựng hệ thống các năng lực chung, năng lực chuyên biệt cho từng môn học. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục dạy học theo định hướng PTNL, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng PTNL, đổi mới phương pháp day học bộ môn ở trường phổ thông, … Các nghiên cứu này được đề cập thông qua các công trình nghiên cứu khoa học, sách, tạp chí, luận văn, … Tuy nhiên, các tài liệu đó chỉ đề cập đến những khái niệm, phân loại, các bước dạy học theo hướng PTNL chứ chưa đi sâu nghiên cứu về tổ chức dạy học Địa li lớp 12 theo định hướng PTNL với các hình thức, ví dụ và vận dụng cụ thể. Trên cơ sở kế thừa, phát triển các đề tài nghiên cứu trước đó, vận dụng vào đề tài này để đưa ra các hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực cho HS thông qua day học Địa lí lớp 12 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí ở trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 2 nói riêng. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm,…Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài. 3
  4. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1. Tổ chức dạy học Khái niệm Theo từ điển Tiếng Việt: “Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, bộ máy của hệ thống, xác định những công việc phù hợp với từng nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị hay người chỉ huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ được giao. Hoạt động tổ chức còn là việc bố trí sắp xếp việc thực hiện các công việc trong một cơ cấu tổ chức”. Theo Từ điển mở: “Tổ chức là tập hợp nhóm người theo chức năng nhất định để hoạt động vì lợi ích chung nào đó”; “Tổ chức là sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung”. Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu: Tổ chức dạy học là việc bố trí, sắp xếp, tập hợp nhóm học sinh thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc khoa học, bài bản trong các hoạt động dạy và các hoạt động học nhằm đem lại kết quả giáo dục (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cao nhất. Trong dạy học, tổ chức các hoạt động là công việc của giáo viên, trong đó công việc chủ yếu là hướng dẫn, chỉ đạo, giao việc, điều khiển, truyền thụ tri thức, kiểm tra, đánh giá... các hoạt động của học sinh. Còn các hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe, nhận nhiệm vụ học tập, giải quyết các nhiệm vụ học tập, trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến, trả lời câu hỏi của giáo viên,... Như vậy, tổ chức dạy học được tiến hành theo trật tự và chế độ nhất định, trong hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau. Đặc trưng của tổ chức dạy học - Chủ thể của tổ chức dạy học là hoạt động của GV và HS, tức là người thực hiện các hành động, làm việc theo kế hoạch, ý đồ nhất định. Trong quá trình hoạt động, GV biết cách tổ chức các hành động tạo thành hệ thống (tổ hợp), lựa chọn, điều khiển linh hoạt các hoạt động phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, tình huống. - Tổ chức các hoạt động dạy học bao giờ cũng có đối tượng của nó. Đối tượng của hoạt động là sự vật, tri thức, … thông qua hoạt động để tạo tương tác, chiếm lĩnh, sử dụng nó (đối tượng) nhằm thỏa mãn nhu cầu. 4
  5. - Tổ chức các hoạt động dạy học có tính mục đích. Đây là nét đặc trưng thể hiện trình độ, năng lực GV trong việc chiếm lĩnh đối tượng. GV sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyển thành ý thức, năng lực của chính mình. Tính mục đích định hướng cho chủ thể họat động, hướng tới chiếm lĩnh đối tượng. Như vậy, nói đến hoạt động bao giờ cũng có sự gắn kết giữa chủ thể, đối tượng và mục đích hoạt động. 2. Tổ chức dạy học phát triển năng lực Khái niệm Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998): Năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Phạm Minh Hạc xem năng lực là “một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của HS do Bộ GD&ĐT phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Qua đó, có thể hiểu một cách ngắn gọn “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. - Trong quá trình dạy học theo định hướng PTNL, khái niệm NL được hiểu: + Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành. + Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. + Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn,… + Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung hoạt động và hành động dạy học về phương pháp. Như vậy, có thể hiều tổ chức dạy học theo phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức, hướng dẫn và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống 5
  6. do cuộc sống đặt ra, nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống nhằm hình thành năng lực và phẩm chất của con người lao động mới, giúp học sinh biết cách chủ động học theo nhóm và tự học, hình thành năng lực tự quản bản thân và tự quản tập thể (theo nhóm, lớp). Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất được mô tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Chuẩn đầu ra đạt được thông qua tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức sau: NĂNG LỰC = KIẾN THỨC + KỸ NĂNG + THÁI ĐỘ + TÌNH HUỐNG Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng cơ bản sau: - Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của xã hội. - Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và PTNL. - Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức. - Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, tham quan, dựa án học tập, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin. - Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình. - Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ công cụ chủ yếu hướng vào năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Ưu điểm của dạy học phát triển năng lực - Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức hoặc trình độ hiểu biết. - Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, học sinh nắm chắc “chất lượng kiến thức”. 6
  7. - HS được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng thành. - HS học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá trình học tập của mình. - HS được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển thế mạnh của bản thân. - HS được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của bản thân. - Kéo gần mối quan hệ thầy - trò, trò – trò. Với những ưu điểm này, dạy học theo định hướng NL được xem định hướng giáo dục cần thiết để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục hiện đại. Sự khác biệt của dạy học truyền thống và dạy học phát triển năng lực Trong thực tế, không có một phương pháp giáo dục nào là vạn năng, bởi vì quá trình dạy học gồm nhiều thành tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình PTNL của người học. Có thể so sánh dạy học truyền thống và dạy học PTNL như sau: Bảng 1.1. Bảng so sánh của dạy học truyền thống và dạy học PTNL Tiêu Dạy học truyền thống Dạy học phát triển năng lực chí - Chú trọng hình thành kiến thức, - Chú trọng hình thành phẩm chất và kỹ năng, thái độ; mục tiêu dạy học năng lực thông qua việc hình thành Mục được mô tả không chi tiết và khó kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy tiêu dạy có thể quan sát, đánh giá được. học được mô tả chi tiết và có thể học quan sát, đánh giá được. - Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu. - Học để sống, học để biết làm - Nội dung được lựa chọn dựa vào - Nội dung được lựa chọn nhằm đạt các khoa học chuyên môn, được được kết quả đầu ra đã quy định; quy định chi tiết trong chương chương trình chỉ quy định những nội trình. dung chính. Nội - Chú trọng hệ thống kiến thức lý - Chú trọng các kỹ năng thực hành, thuyết, sự phát triển tuần tự của các vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. dung khái niệm, định luật, học thuyết Sách giáo khoa không trình bày dạy học khoa học. Sách giáo khoa được thành hệ thống mà phân nhánh và trình bày liền mạch thành hệ thống xen kẽ kiến thức với hoạt động. kiến thức. - Nội dung chương trình không quá - Việc quy định cứng nhắc những chi tiết, có tính mở nên tạo điều kiện nội dung chi tiết trong chương để người dạy dễ cập nhật tri thức 7
  8. trình dễ bị thiếu tính cập nhật. mới. - Người dạy chủ yếu là người tổ - Người dạy là người truyền thụ tri chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức; thức, học sinh tiếp thu những tri chú trọng phát triển khả năng giải thức được quy định sẵn. quyết vấn đề của trò. - Người học có phần “thụ động”, ít - Coi trọng các tổ chức hoạt động, phản biện. trò chủ động tham gia các hoạt - Giáo án thường được thiết kế động. Coi trọng hướng dẫn trò tự Phương theo trình tự đường thẳng, chung tìm tòi. pháp cho cả lớp - Giáo án được thiết kế phân nhánh, dạy học - Người học khó có điều kiện tìm có sự phân hóa theo trình độ và NL. tòi bởi kiến thức đã được có sẵn - Người học có nhiều cơ hội được trong sách. bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện. - Giáo viên sử dụng nhiều PPDH - Giáo viên sử dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng tích cực (giải quyết vấn đề, tự phát dẫn thực hành, trực quan…). hiện, trải nghiệm…) kết hợp PP truyền thống. Môi Thường sắp xếp cố định (theo các Có tính linh hoạt, người dạy không trường dãy bàn), người dạy ở vị trí trung luôn luôn ở vị trí trung tâm. học tập tâm. - Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ - Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả năng, thái độ gắn với nội dung đã “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của Đánh học, chưa quan tâm đầy đủ tới khả người học, chú trọng khả năng vận giá năng vận dụng kiến thức vào thực dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. tiễn. - Người học được tham gia vào đánh - Người dạy thường được toàn giá lẫn nhau. quyền trong đánh giá. - Tri thức người học có được chủ - Tri thức người học có được là khả yếu là ghi nhớ. năng áp dụng vào thực tiễn. Sản - Do kiến thức có sẵn nên người - Phát huy sự tìm tòi nên người học phẩm học phụ thuộc vào tài liệu, SGK. không phụ thuộc vào tài liệu, SGK. giáo dục - Ít chú ý đến khả năng ứng dụng - Phát huy khả năng ứng dụng nên nên sản phẩm giáo dục là những sản phẩm giáo dục là những con con người ít năng động, sáng tạo. người năng động, tự tin. 8
  9. Như vậy, dạy học PTNL có sự khác biệt so với dạy học truyền thống trong hầu hết các yếu tố liên quan đến tổ chức dạy học. Sự khác biệt này đồng thời định hướng những vấn đề cần chú ý trong dạy học PTNL. Các nội dung dạy học qua các bài học, chủ đề cụ thể cần phải có sự liên hệ, chú trọng sự liên quan của chúng đến các kết quả đầu ra. Phương pháp, hình thức dạy học phải thúc đẩy các tương tác sư phạm, tăng cường sự tham gia của HS trong các hoạt động gắn với thực tiễn cuộc sống. Kiểm tra, đánh giá cần xem xét mức độ đáp ứng các yêu cầu đầu ra cần đạt theo quy định, và trước khi thực hiện điều đó, hoạt động đánh giá cần hướng đến việc hỗ trợ HS trong hoạt động học tập nhằm đạt các mục tiêu mong muốn. II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ 1. Khái niệm Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tác động qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động học, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh được thực hiện theo một trật tự và một số chế độ xác định. Trong đó hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau. 2. Các hình thức dạy học của môn Địa lí Dạy học trên lớp - Thường được tiến hành trong các phòng học, có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo trực tiếp của giáo viên và sự tham gia của học sinh. - Là hình thức dạy học phổ biến, có nhiều thuận lợi: + Thuận tiện, dễ thích nghi với nhiều loại bài học: lý thuyết, thực hành. + Tổ chức lớp chặt chẽ, dễ quản lý. + Trong một thời gian có hạn có thể cung cấp, khai thác được lượng thông tin khá lớn, có thể hoàn thành đúng kế hoạch đề ra. + Không chịu ảnh hưởng của thời tiết. + Tuy nhiên, trong một vài bài học, việc hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí bị hạn chế, vì chỉ hình thành qua lời giảng của giáo viên, thiếu trực quan. - Các hình thức dạy học trên lớp theo định hướng PTNL: + Dạy học theo nhóm. + Dạy học theo lớp. Dạy học ngoài lớp - Được tiến hành ở ngoài phạm vi lớp học, trên thực địa hoặc ở bất cứ một địa điểm nào như: nhà máy, trạm khí tượng thuỷ văn, cơ sở sản xuất, ... - Hình thức này có hiệu quả lớn đối với việc dạy học địa lí: + Phát huy được tính chủ động, sáng tạo, óc thẩm mĩ, tình yêu quê hương, đất nước của HS. 9
  10. + Mở rộng, hoàn thiện tri thức cho HS, giúp HS nắm được kiến thức một cách sâu sắc, chắc chắn. Thích hợp với các bài học gắn liền với thực tế. - Các hình thức dạy học ngoài lớp + Khảo sát địa phương + Tham quan địa lí + Dự án ngoại khóa, … III. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT 1. Đặc điểm của chương trình Địa lý 12 - THPT - Về cấu trúc, SGK Địa lí 12 theo chương trình chuẩn gồm 45 bài. Trong đó có 37 bài lí thuyết và 8 bài thực hành. - Về nội dung và hình thức trình bày, SGK Địa lí 12 được thiết kế thành các bài học tương đối độc lập và ứng với mỗi bài là 1 tiết. Trong trường hợp có một số đơn vị kiến thức khó chia tiết thì chấp nhận phương án có bài tiếp theo. Điều này chủ yếu gặp ở phần Địa lí tự nhiên Việt Nam như: Đặc điểm chung của tự nhiên; Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. - Các loại bài trong SGK Địa lí 12, đó là bài lí thuyết và bài thực hành. - Các bài lí thuyết đều có kênh chữ và kênh hình, các câu hỏi ở giữa và cuối bài. + Về kênh chữ: do đây là lớp cuối cấp, hơn nữa môn Địa lí có thể thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng nên trong quá trình biên soạn không quá hạn chế kênh chữ nhằm tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự ôn tập để nắm vững kiến thức cơ bản. Mỗi bài học được chia thành các đề mục lớn ứng với các đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải nắm. Kênh chữ kết hợp với kênh hình tạo thành một thể hữu cơ thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Kênh hình: bao gồm các loại sơ đồ, biểu đồ, bản đồ (lược đồ) với tác dụng giúp học sinh nhanh chóng phát hiện được các xu thế (hay đặc điểm) chủ yếu nhất của sự vật và hiện tượng địa lí. Một sơ đồ, bản đồ còn thế hiện mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, các quá trình địa lí. Hệ thống bản đồ (lược đồ) được xây dựng tương đối đa dạng, phong phú, phù hợp với nội dung kênh chữ trong sánh giáo khoa. - Các bài thực hành chiếm khoảng trên dưới 20% thời lượng và tập trung vào các dạng sau đây: + Vẽ lược đồ khung lãnh thổ Việt Nam. Đây là cơ sở để tiến hành các bài thực hành điền các đối tượng địa lí lên lược đồ. + Đọc bản đồ trong SGK Địa lí 12 kết hợp với bản đồ giáo khoa treo tường hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để phát hiện các đặc điểm tự nhiên hay KT-XH, xác định các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng và quá trình địa lí. + Vẽ biểu đồ và nhận xét, phân tích số liệu theo yêu cầu cho trước. 10
  11. + Thu thập, tổng hợp thông tin từ Atlat và các nguồn khác nhau để viết báo cáo ngắn theo chủ đề, trao đổi và thảo luận. 2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT Đặc điểm tâm lí lứa tuổi Học sinh lớp 12 – THPT đã đã có những chuyển biến về mặt thể chất. Sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này chịu tác động bởi hai yếu tố: sinh lí và xã hội. Sự phát triển ổn định của não bộ và chức năng thần kinh là cơ sở cần thiết cho việc rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế cho các em. Sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em nhiều hứng thú trong hoạt động học tập và trong các lĩnh vực khác. HS đã ý thức được tính độc lập, chủ động trong tất cả quá trình nhận thức, có ý thức lao động và học tập. Với sự phát triển của công nghệ thông tin và môi trường xã hội, các em có khả năng tiếp nhận nhiều thông tin và vốn sống ngày càng phong phú hơn, nắm và phân biệt mọi vấn đề nhanh chóng, khả năng tiếp thu nhạy bén và sáng tạo hơn. Về tính cách, các em có cá tính rõ rệt, cá tính thể hiện rõ nét nhất là muốn khẳng định bản thân trước tập thể hay gia đình, lập trường, quan điểm sống của các em bắt đầu được bộc lộ. Đặc điểm nhận thức - Đặc điểm hoạt động học tập: Các em càng trưởng thành kinh nghiệm cuộc sống càng phong phú, càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời. Thái độ và ý thức học tập của HS ngày càng phát triển, được thúc đẩy bởi động cơ và mục đích học tập. Điều này thúc đẩy sự phát triển có tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của HS trong hoạt động học tập. - Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Lứa tuổi HS THPT, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Đồng thời, vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ trừu tượng ngày càng rõ rệt. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, quan sát của các em trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Mặt khác, khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo hơn. Tư duy ngày càng chặt chẽ, có căn cứ và cũng nhất quán hơn. Không những thế tính phê phán của tư duy cũng phát triển, thế giới quan dần dần được hình thành. Như vậy, đối với HS lớp 12 các em đã có một cơ thể khỏe mạnh, năng động, sáng tạo, khả năng tư duy trừu tượng cao. Năng lực quan sát sâu sắc, nhạy bén, các em thích bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản để GV lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp để phát triển các phẩm chất, năng lực sẵn có tiềm tàng trong các em. 11
  12. IV. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12-THPT 1. Quan điểm về việc tổ chức dạy học theo hướng PTNL Qua kết quả khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi (Phụ lục 1,2) cho thấy: - Về hình thức tổ chức dạy học: chủ yếu vẫn là dạy học trên lớp (75%), kết hợp với PP khác là 25%. Khảo sát địa phương mới chỉ có 50% GV thỉnh thoảng có sử dụng, 25% GV chưa từng sử dụng. Tham quan Địa lý có 50% GV có sử dụng, thỉnh thoảng là 25%, kết hợp PP khác là 25%. Dạy học dự án có 50% thỉnh thoảng sử dụng, 50% GV chưa từng sử dụng. Hình thức dạy học thông qua ấn phẩm có 25% GV sử dụng thường xuyên, 50% thỉnh thoảng sử dụng và 25% kết hợp PP khác. Như vậy, có thể khẳng định một cách khái quát rằng các hình thức dạy học trong lớp vẫn là chủ yếu, các hình thức dạy học tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm thực tế còn hạn chế. - Về PPDH nhằm PTNL mà GV thường áp dụng và mức độ sử dụng. Kết quả điều tra cho thấy các PPDH được GV sử dụng thường xuyên là: PP thuyết rình (75%); PP đàm thoại (50%); PP nêu và giải quyết vấn đề (50%); hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ (50%); PP thảo luận nhóm (50%). Như vậy, mặc dù GV đã có sự thay đổi tích cực, tuy nhiên một số PPDH để PTNL giải quyết vấn đề cho HS thì GV lại chưa sử dụng thường xuyên, mà chỉ thỉnh thoảng có sử dụng. - Khi được hỏi về những mong muốn và biện pháp của GV khi tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì một số GV đều cho ý kiến rằng: cần phải xây dựng kế hoạch dạy học hợp lý, phù hợp với khung thời gian; tăng cường dạy học theo chủ đề, chủ điểm, bố trí số lượng HS trên lớp phù hợp; tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy; tăng cường hướng dẫn HS học tập thông qua Internet; và nhất là tăng cường tập huấn cho GV về dạy học PTNL. 2. Cách thức tổ chức dạy học Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT Bước 1: Giáo viên dạy lý thuyết về năng lực bao gồm gọi tên đó là năng lực nào, năng lực này bao gồm những thành phần nào, các tiêu chí chứng minh khi nào thì học sinh đã làm chủ được năng lực. Ví dụ khi bắt đầu giờ học giáo viên nói với học sinh: Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu năng lực sử dụng bản đồ, bảng số liệu, tính toán. Các em sẽ được coi là làm chủ năng lực này khi các em có thể tìm ra được thông tin từ các tư liệu khác nhau đó và có thể so sánh các tư liệu để nhận ra sự tin cậy tính xác thực và các góc nhìn trong tư liệu. Bằng cách gọi tên và mô tả năng lực sẽ giúp HS quen với việc tư duy về quá trình tư duy, hiểu và có thể trình bày lại những bước mà mình đã làm. Và nhận ra khi nào mình thực sự đã làm chủ được NL và nếu chưa làm chủ được năng lực thì HS cũng nhận ra được mình cần phải cải thiện bổ sung ở những tiêu chí nào. 12
  13. Bước 2: Học sinh sẽ thực hiện các hoạt động do giáo viên thiết kế để hướng đến việc hình thành năng lực mà chúng ta đã đề cập ở trên. Bước 3: HS trình bày sản phẩm đầu ra và tự đánh giá sản phẩm, suy ngẫm về các NL được hình thành, hay đơn giản hơn là suy ngẫm về những gì mà các em đã được học. Các kỹ năng và NL đã hình thành sẽ giúp các em trong các tình huống khác, trong các môn học khác, những kỹ năng, NL mà các em cần phải cải thiện. Bước 4: GV nhận xét và phản hồi về mức độ làm chủ NL của HS. Trong giai đoạn này, GV đưa ra các phản hồi chi tiết cụ thể về NL dựa trên các bằng chứng cụ thể là sản phẩm học tập của HS. Các phản hồi mà GV đưa ra nên được trực quan hóa bằng hình ảnh hoặc thang đo và cần tránh những phản hồi chung chung, vô thưởng vô phạt như: em là tốt, em có cố gắng, em cần chăm chỉ hơn,… 3. Hiệu quả của việc tổ chức dạy học Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT Qua công tác điều tra thăm dò ý kiến của học sinh và các giáo viên địa lý ở một số trường trên địa bàn thì được các thầy cô cho biết việc tổ chức dạy học theo định hướng PTNL cho HS là một việc nên làm vì hiệu quả của việc tổ chức này mang lại rất cao. Ngoài việc cung cấp kiến thức, kỹ năng địa lí nó còn rèn luyện tư duy cho học sinh, thiết lập được mối quan hệ thầy-trò, trò- trò, giải trí, kích thích hứng thú học tập. Do đó các trường cần tăng cường thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ, nhóm chuyên môn. Có như thế mới thực hiện được nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với thực tiễn” thực sự phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo đem lại niềm vui, hứng thú học tập địa lí cho học sinh. 4. Những thuận lợi và khó khăn 4.1. Thuận lợi Tuyệt đại GV môn Địa lí đều đánh giá việc phát triển năng lực cho HS là rất quan trọng. Như vậy, hầu hết giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực cho HS trong quá trình dạy học môn Địa lí. Đối với HS, phần lớn các em đã có nhận thức đúng đắn về mức độ quan trọng của các nhóm năng lực chung, năng lực đặc thù môn học, các nhóm năng lực mà rất cần thiết trong quá trình học tập cũng như quá trình hình thành khả năng làm việc để định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Khó khăn - Vẫn còn một số GV chưa thật thấm nhuần cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo định hướng PTNL, chưa biết cách vận dụng. Phần lớn GV chưa có kinh nghiệm thiết kế, tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng PTNL. - Việc tổ chức dạy học cũng còn gặp phải những khó khăn nhất định về cơ sở vật chât, kinh phí, sự ủng hộ của nhà trường, phụ huynh và HS. 13
  14. CHƯƠNG 2 XÁC ĐỊNH CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT I. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 - Tổ chức dạy học phát triển năng lực phải đáp ứng mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc dạy học địa lí lớp 12. + Về kiến thức: Tổ chức các hoạt động dạy học phải giúp HS nắm chắc các kiến thức cơ bản trong chương trình, đó là nền tảng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở mức cao hơn. + Về kỹ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập, bài thực hành, hoàn thiện và phát triển các nhóm kĩ năng địa lí. + Thái độ: Các em có ý thức tự học, tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức và phát triển năng lực sáng tạo. - Tổ chức dạy học PTNL trong dạy học Địa lí 12 phải đảm bảo phù hợp với khả năng của từng đối tượng học sinh: Khi tổ chức các hoạt động dạy học PTNL học sinh cần phải xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức của HS để đưa ra các yêu cầu phù hợp. Điều đó có nghĩa là các câu hỏi, bài tập, bài thực hành,... được sử dụng trong quá trình dạy học phải đảm bảo tính vừa sức, đảm bảo tính phát triển tư duy cho HS. Chính vì vậy các câu hỏi, bài tập, tình huống, ... đưa ra không quá khó cũng không quá dễ và đảm bảo đa số HS trong lớp có thể làm được. - Tổ chức dạy học PTNL trong dạy học Địa lí 12 phải phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh: Để làm được điều đó, trong tổ chức dạy học theo hướng PTNL GV cần chú ý khơi gợi để các em có thể chủ động, tích cực trong học tập, phải sử dụng các hình thức, phương pháp phù hợp với từng đối tượng HS để tất cả các em đều có thể chủ động, tích cực và sáng tạo làm việc. Từ đó giúp các em có hứng thú học tập, tiếp thu bài học nhanh hơn, nhớ bài học lâu hơn và hiệu quả bộ môn sẽ cao hơn. - Đảm bảo tính đa dạng và linh hoạt: Khi tổ chức dạy học PTNL trong dạy học Địa lí 12 phải sử dụng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, vật liệu, môi trường, cách thức tổ chức phải đa dạng, thu hút HS sử dụng các giác quan, vận dụng sự hiểu biết của mình để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức trong học tập, qua đó HS có thể giải quyết được nhiều tình huống học tập khác nhau. Tổ chức dạy học PTNL cũng cần được thiết kế một cách linh hoạt, không nhất thiết phải tuân theo một trình tự nhất định nào. Trên cơ sở xác định nội dung chính, cốt lõi của kiến thức, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, năng lực tổ chức và sự hướng dẫn của 14
  15. GV có thể thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo phát huy hiệu quả học tập cao nhất. - Đảm bảo tính hệ thống: Tổ chức dạy học PTNL phải mang tính kế thừa giữa các nội dung của môn học và giữa những nội dung đã học với những nội dung sắp học, giúp HS hình thành được kỹ năng, năng lực cần thiết. Việc tổ chức các hoạt động dạy học PTNL được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó, tạo thành một hệ thống nhằm từng bước nâng cao khả năng vận dụng kiến thức, khả năng tư duy khoa học, logic và hệ thống. - Đảm bảo tính đặc trưng của bộ môn: Địa lí lớp 12 là môn học mang tính tổng hợp cao về các lĩnh vực tự nhiên, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội của các vùng lãnh thổ trên cả nước. Vì vậy trong dạy học phải coi trọng sự trải nghiệm thực tế và một số kĩ năng cơ bản về thực hành, thực địa. Cần có sự kết hợp thống nhất giữa thực hành với tư duy lí thuyết, vận dụng kiến thức cho HS. II. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 - Tổ chức dạy học PTNL phải tạo được bầu không khí sôi nổi, hứng thú tham gia của người học. Người dạy phải tạo được sự hứng thú ở người học và người học sẽ tham gia tích cực vào việc học nếu như họ cảm thấy một sự hứng thú với cái có thể làm thỏa mãn nhu cầu của người học. Có nhiều cách khác nhau để tạo sự hứng thú, tránh sự nhàm chán, thiếu sáng tạo ở người học như kích thích tư duy người học bằng tình huống có vấn đề, khích lệ, động viên, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức trò chơi, câu đố,... - Đảm bảo yêu cầu về thời gian, không gian và phương tiện để tổ chức các hình thức và phương pháp dạy học cho HS. Cần tạo điều kiện thuận lợi cho đông đảo HS tham gia, đặc biệt chú ý quan tâm đến những HS rụt rè, nhút nhát. - Tổ chức các hoạt động dạy học rõ ràng, cụ thể để HS dễ thực hiện và đạt được mục tiêu dạy học là các em lĩnh hội đúng trọng tâm nội dung kiến thức bài học. Khi tiến hành, cần tạo không khí thi đua, hào hứng để HS thể hiện khả năng của mình. Khen thưởng hay xử phạt cần phải rõ ràng, công tâm, khách quan, tạo được niềm tin đối với HS và giúp các em an tâm thể hiện hết năng lực bản thân. III. HỆ THỐNG CÁC NĂNG LỰC CẦN ĐẠT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 1. Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian - Định hướng không gian: Xác định được vị trí địa lí tự nhiên, kinh tế, chính trị trên bản đồ Việt Nam; xác định được vị trí địa lí của đối tượng (vùng nông nghiệp, công nghiệp, du lịch; vùng kinh tế,...). - Phân tích vị trí địa lí: Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với các đặc điểm tự nhiên và sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của nước ta. - Phân tích sự phân bố: Phân biệt và so sánh được các hình mẫu không gian trong phân bố các đối tượng, hiện tượng địa lí ở nước ta; giải thích được sự phân bố dân cư, các ngành kinh tế, các trung tâm kinh tế, các điểm công nghiệp, trung 15
  16. tâm công nghiệp, … - Trình bày cảm nhận không gian: Sử dụng thành thạo bản đồ, Atlat địa lí, lược đồ, sơ đồ để phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của nước ta; trình bày được những thế mạnh và các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế; phát triển được tư duy địa lí theo lãnh thổ. - Xác định đặc trưng của một lãnh thổ: Phát hiện, sàng lọc, tổng hợp được những đặc trưng về các bộ phận tự nhiên của lãnh thổ nước ta; về tự nhiên, dân cư, kinh tế của các vùng kinh tế tổng hợp, vùng kinh tế ngành, vùng kinh tế trọng điểm; rèn luyện tư duy địa lí so sánh. 2. Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí (tự nhiên, KT-XH) - Giải thích các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả trong thiên nhiên: Phân biệt và giải thích được sự khác nhau của các lãnh thổ tự nhiên theo thành phần (địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật); của các miền địa lí tự nhiên; sự khác nhau về tự nhiên giữa các vùng kinh tế của Việt Nam; vận dụng được các quy luật địa đới và phi địa đới để giải thích sự phân hoá lãnh thổ địa lí tự nhiên Việt Nam; giải thích được một số hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên trong thực tế địa phương. - Phân tích các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả trong kinh tế - xã hội: Phân tích được mối liên hệ giữa dân cư và các ngành kinh tế, các vùng kinh tế ở Việt Nam; phân tích được mối liên hệ liên ngành và liên vùng trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam; phân tích được sự tương tác giữa các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội bằng phương pháp sơ đồ hoá; phân tích được một số vấn đề về kinh tế - xã hội trong nước và ở địa phương trên cơ sở vận dụng các mối liên hệ kinh tế - xã hội phổ biến hoặc có tính quy luật. - Phân tích tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tới sự phân bố dân cư và sản xuất: Giải thích được tác động của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đến phân bố dân cư, phân bố sản xuất của nước ta; sử dụng được các sơ đồ tư duy để suy luận về tác động của một số tai biến thiên nhiên đến đời sống con người và sản xuất xã hội. - Phân tích tác động của con người đến môi trường tự nhiên: Phân tích được tác động của con người đến môi trường tự nhiên ở Việt Nam; so sánh được việc khai thác các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế của nước ta; chứng minh được con người đã làm thay đổi nhiều quá trình trong tự nhiên gây tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế ở nước ta; phân tích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở nước ta. 3. Năng lực sử dụng các công cụ của Địa lí và tổ chức học tập thực địa - Khai thác tài liệu thành văn: Tìm kiếm, phân loại được thông tin từ các tài liệu thành văn theo các chủ đề khác nhau. Chọn lọc, hệ thống hoá được thông tin từ tài liệu thành văn theo một chủ đề nhất định. So sánh, xử lí được thông tin để 16
  17. loại bỏ thông tin không xác thực, giữ lại thông tin xác thực, đúng và phù hợp; sử dụng được thông tin một cách linh hoạt theo một chủ đề nhất định. - Sử dụng bản đồ: Sử dụng được bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác thông tin, kiến thức về tự nhiên, kinh tế, xã hội của Việt Nam; khai thác được các kênh thông tin bổ sung (bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh...) từ lược đồ, bản đồ Việt Nam; so sánh và giải thích được sự phân bố của các đối tượng địa lí trên bản đồ Việt Nam; trình bày tổng hợp được một khu vực trên bản đồ. - Sử dụng số liệu thống kê: Phân tích được mối quan hệ giữa các đại lượng thống kê phản ánh sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của Việt Nam và địa phương, giữa các đại lượng thống kê phản ánh sự phân bố dân cư và phân bố kinh tế nước ta; xây dựng được các bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số liệu. - Sử dụng biểu đồ: Lựa chọn được các dạng biểu đồ thích hợp (hoặc biểu đồ thích hợp nhất) để thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô... của đối tượng địa lí; vẽ được thành thạo biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học, trực quan, vừa đảm bảo tính thẩm mĩ; rút ra được các nhận xét cần thiết từ các biểu đồ đã vẽ (có thể kết hợp hay không kết hợp với kiến thức đã học) và giải thích. - Khai thác Internet: Khai thác được Internet như là một phương pháp trong học tập và nghiên cứu địa lí: từ xác định chủ đề đến phát triển ý tưởng và tìm kiếm thông tin (theo từ khoá và dựa vào các trang web đã biết); so sánh, chọn lọc, tổng hợp được thông tin từ Internet để trình bày thành báo cáo về nội dung, chủ đề nghiên cứu. - Sử dụng các công cụ địa lí khác: Đọc được lát cắt địa lí tự nhiên; sử dụng được tranh, ảnh địa lí để miêu tả những hiện tượng, quá trình địa lí có tính khái quát; làm việc có kết quả với các mô hình mô phỏng một số quá trình trong tự nhiên; mô tả chi tiết được thiên nhiên, dân cư, kinh tế dọc theo một lát cắt trên bản đồ hoặc theo một tuyến khảo sát được vạch ra trên bản đồ. Khai thác được ở mức độ cao hơn, chi tiết hơn các tranh ảnh sẵn có, lập bộ sưu tập tranh ảnh theo chủ đề. Chụp ảnh thành thạo, ghi lại được hình những cảnh có nội dung địa lí. - Tổ chức học tập thực địa: Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; vạch được tuyến cần tìm hiểu, chọn điểm quan sát với sự giúp đỡ của GV; biết cách chuẩn bị thực địa và huy động sự tham gia của các thành viên trong nhóm/lớp. Sử dụng được những kĩ năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực địa: quan sát, quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược đồ, sơ đồ; phân loại và tổng hợp được các thông tin thu thập được. Tổ chức được đợt thực địa trong thời gian ngắn theo các bước: xây dựng kế hoạch, chuẩn bị, hoạt động trên thực địa, báo cáo và đánh giá kết quả; tổ chức thảo luận để trao đổi về những thông tin thu thập được ngoài thực địa dưới sự hướng dẫn của GV; trình bày được những thông tin đã thu thập từ thực địa. 4. Năng lực thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin địa lí 17
  18. - Thu thập, chọn lọc, hệ thống hoá tư liệu, tài liệu: Thu thập được thông tin cần thiết từ các nguồn khác nhau, chọn lọc được thông tin theo chủ đề, hệ thống hoá được thông tin theo chủ đề. - Viết báo cáo, truyền đạt thông tin địa lí: + Xây dựng được đề cương báo cáo và xác định được ý nghĩa của mỗi mục trong đề cương; định hướng được nguồn tài liệu, tư liệu phục vụ viết báo cáo. + Viết được báo cáo hoàn chỉnh trên cơ sở thông tin địa lí thu thập, trong đó sử dụng được tổng hợp các phương tiện truyền đạt thông tin địa lí khác nhau (văn bản, tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, lát cắt, bảng số liệu, biểu đồ, ...). 5. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn - Liên hệ kiến thức với thực tiễn: Liên hệ và làm rõ được mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung học tập với các vấn đề về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội trong thực tiễn cuộc sống. - Xác định chủ đề và vận dụng kiến thức để làm sáng tỏ chủ đề đó: Xác định được cụ thể chủ đề nghiên cứu ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí vào việc nghiên cứu một số chủ đề của đất nước, địa phương do cá nhân hoặc nhóm HS đề xuất; vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí vào việc ứng xử phù hợp với môi trường. IV. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 1. Dạy học theo lớp Bản chất của dạy học theo lớp Dạy học theo lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản, phổ biến từ trước đến nay, phù hợp với kiểu dạy học đề cao vai trò chủ thể của GV. Trong hình thức tổ chức dạy học này, hoạt động của GV chủ yếu là truyền thụ cho HS những kiến thức đã chuẩn bị sẵn. Hoạt động của HS chủ yếu là thông hiểu, ghi nhớ và tái hiện lại bài học trên lớp; GV làm việc nhiều, còn HS làm việc ít. Ý nghĩa của tổ chức dạy học theo lớp - Lớp học là một tập thể đông người nên có ảnh hưởng lẫn nhau sẽ kích thích quá trình học tập. Trong giờ học GV có thể kết hợp những yếu tố cơ bản của quá trình dạy học như: mục tiêu bài học, nội dung dạy học, PPDH, rèn luyện kỹ năng thực hành,... để kích thích tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. - Dạy học theo lớp có tác dụng to lớn trong việc giáo dục ý thức tập thể, tính tự giác và các phẩm chất khác để qua đó HS có thể gắn mình với xã hội để dần hình thành và hoàn thiện những phẩm chất, năng lực cốt lõi của người công dân. - Dạy học theo lớp tuy có nhiều tác dụng tích cực và hết sức cần thiết, nhưng vai trò chủ động, tích cực của HS rất mờ nhạt, nên không tiến hành suốt cả tiết 18
  19. học, mà chỉ diễn ra trong một số thời gian ngắn, vào những lúc thích hợp, như vào đầu, giữa hoặc cuối tiết học. Cách tiến hành tổ chức dạy học theo lớp - Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề cho cả lớp. - Bước 2: HS tham gia, đóng góp một phần ý kiến. - Bước 3: Học sinh trả lời. học sinh khác bổ sung. - Bước 4: GV kết luận, chuẩn hóa kiến thức. Ví dụ minh họa về tổ chức dạy học theo lớp Ví dụ 1. Khi dạy bài 9 - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Mục 1- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Để phát triển năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ trong qúa trình học tập địa lí, GV yêu cầu: Bước 1: GV đặt câu hỏi: - Dựa vào SGK và Atlat Địa lí Việt Nam (trang 9) hãy nêu những biểu hiện chứng tỏ khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới? - Nguyên nhân dẫn đến khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới là gì? Bước 2: Học sinh làm việc với Atlat để trả lời câu hỏi. Bước 3: Học sinh trả lời. học sinh khác bổ sung. Bước 4: Giáo viên kết luận và chuẩn kiến thức. - Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được biểu hiện: + Nhiệt độ TB năm cao, >200C. + Số giờ nằng nhiều 1400-2000h/năm + Tổng nhiệt độ cao: 8000-95000 C + Cân bằng bức xạ luôn dương (75 kcal/cm2/năm). - Nguyên nhân dẫn đến tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta: + Do nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến. + Giáp Biển Đông nóng ẩm. Ví dụ 2. Khi dạy đến bài 31. Vấn đề phát triển thương mại, du lịch. Mục 1-b. Ngoại thương. Để phát triển năng lực tính toán, năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ trong quá trình học tập địa lí, GV yêu cầu: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 24), hãy chứng minh: hoạt động ngoại thương ở nước ta đang có những chuyển biến rõ rệt? Bước 2: Học sinh làm việc với Atlat, phần trang bản đồ cũng như các biểu đồ liên quan để trả lời câu hỏi. Bước 3: Học sinh trả lời, học sinh khác bổ sung. 19
  20. Bước 4: Giáo viên kết luận và chuẩn kiến thức. Ngoại thương: có những chuyển biến rõ rệt: - Về giá trị: Xuất - nhập khẩu đều tăng -> tổng giá trị tăng (dẫn chứng) - Về cơ cấu: + Liên tục nhập siêu (dẫn chứng) + Càng về sau tỉ lệ nhập siêu càng lớn (dẫn chứng), nhưng bản chất khác so với trước. - Về cơ cấu hàng xuất nhập khẩu: + Hàng xuất khẩu: CN nặng, khoáng sản, CN nhẹ, hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng nông lâm thuỷ sản. + Hàng nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, phụ tùng; nguyên, nhiên, vật liệu; hàng tiêu dùng. - Thị trường xuất- nhập khẩu: + Thị trường XK lớn nhất : Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Ôxtrâylia. + Thị trường NK: Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mĩ. 2. Dạy học theo nhóm Bản chất của tổ chức dạy học theo nhóm Dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học đề cao vai trò của sự hợp tác, hoạt động tập thể, đề cao trách nhiệm của cá nhân đối với tập thể. Trong dạy học theo nhóm, HS được rèn luyện các kỹ năng như biết lắng nghe và lựa chọn để tiếp nhận hiểu biết của người khác, biết trình bày hiểu biết của mình cho người khác, tập dượt công tác tổ chức, điều khiển, tập ghi chép, chọn lọc thông tin. Vai trò của tổ chức dạy học theo nhóm - Trong nhóm, mỗi cá nhân đều phải nỗ lực bởi mỗi cá nhân được phân công thực hiện một phần công việc và toàn nhóm phải phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung. Do đó, hình thức này không chỉ phát huy cao độ sự suy nghĩ của mỗi cá nhân, mà còn tạo điều kiện để HS được nói, được trao đổi nhiều hơn, hình thành nên mối quan hệ giao tiếp trò- trò, ngoài mối quan hệ giao tiếp thầy- trò. Thông qua sự tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, hứng thú và tự tin hơn trong học tập. - Tạo điều kiện rèn luyện cho HS năng lực hợp tác, một năng lực quan trọng của người lao động hiện nay cũng như trong tương lai. Cách tiến hành tổ chức dạy học theo nhóm Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm HS. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2