intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học thực hành chủ đề Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại để phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho HS THPT trong dạy học lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

10
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức dạy học thực hành chủ đề Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại để phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho HS THPT trong dạy học lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới" nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy - học phát triển năng lực trong dạy - học lịch sử và định hướng nghề nghiệp trong tổ chức dạy học thực hành cho HS hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học thực hành chủ đề Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại để phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho HS THPT trong dạy học lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ: “SỬ HỌC VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC NGÀNH NGHỀ HIỆN ĐẠI” NHẰM PTNLVÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY – HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 – CTGDPT MỚI Lĩnh vực: Lịch sử Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Hảo, Hồ Thị Tú Anh, Nguyễn Thị Hợi – Trường THPT Đô Lương 2. Năm thực hiện: 2022-2023. Số điện thoại: 0833793844, 0972979939, 0814966768.
  2. Trang MỤC LỤC Phần I. MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu. 2 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. 2 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu. 2 4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2 6. Phương pháp nghiên cứu. 2 7. Đóng góp của sáng kiến. 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng 4 lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trong dạy - học Lịch sử. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 4 1.2. Cơ sở lí luận. 5 1.3. Cơ sở thực tiễn. 13 Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” nhằm PTNL và ĐHNN cho HS THPT 19 trong dạy học Lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới 2.1. Nội dung chủ đề. 19 2.2. Mục tiêu của chủ đề. 21 2.3. Chuẩn bị của GV và HS. 22 2.4. Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức. 22 2. 5. Biên soạn câu hỏi/bài tập theo định hướng PTNL, PC. 24 2.6. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề. 25 2.7. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài. 38
  3. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 41 3.1. Thực nghiệm sư phạm. 41 3.2. Kết quả thực nghiệm 42 3.3. Kết luận thực nghiệm 46 Phần III. KẾT LUẬN. 47 1. Kết luận 47 1.1. Kết quả của đề tài 47 1.2. Ý nghĩa của đề tài đối với hoạt động giáo dục 47 2. Hướng phát triển của đề tài 48 4. Đề xuất, kiến nghị. 49
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết Giải thích tắt CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông DHLS Dạy học lịch sử GD &ĐT Giáo dục và Đào tạo PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh LVTS Luận văn tiến sĩ Nxb Nhà xuất bản NL Năng lực NLTH Năng lực thực hành PTNL Phát triển năng lực SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở VDKT Năng lực vận dụng kiến thức GDHN Giáo dục hướng nghiệp ĐHNN Định hướng nghề nghiệp DTLSVH Di tích lịch sử văn hóa DSVH Di sản văn hóa CNVH Công nghiệp văn hóa CNTT Công nghệ thông tin DSTN Di sản thiên nhiên KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn KHXH Khoa học xã hội
  5. Phần I. Mở đầu. 1. Lí do chọn đề tài. Đất nước đang vươn mình trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa đặt ra mục tiêu đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội. Phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh là mục tiêu quan trọng của đổi mới chương trình GDPT trong giai đoạn hiện nay. Chương trình giáo dục tổng thể (2018) đã xác định mục tiêu: “Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời”. Bước vào cấp học mới- học sinh THPT đang rất mơ hồ về việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. Giáo viên không chỉ giáo dục tâm, trí, thể, mĩ mà còn một trọng trách giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS coi đây là một nhiệm vụ quan trọng để đáp ứng yêu cầu của đổi mới. Chương trình Giáo dục phổ thông ở nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy- học sang chương trình định hướng PTNL và định hướng lựa chọn nghề nghiệp. Từ mục tiêu muốn học sinh cần biết cái gì sang mục tiêu học sinh biết và có thể làm được những gì? Năm học 2022 - 2023,là năm học khởi đầu thực hiện CTGDPT - 2018 của lớp 10, đây là một chương trình mới, mở ra nhiều cơ hội hơn cho các em học sinh nhưng các em cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Bởi vậy đòi hỏi người dạy phải không ngừng đổi mới sáng tạo PPDH, lựa chọn kỉ thuật dạy học phù hợp (PPDH tích cực) để hình thành PTNl, phẩm chất trên cơ sở đó giúp học sinh nhận thấy năng lực sở trường của bản thân để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp cho mình trong tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ. Môn lịch sử, với những đặc trưng riêng của mình cũng có một vị trí xác định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. Chương trình lịch sử 10 - CTGDPT 2018 là môn học bao hàm tích hợp khá nhiều kiến thức của các môn khoa học khác. Với sự đổi mới chương trình, đổi mới nội dung của môn học hầu như tất cả các chủ đề đều thể hiện rõ định hướng PTNL của HS. Đặc biệt với bước đầu thực hiện chương trình mới tiếp cận với những chủ đề mang tính định hướng nghề nghiệp kết hợp với một số giờ thực hành lịch sử bổ ích và lí thú đã tạo sự chuyển biến quan trọng trong dạy - học lịch sử. Nhằm giúp thế hệ trẻ PTNL của bản thân vững vàng bước vào cuộc sống, biết lựa chọn cho mình một ngành nghề phù hợp với xu thế nhu cầu phát triển của xã hội, hoàn cảnh của gia đình, năng lực và sự hứng thú của bản thân
  6. chúng tôi mạnh dạn đề xuất Đề tài “ Tổ chức dạy –học thực hành chủ đề “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” để PTNL và định hướng nghề nghiệp cho HS THPT trong dạy học lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới” hiện nay. 2. Mục đich nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy - học PTNL trong dạy - học lịch sử và định hướng nghề nghiệp trong tổ chức dạy –học thực hành cho HS hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu. Dạy học thực hành : Bài 4 . Sử học với một số lĩnh vực ngành nghề hiện đại- (Chủ đề 2-Vai trò của sử học) để PTNL và định hướng nghề nghiệp cho HS THPT hiện nay. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy- học PTNL và định hướng nghề nghiệp cho HS THPT trong dạy – học Lịch sử lớp 10 CTGDPT mới. 4.2.Giới hạn địa bàn nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu ở một số trường THPT trên địa bànhuyện Đô Lương và huyện Tân Kì tỉnh Nghệ An. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Lý thuyết về dạy - học PTNL và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. - Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy - học PTNL định hướng lựa chọn ngành nghề cho học sinh. - Thực trạng của dạy - học lịch sử và việc PTNL , định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. - Giải pháp thực hiện - Thiết kế giờ dạy thực hành lịch sửở nội dung “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” Lịch sử lớp 10 để PTNL và định hướng nghề nghiệp cho HS lớp 10 THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận; + Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống nguồn thông tin , các văn kiện ,tài liệu, tư liệu của Đảng,Nhà nước và địa phương,tài liệu liên quan đến đề tài để thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu..
  7. + Nghiên cứu lí luận về tự học, bồi dưỡng năng lực tự học. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra khảo sát theo bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy- học PTNL và định hướng nghề nghiệp ở trường THPT dành cho HS; dành cho GV nói chung và GV lịch sử nói riêng. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giaó dục nhằm có được những thông tin cụ thể về dạy - học PTNL để định hướng nghề nghiệp cho HS THPT để làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của học sinh , giáo án hướng dẫn của GV... + Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số , so sánh kết quả đối chứng. 7. Đóng góp của sáng kiến. Sáng kiến góp phần khẳng định vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển năng lực nói chung và việc định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh trong dạy - học lịch sử nói riêng. Sáng kiến đã đánh giá một phần về thực trạng dạy - học lịch sử ở trường THPT hiện nay đặc biệt là việc PTNL và định hướng nghề nghiệp cho HS trong quá trình tổ chức DH thực hành lịch sử. Sáng kiến còn bước đầu xác định nội dung và tiêu chí của PTNL và định hướng lựa chọn nghề nghiệp trong dạy học lịch sử. Trên cơ sở đó, sáng kiến đề xuất một số biện pháp sư phạm để PTNL và định hướng nghề nghiệp cho HS trong dạy – học thực hành chủ đề “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” (Lịch sử lớp 10 – CTGDPT 2018) Thông qua đề tài chúng tôi muốn đóng góp thêm cùng các bạn đồng nghiệp bộ môn về phương pháp PTNL và định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh THPT hiện nay, khắc phục những khó khăn hạn chế của thực trạng. Giúp học sinh mở rộng, nâng cao được kiến thức hiểu biết một cách cụ thể chính xác và phong phú về mối quan hệ của sử học với một số ngành nghề hiện đại để từ đó giúp các em lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, năng lực của bản thân va hoàn cảnh của gia đình. Rèn luyện và phát triển cho các em năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo…
  8. Phần II. Nội dung. Chương 1 - Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trong dạy – học Lịch sử. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Vấn đề phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho HS THPT, đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, lí luận dạy học quan tâm. Có rất nhiều công trình đề cập tới vấn đề này trên nhiều phương diện khác nhau. Ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu về thực trạng giải pháp cho công tác hướng nghiệp... Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như: Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất, Lưu Đình Mạc với đề tài do văn phòng chính phủ quản lý: Thực trạng giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông 2004; Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền trong bài “Để nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới”- Tạp chí giáo dục số 81/2004... cho thấy công tác HN cần được thay đổi. Nhận thức rõ tầm quan trọng của GDHN, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, khôi phục công tác GDHN đặc biệt là GDHN trong trường phổ thông từ năm 2000. Tuy nhiên các công trình về định hướng nghề nghiệp cho HS chủ yếu thực hiện qua bộ môn Hướng nghiệp, còn ở các môn học GV chủ yếu tập trung vào dạy kiến thức việc giáo dục hướng nghiệp qua môn học chưa thực sự được chú trọng. Vấn đề ĐHNN trong DHLS cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, lí luận dạy học quan tâm. Có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập tới vấn đề này trên nhiều phương diện khác nhau. Như bài viết của tác giả Yến Hoa đăng trên báo Giáo dục online của UBTP Hồ Chí Minh “Môn lịch sử: Đổi mới theo định hướng nghề nghiệp” đã nói rõ tầm quan trọng của việc ĐHNN cho học sinh THPT trong DHLS, trong đó tác giả nhấn mạnh vai trò của GV trong việc giáo dục HS biết những giá trị tích cực của bộ môn Lịch sử đối với xã hội, cho các em thấy được cơ hội nghề nghiệp thông qua dạy học môn Lịch sử. Bài biết của tác giả Nguyễn Thảo Nguyên đăng trên Tạp chí Giáo dục và thời đại (đăng ngày 20/6/2022) “Dạy Lịch sử gắn liền với định hướng nghề nghiệp và trải nghiệm thực tiễn” một lần nữa nhấn mạnh vai trò của môn Lịch sử trong việc ĐHNN cho tương lai học sinh. Môn Lịch sử giúp các em có cái nhìn tổng thể, vạch định nghề nghiệp cho tương lai sau này. Về nội dung tổ chức các giờ dạy thực hành trong DHLS để PTNL và ĐHNN cho HS đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu như: Th.s Dương Đình Thắng trong bài “Phát triển năng lực thực hành cho học sinh THCS trong dạy học Lịch sử” đăng trên Tạp chí Giáo dục số đặc biệt ; Nguyễn Thị Thu Hương, giảng viên trường đại học sư phạm, đại học Thái Nguyên có bài “Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT Thái Nguyên” đăng trên Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, kì 1 tháng 5/2020.
  9. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu giáo dục, lý luận dạy học đều rất quan tâm đến giáo dục ĐHNN cho HS THPT; bên cạnh đó việc tổ chức các giờ học thực hành trong dạy học môn Lịch sử cũng rất được chú trọng. Các công trình nghiên cứu đã nêu lên một cách khá đầy đủ về khái niệm, vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc PTNL và ĐHNN cho HS trong dạy học ở trường THPT. Đây là những cơ sở lý luận rất quan trọng mà chúng tôi đã tiếp thu, kế thừa để trên cơ sở đó phát triển trong đề tài nghiên cứu của mình. 1.2. Cơ sở lí luận. 1.2.1. Giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT 1.2.1.1. Khái niệm giáo dục định hướng nghề nghiệp * Định hướng nghề nghiệp: Hiện tại, có rất nhiều tài liệu đưa ra khái niệm về ĐHNN. Tuy nhiên, có thể hiểu ĐHNN là quá trình tìm hiểu, đối chiếu, so sánh những yêu cầu về đặc điểm tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động xã hội với những điều kiện cụ thể của bản thân trên cơ sở hình dung ra trước hoạt động lao động của cá nhân trong hiện tại và tương lai. * Giáo dục định hướng nghề nghiệp: Tại điều 3 của nghị định 75/2006 - luật Giáo dục Việt Nam xác định: Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu lao động của xã hội. Theo CTGDPT 2018 xác định mục tiêu của giáo dục định hướng nghề nghiệp ở giai đoạn THPT là giúp HS có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hoá và cuộc cách mạng công nghiệp mới. 1.2.1.2. Vai trò của giáo dục định hướng nghề nghiệp - Định hướng nghề nghiệp giúp xác định đúng hướng đi, mục tiêu nghề nghiệp trong tươg lai. Khi có định hướng đúng đắn, mỗi cá nhân sẽ phát huy khả năng của mình, tiếp cận được công việc phù hợp để thành công trong cuộc sống. - Việc giáo dục ĐHNN đúng hướng cho HS sẽ tạo năng lượng và hứng thú làm việc mỗi ngày, tăng năng suất lao động và hiệu quả làm việc, từ đó sẽ tạo dựng một cuộc sống chất lượng, ý nghĩa hơn. - Giáo dục ĐHNN còn giúp phân bổ nguồn nhân lực đồng đều, đáp ứng nhu cầu của các ngành nghề trong xã hội, tránh tình trạng lãng phí và thiếu hụt
  10. nhân lực, từ đó góp phần phát triển hài hoà, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội. 1.2.1.3. Các hình thức hướng nghiệp trong trường THPT. * Hướng nghiệp qua dạy học bộ môn hướng nghiệp: Đây là hình thức hoạt động giáo dục qua việc giáo dục cho HS các ngành nghề đang phát triển và những nơi HS có thể đến đó học nghề hoặc làm việc sau khi ra trường. *Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản: Các môn khoa học cơ bản như Toán, Lý, Hoá, Sinh, Sử, Địa…. có chức năng cung cấp một hệ thống các khái niệm làm nền tảng cho sự hình thành tư duy lí luận, thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng cũng như các kĩ năng thực hành, ứng dụng tri thức vào cuộc sống. Thông qua hoạt động giáo dục qua các môn học giúp HS hiểu được con đường dẫn tới nghề nghiệp, thái độ cần thiết đối với nghề nghiệp tương lai, những yêu cầu nghề nghiệp đang đặt ra… Đặc biệt, môn Lịch sử rất có lợi thế trong việc chỉ ra cho HS những triển vọng phát triển của của các ngành nghề Khoa học xã hội và nhân văn, ccá linh vực ngành nghề hiện đại …. Qua đó, HS có những hiểu biết nhất định về hướng phát triển của đất nước, từ đó định hướng vào những ngành nghề phù hợp. *Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khoá trong và ngoài nhà trường: Đây là hoạt động hướng dẫn HS để HS tự mở rộng hiểu biết về nghề nghiệp, tự thử sức mình qua các hoạt động đa dạng trong và ngoài nhà trường như đọc báo, xem phim, tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động do Đoàn, Nhà trường… tổ chức. Từ đó giúp HS mở rộng thông tin nghề nghiệp, nhu cầu lao động và động cơ chọn nghề một cách sinh động, tạo điều kiện để các em bộc lộ và thể nghiệm tài năng, hứng thú của mình sau đó tự giác điều chỉnh nguyện vọng, nghề nghiệp phù hợp nhu cầu xã hội. 1.2.1.4. Sự phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp HS. Hiệu quả của việc giáo dục ĐHNN cho HS thể hiện qua sự phát triển và nâng cao NL ĐHNN của bản thân HS. Năng lực ĐHNN là một thành phần của NL tự chủ và tự học, cụ thể là HS nhận thức được cá tính, giá trị sống của bản thân, nắm được thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề, xác định được hướng phát triển phù hợp sau THPT, lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp ĐHNN của bản thân. Nó thể hiện qua các thành tố cơ bản sau: Thành tố Biểu hiện 1. Kĩ năng nhận thức về sở thích - Xác định được sở thích, khả năng của và hứng thú của bản thân bản thân.
  11. - Thể hiện sự hiểu biết về các đặc điểm cá nhân liên quan đến việc đạt được mục tiêu nghề nghiệp của cá nhân - Xác định được mong muốn, ước mơ, mục tiêu cho mình và dùng cho việc hướng nghiệp suốt đời. 2. Kĩ năng nhận thức về mối - Xác định được kiến thức cốt lõi của môn quan hệ giữa kiến thức môn học học. và nghề nghiệp liên quan - Xác định và giải thích được mối quan hệ giữa kiến thức môn học và ứng dụng thực tiễn trong các lĩnh vực ngành nghề. - Phân tích được các thông tin về nghề, về các cơ quan doanh nghiệp và dùng kiến thức này cho việc lựa chọn nghề nghiệp, nơi làm việc trong tương lai 3. Kĩ năng lập kế hoạch hướng - Xác định được những ngành nghề phù nghiệp hợp bản thân. - Lựa chọn ưu tiên cho nghề nghiệp dự kiến trong tương lai. - Xác định mục tiêu học tập liên quan nghề nghiệp tương lai dự kiến. - Xác định được các biện pháp phát triển các kĩ năng nghề nghiệp 1.2.2. Phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trong dạy học Lịch sử. 1.2.2.1. Một số khái niệm: Khái niệm về năng lực Theo “Từ điển tiếng Việt” của Hoàng Phê, NXB Đà Nẵng năm 1997: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên để thực hiện một hoạt động nào đó”. “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” Theo CTGDPT tổng thể “năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
  12. Khái niệm về thực hành lịch sử: Theo Từ điển tiếng Việt, thực hành là “làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế” (Hoàng Phê và cộng sự, 2007, tr 1506). Từ khái niệm trên có thể hiểu, “thực hành lịch sử” là trên cơ sở những kiến thức và phương pháp học tập bộ môn được lĩnh hội, HS biết vận dụng chúng để giải quyết các nhiệm vụ học tập hoặc những vấn đề của thực tế cuộc sống. Năng lực thực hành:Là khả năng HS áp dụng các tri thức đã học vào thực tế một cách thuần thục, nhuần nhuyễn, có kết quả. Như vậy, người có NLTH là người nắm chắc về lí thuyết, thực hiện các thao tác hành động một cách linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đem lại hiệu quả cao cho công việc trong những tình huống mới có ý nghĩa, đáp ứng mục tiêu dạy học đặt ra. Phát triển năng lực cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử. PTNL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm, làm cho khả năng phát hiện vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống ngày càng thành thạo và hoàn thiện, đạt được mục đích đặt ra trước đó. Trên cơ sở đó, bản thân sẽ vận dụng kiến thức đã được học trong những hoàn cảnh khác nhau qua sự tìm tòi, khám phá, xử lý thông tin trong thực tế cuộc sống. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (ngày 19/1/2018) năng lực vận dụng kiến thức môn lịch sử thể hiện qua khả năng kết nối quá khứ lịch sử với hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống . PTNL cho HS trong DHLS đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài trong học tập, lao động, trải nghiệm, bản thân các em phải luôn tích cực khám phá, muốn phát hiện cái mới, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong nhận thức, học tập và thực tiễn liên quan tới cuộc sống của HS. Điều đó diễn ra dưới sự hướng dẫn điều khiển thường xuyên của GV. Vì vậy, việc PTNL và ĐHNN cho HS trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT có vai trò đặc biệt quan trọng. 1.2.2.2. Nội dung thực hành và các biện pháp PTNL trong dạy học thực hành lịch sử ở trường THPT 1.2.2.2.1. Nội dung thực hành trong dạy học lịch sử ở trường THPT Xuất phát từ đặc trưng bộ môn Lịch sử, trình độ của HS và điều kiện dạy học của từng nhà trường, thực hành lịch sử ở Trường THPT có những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, HS giải quyết các nhiệm vụ học tập bộ môn thông qua sự điều khiển, hướng dẫn của người thầy. Các em sẽ được làm các bài tập thực hành trên cơ sở sự huy động những kiến thức, kĩ năng kĩ xảo sẵn có của bản thân, góp phần hình thành những biểu tượng lịch sử chân thực, qua đó giúp PTNL và ĐHNN cho các em. Chẳng hạn, HS được giao nhiệm vụ làm các loại đồ dùng
  13. trực quan như vẽ bản đồ, điền các nội dung còn thiếu trên bản đồ câm, lập các bảng thống kê, niên biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ, đồ thị...; trình bày ý kiến cá nhân về một sự kiện, hiện tượng lịch sử; phác họa chân dung một nhân vật lịch sử, hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về các DTLS, các DSVH, các DSTN… Thứ hai, HS vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình hình thành kiến thức mới, vận dụng những điều đã học vào giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn để qua đó PTNL và ĐHNN cho các em. Chẳng hạn, HS được tham gia biên soạn lịch sử địa phương, các em thiết kế các vật lưu niệm liên quan đến đặc trưng của các di tích lịch sử, các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể, các DSTN, làm các vi deo, phim hoạt hình về các DTLS để tuyên truyền giáo dục lịch sử, thực hiện các công tác công ích xã hội (thăm viếng Nghĩa trang hữu nghị Việt - Lào; thăm hỏi gia đình thương binh, liệt sĩ; sắp xếp, trang trí nhà truyền thống địa phương, bảo tàng; chăm sóc, bảo vệ các DTLS....) 1.2.2.2.2. Các biện pháp PTNL và ĐHNN trong dạy học THLS ở trường THPT Thứ nhất: Hướng dẫn học sinh làm bài tập lịch sử Bài tập lịch sử được tiến hành trong tất cả các khâu của DHLS, là một kiểu cơ bản của phương pháp dạy học để phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của HS. GV cần nhận thức đúng tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống bài tập lịch sử và hướng dẫn HS tiến hành nghiêm túc, sáng tạo. GV có thể sử dụng các dạng bài tập lịch sử sau: - Bài tập vẽ sơ đồ nhằm cụ thể hóa nội dung cơ bản của một vấn đề lịch sử. Đây là một dạng bài tập cơ bản trong dạy học lịch sử. Thực hành vẽ sơ đồ sẽ giúp HS biết liên kết các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ logic, từ đó hiểu được bản chất của nội dung lịch sử. - Bài tập sử dụng lược đồ kết hợp với miêu tả, phân tích để tạo biểu tượng lịch sử. Tạo biểu tượng là giai đoạn nhận thức cảm tính của quá trình học tập lịch sử (Phan Ngọc Liên, 2009, tr 148). Sử dụng lược đồ kết hợp với phương pháp trình bày miệng như miêu tả, phân tích có tác dụng to lớn trong việc phát triển trí tưởng tượng của HS, đồng thời cũng khơi dậy trong họ lòng yêu thích lịch sử. - Bài tập trình bày ý kiến cá nhân về một vấn đề lịch sử để phát triển tư duy phản biện. Trong DHLS, thực hành trình bày ý kiến cá nhân về một nội dung lịch sử có tác dụng phát triển tư duy độc lập, khắc phục ở HS thói quen nhút nhát, ngại giao tiếp. Đây cũng là dịp HS được rèn luyện cách sử dụng ngôn ngữ, dám bày tỏ quan điểm của mình trước tập thể, từ đó bồi dưỡng sự tự tin, năng động trong học tập và sinh hoạt. Thứ 2: Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Trong DHLS, khi vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, HS vừa được nâng cao sự hiểu biết, vừa được rèn luyện những kĩ năng cơ bản như kĩ
  14. năng học tập, kĩ năng sống. GV có thể tổ chức HS tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp sau đây để phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh: - Tổ chức cho HS thực hiện các công tác công ích xã hội. Công tác công ích được hiểu là những hoạt động có ý nghĩa của HS đóng góp cho xã hội; giúp HS ý thức trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa, thành quả cách mạng của cha ông, kích thích hứng thú học tập. Hoạt động này sẽ làm tăng mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường xã hội, đồng thời cũng giúp các em định hướng được nghề nghiệp cho mình làm các nghề liên quan đến công tác xã hội. - Tổ chức HS tham quan Bảo tàng, nhà truyền thống địa phương, DTLS . Ví dụ: GV có thể tổ chức cho HS tham quan DTLS Đền Quả Sơn (Xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An) sau đó, yêu cầu HS trình bày suy nghĩ của mình về việc bảo tồn, phát huy di tích lịch sử Đền Quả Sơn. Đây là nội dung mở, GV gợi ý để HS thể hiện niềm tự hào với đóng góp của địa phương vào những thắng lợi của dân tộc, đồng thời đề xuất trách nhiệm của mình trong việc bảo tồn giá trị của di tích. Thực tế cho thấy, khi nào HS gắn kết được kiến thức lịch sử địa phương với kiến thức lịch sử dân tộc thì một cách tự nhiên sẽ khơi dậy ở các em niềm tự hào, mong muốn được đóp góp sức mình vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Qua đây cũng giúp các em định hướng được nghề nghiệp liên quan đến các ngành CNVH như du lịch. - Tổ chức HS tuyên truyền về một vấn đề lịch sử trong lớp học. Hiện nay, đa số HS học tập lịch sử một cách thụ động, không hứng thú gì với bộ môn. Rất nhiều sự kiện lớn của lịch sử dân tộc mà các em không hiểu được bản chất, chỉ nhận biết một cách hời hợt, sơ sài. Vì vậy, tổ chức cho các em tuyên truyền về các nội dung lịch sử là một việc làm có ý nghĩa, giúp lan tỏa niềm say mê yêu thích bộ môn, học hỏi lẫn nhau để tích lũy kiến thức và kĩ năng cần thiết. 1.2.2.3. Ý nghĩa của việc PTNL và ĐHNN trong dạy học THLS chủ đề “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” lịch sử lớp 10- CTGDPT 2018. CTGDPT môn Lịch sử (2018) đặc biệt coi trọng nội dung “thực hành lịch sử”, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh .Vì vậy, nhất thiết phải rèn luyện cho HS các năng lực cơ bản, nhất là năng lực thực hành, góp phần đào tạo những con người lao động mới vừa nắm vững lí thuyết vừa có khả năng vận dụng linh hoạt những điều đã học vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Và nhất là giúp các em có những định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lại. Thực hành bộ môn Lịch sử được coi là một hoạt động trí tuệ giúp HS phát triển các năng lực tư duy nói chung, tư duy lịch sử nói riêng. Đặc biệt, qua các nội dung thực hành, HS sẽ được phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cả trong suy nghĩ và hành động,
  15. qua đó giúp các em biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình trong định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Trong DHLS ở trường phổ thông, việc PTNL và ĐGNN cho HS có vị trí quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu môn học và góp phần đào tạo thế hệ trẻ có tri thức, năng động, tự chủ và linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn, cũng nhue trong việc định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho tương lại. PTNL và ĐHNN cho HS trong DHLS có ý nghĩa quan trọng trên cả ba mặt: - Về kiến thức: Giúp HS tự tìm tòi, củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức cơ bản của môn học, làm phong phú hơn vốn hiểu biết của bản thân. Giúp HS hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có cơ sở ĐHNN sau này cũng như có đủ NL cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt đời. - Về năng lực: Góp phần PTNL tìm hiểu lịch sử, NL tư duy, NLTH, NLVD cho HS. Qua việc trực tiếp được tham gia vào các hoạt động học tập và THLS, HS sẽ dần hình thành năng lực thu thập và xử lí thông tin về các sự kiện, hiện tượng lịch sử; có khả năng tái hiện quá khứ lịch sử; biết xác định mối liên hệ logic của các sự kiện, hiện tượng; biết đánh giá, giải thích các sự kiện, hiện tượng theo quan điểm lịch sử; và đặc biệt, linh hoạt trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Dựa trên các nguồn sử liệu khác nhau, HS tái hiện lịch sử, phục dựng một cách khoa học, khách quan, chân thực quá trình phát triển của lịch sử. Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, giáo viên giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo trong học tập Lịch sử, trở thành “người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống. Đây là những năng lực rất quan trọng giúp các em có những định hướng tốt hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp của mình. - Về phẩm chất: Góp phần vào việc giáo dục những phẩm chất tốt đẹp cho HS, đó là sự chủ động, tích cực và sáng tạo trong học tập, rèn luyện; nhận thức đúng về những giá trị truyền thống lịch sử và văn hoá của dân tộc; giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc; củng cố các giá trị nhân văn, lòng khoan dung, nhân ái, tinh thần cộng đồng ; biết trân trọng thành quả lao động, biết vượt khó vươn lên và tự tin vào khả năng của bản thân; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. 1.2.2.4. Định hướng nghề nghiệp cho HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT Trước hết chúng ta cần nhận thức được tầm quan trọng khi chọn nghề: Có thể nói việc lựa chọn nghề nghiệp rất quan trọng đối với mỗi một con người, vì công việc là một phần quan trọng của cuộc sống. Nó giúp chúng ta cảm thấy mình có ích, thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình và đóng góp cho
  16. cộng đồng, xã hội. Nếu chọn nghề sai lầm là đặt cho mình một tương lai không thật sự vững chắc và gây ra những hậu quả tiêu cực như thất nghiệp, không phát triển được nghề nghiệp, lãng phí thời gian, tiền bạc và công sức. Tương lai cuộc đời tùy thuộc vào nghề nghiệp của mỗi người. Điều quan trọng không nằm ở nghề gì kiếm được nhiều tiền hay không, có tạo dựng được danh tiếng hay không, mà chính là nghề nghiệp đó có phù hợp với bản thân hay không. Chỉ có sự “lành nghề”, dù là nghề gì, sự xuất sắc trong nghề là yếu tố quyết định đưa tới thành công. ĐHNN tốt, vững chắc sẽ giúp bạn nhận ra mình có thế mạnh ở lĩnh vực gì, phù hợp ngành nghề nào để có hướng đi cho phù hợp. Việc lựa chọn đúng nghề nghiệp sẽ giúp bạn tiết kiệm được một khoảng thời gian khá lớn cho việc quay lại học đúng ngành mà mình đã bỏ lỡ. Không những thế, nó còn giúp bạn tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn nữa đây. Ngoài ra, khi bạn chọn đúng ngành nghề và phát huy hết khả năng của mình thì bạn sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng lực của bản thân mình. Bạn cần vạch ra những lựa chọn nghề khác nhau dựa vào: sở thích, tính cách, năng lực, tỷ lệ việc làm,... để không hối tiếc vì phải làm trái ngành hay bị thất nghiệp sau khi hoàn thành khóa học. Những lưu ý khi chọn nghề: Khi lựa chọn nghề nghiệp chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau: Nhất thiết phải đánh giá thật chính xác về phẩm chất nhân cách và năng lực của mình; Tất cả mọi ý kiến luôn được nhìn nhận dưới những góc độ và nhận xét khác nhau; Nghiên cứu nghề định chọn từ nhiều kênh thông tin; Tách biệt mục tiêu của mình với kỳ vọng từ người khác; Chọn một ngành không phải là “bản án chung thân”, mà là khởi điểm. Không thể chờ đợi việc được hướng nghiệp mà bản thân mỗi người phải thực hiện sự tự hướng nghiệp cho chính mình bằng những nỗ lực tốt nhất có thể có của cá nhân. Sử học với định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT. Trong CTGDPT mới ở bậc THPT, lịch sử thuộc nhóm môn KHXH và là một trong những môn học bắt buộc có vai trò quan trọng trong việc ĐHNN cho HS. Trước giờ, môn Lịch sử thường ít được học sinh lựa chọn do không nhìn thấy những cơ hội nghề nghiệp đối với nghề. Đó là một trong những lý do mà chương trình GDPT mới 2018 thay đổi gắn với định hướng nghề nghiệp cho HS. Việc giúp HS nhìn nhận ra các cơ hội nghề nghiệp là trách nhiệm của nhà trường và cả xã hội, ở nhiều bậc học, đặc biệt trong CTGDPT mới. Trong CTGDPT mới 2018, Lịch sử là môn học cơ bản góp phần hình thành và phát triển 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi cho HS. Sứ mệnh của môn học là giúp HS có nhận thức một cách khoa học về quá khứ của dân tộc Việt Nam đặt trong bối cảnh và mối quan hệ, liên hệ với khu vực và thế giới. Môn lịch sử có vai trò quan trọng trong giáo dục lòng tự tôn dân tộc, lòng yêu nước, giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá cho các thế hệ công dân Việt Nam
  17. tương lai. Môn Lịch sử góp phần giúp học sinh nhận thức sâu sắc, vận dụng bài học lịch sử của dân tộc Việt Nam và nhân loại phát triển tầm nhìn, củng cố giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, sự khoan dung, lòng nhân ái. Trong dạy học lịch sử giáo viên đưa ra những ĐHNN phù hợp với HS đam mê và theo đuổi môn Lịch sử để các em có cái nhìn tổng thể, vạch định nghề nghiệp cho tương lai sau này. Ví dụ như các ngành: Nghiên cứu KHXH&NV, ngoại giao, hoạch định chính sách, du lịch, nhất là các ngành nghề trong ngành CNVH. Hiện nay, CNVH được Chính phủ Việt Nam xác định bao gồm 12 lĩnh vực: Quảng cáo; kiến trúc; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa... 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát. Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học nhằm PTNL và ĐHNN cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương và Tân kỳ. Chúng tôi tiến hành khảo sát 69 GVtại 4 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Tân Kỳ 1 và Tân Kỳ 3) và 493 HS tại 2 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2) từ tháng 10/2022 đến tháng 4/2023 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Mục đích của việc khảo sát thực tế là nhằm đánh giá tình hình giảng dạy và học tập bộ môn lịch sử nói chung và việc PTNL và giáo dục ĐHNN cho HS THPT trong DHLS nói riêng. Chúng tôi đã phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn GV lịch sử, HS ở các trường THPT về các vấn đề liên qua đến đề tài nghiên cứu. Kết quả điều tra là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm PTNL và giáo dục ĐHNN cho HS trong DHLS. Chúng tôi tập trung khảo sát điều tra về các nội dung như nhận thức của GV về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc PTNL và giáo dục ĐHNN cho HS thông qua dạy học các bộ môn khoa học nhất là môn lịch sử trong giai đoạn hiện nay; những khó khăn, biểu hiện và các biện pháp sư phạm để rèn luyện, PTNL và ĐHNN cho HS trong DHLS; thái độ của HS đối với bộ môn lịch sử, quan niệm của HS về PTNL và ĐHNN và mong muốn của các em khi học bộ môn lịch sử. 1.2.2. Thực trạng của việc dạy học PTNL và định hướng nghề nghiệp cho HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay. Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 69 GV tại 4 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Tân Kỳ 1 và Tân Kỳ 3) và 493 HS tại 2 trường
  18. THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4 và Duy Tân) từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2023 bằng hình thức khảo sát trực tuyến kết hợp với phỏng vấn trực tiếp. Link khảo sát HS: https://forms.gle/99YFUV4FpBfSns2y5 Link khảo sát GV: https://forms.gle/2a4Kww1y66rrwcrD7 Căn cứ vào kết quả xử lý số liệu điều tra từ GV (xem phụ lục 1: mẫu 1) và kết quả điều tra từ HS (xem phụ lục 2: mẫu 2). Giúp chúng tôi thấy được thực trạng của việc tổ chức dạy học thực hành chủ đề “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” nhằm PTNL và ĐHNN cho học sinh THPT trong dạy học Lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới để từ đó xác định nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Chúng tôi có một số đánh giá như sau: Về phía GV: Về nhận thức chung về tầm quan trọng của việc giáo dục ĐHNN cho HS thông qua dạy học các bộ môn khoa học trong giai đoạn hiện nay: có tới 86,3% GV tham gia cuộc điều tra cho rằng rất quan trọng, 13,7% GV cho rằng việc giáo dục ĐHNN cho HS thông qua dạy học các bộ môn khoa học trong giai đoạn hiện nay quan trọng. Như vậy, đa phần GV nhận thức đúng về việc PTNL và giáo dục ĐHNN cho HS thông qua dạy học các bộ môn khoa học trong giai đoạn hiện nay. Biểu đồ. Kết quả điều tra ý kiến của GV về tầm quan trọng của việc giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS thông qua dạy học các bộ môn khoa hiện nay Về vấn đề việc giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức nào: Có 56,9% GV tham gia cuộc điều tra cho rằng thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp, 7,4% GV chọn thông qua tích hợp trong các môn học, số GV còn lại lựa chọn các hình thức khác. Biểu đồ. Kết quả điều tra ý kiến của GV về việc giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức nào.
  19. Về sự khó khăn của GV khi thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp thông qua tích hợp trong dạy học bộ môn: 47,1% GV tham gia cuộc điều tra đều khẳng định chưa bao giờ được tập huấn, bồi dưỡng nội dung, phương pháp thực hiện; 41,2% GV cho rằng không đủ thời gian thực hiện cho HS, khoảng 11% GV lựa chọn các khó khăn khác. Biểu đồ. Kết quả điều tra ý kiến của GV về sự khó khăn của GV khi thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp thông qua tích hợp trong dạy học bộ môn. Về mức độ tổ chức dạy – học thực hành chủ đề: “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” để phát triển năng lực và giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS THPT trong dạy học lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới? (Chỉ dành cho GV môn Lịch sử): thường xuyên (66,7%), thỉnh thoảng (25,9%), ít sử dụng (7,4%), không có GV nào không sử dụng. Điều này cho thấy việc tích cực tích tổ chức dạy học thực hành nhằm phát triển năng lực và giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS trong DHLS ở trường phổ thông hiện nay là vô cùng cần thiết. Biểu đồ. Kết quả điều tra ý kiến của GV về mức độ tổ chức dạy – học thực hành chủ đề: “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” (Chỉ dành cho GV môn Lịch sử) Về ý nghĩa của việc tổ chức dạy – học thực hành chủ đề: “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” để phát triển năng lực và giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS THPT trong dạy học lịch sử lớp 10 – CTGDPT mới ? (Chỉ dành cho GV môn Lịch sử): 76,9% GV cho rằng sẽ giúp học sinh phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn để định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân; 15,4% giúp HS PTNL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong học tập còn 7,7% GV xác định giúp cho HS nắm chắc kiến thức, năng cao chất lượng dạy học bộ môn.
  20. Biểu đồ. Kết quả điều tra ý kiến của GV về ý nghĩa của việc tổ chức dạy – học thực hành chủ đề: “Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại” Về phía HS: Về dự định nghề nghiệp tương lai của bản thân sau khi học hết THPT: (84,5%) HS đều xác định có, chỉ 14,9% HS chưa xác định được. Như vậy, đa số các em đã có dự định về nghề nghiệp tương lai của mình sau khi tốt nghiệp. Biểu đồ. Kết quả điều tra ý kiến của HS về dự định nghề nghiệp tương lai sau khi học hết THPT. Về nhận thức của HS đối với căn cứ để lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai: có 67% HS trong cuộc điều tra nhất trí lựa chọn do sở thích của bản thân, 14,7% HS chọn do nhu cầu xã hội, 11,2% HS chọn do bố mẹ định hướng, 7,1% chọn lí do khácvà không học sinh nào chọn căn cứ dựa vào năng lực học vấn và nhu cầu phát triển ngành nghề trong tương lai. Như vậy, các em đã có những hiểu biết nhất định về căn cứ lựa chọn nghề nghệp trong tương nhưng nhân tố quyết định tính bền vững và phát triển nghành nghề HS vẫn chưa xác định rõ được trong quá trình chọn nghề. Biểu đồ. Kết quả điều tra ý kiến của HS về căn cứ để lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Về khó khăn khi chọn nghề nghiệp tương lai: có 63,2% HS khẳng định biết một số ngành nghề nhưng chưa biết tính chất và yêu cầu của ngành nghề đó; 15% HS chưa xác định được năng lực, sở thích của mình; 14,8 % HS chọn chưa biết nhiều nghành nghề hiện nay và 7,1% có lí do khác. Như vậy nhận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2