intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian - Ngữ văn 10, tập 1 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là xây dựng được kế hoạch và tổ chức được hoạt động trải nghiệm phù hợp với nội dung bài học Tích trò sân khấu dân gian trong sách Ngữ văn 10, tập 1, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian - Ngữ văn 10, tập 1 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC BÀI TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN Ngữ văn 10, tập 1 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống MÔN NGỮ VĂN Năm học 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC BÀI TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN Ngữ văn 10, tập 1 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống MÔN NGỮ VĂN Nguyễn Như Luật, Hoàng Thị Thanh Trà, Lê Thị Mậu Thanh Năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 1 3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 2 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................... 8 2. Các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian ......................................................................................................... 12 2.1. Căn cứ để hình thành giải pháp ..................................................................... 12 2.2. Các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian ........................................................................................................ 15 3. Thực nghiệm ...................................................................................................... 17 3.1. Mục tiêu thực nghiệm ..................................................................................... 17 3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm .................................................................. 17 3.3. Thiết kế Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian.................................................................................................. 18 4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ..................................... 28 4.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 28 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................... 28 4.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 28 4.4. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 28 Phần III. KẾT LUẬN............................................................................................ 30 1. Kết luận .............................................................................................................. 30 2. Kiến nghị ............................................................................................................ 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục là hoạt động quan trọng gắn với nghề nghiệp của người giáo viên. Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục nhằm mục đích phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, đa dạng hóa sách giáo khoa và các nguồn học liệu, hoạt động xây dựng kế hoạch giáo dục nói chung, kế hoạch dạy học nói riêng đòi hỏi người giáo viên phải có hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về nhiều phương diện và cụ thể hóa được những hiểu biết này ở các văn bản thiết kế. Chương trình giáo dục 2018 cho phép giáo viên tự xây dựng kế hoạch dạy học cho môn học cụ thể của mình. Điều đó có nghĩa là để đảm bảo mục tiêu bài học về văn học, ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp cho những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn, giáo viên môn Ngữ văn ngoài việc có hệ thống tri thức chuyên sâu, cập nhật vấn đề về thời sự văn học, ngôn ngữ còn cần có khả năng tổ chức các hoạt động mang tính trải nghiệm phong phú, hữu ích cho học sinh. 1.2. “Học thông qua làm” là ý tưởng đã được hình thành từ thời cổ đại, được các nhà khoa học giáo dục cuối thế kỉ XIX, thế kỉ XX nghiên cứu, phát triển và đưa vào thực tiễn. Hoạt động trải nghiệm trở thành hoạt động giáo dục bắt buộc thực hiện ở trường phổ thông theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Học tập trải nghiệm có thể diễn ra ở mọi môn học trong nhà trường và được thể hiện dưới dạng các hoạt động trải nghiệm khác nhau, gắn với đặc thù môn học. Văn học với đặc trưng riêng biệt là môn học có tính công cụ, tính thẩm mĩ – nhân văn, có nhiều ưu thế để tổ chức cho học sinh học tập trải nghiệm. Với “vốn liếng” trải nghiệm đó, học sinh có thể chuyển hóa kinh nghiệm thành kiến thức, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập, đồng thời hình thành và phát triển ở các em những kinh nghiệm mới, năng lực và phẩm chất mới. 1.3. Tích trò sân khấu dân gian thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, lớp 10. Bài học yêu cầu học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo, tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền,… Việc “đọc” văn bản phải đồng thời với việc tìm hiểu các vở tuồng, chèo cổ, kết hợp hình dung tượng cảnh “xem chèo” hoặc đọc phân vai để hình dung diễn biến sự việc và cảm nhận được ý vị của cảnh tuồng. Đặc điểm bài học và yêu cầu cần đạt đặt ra vấn đề trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm thực sự sẽ là chìa khóa quan trọng giúp học sinh tiếp cận văn bản một cách hào hứng, hiệu quả. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian - Ngữ văn 10, tập 1 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của sáng kiến là xây dựng được kế hoạch và tổ chức được hoạt động 1
  5. trải nghiệm phù hợp với nội dung bài học Tích trò sân khấu dân gian trong sách Ngữ văn 10, tập 1, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. 3. Đối tượng nghiên cứu Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hoạt động trải nghiệm và bài học Tích trò sân khấu dân gian. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi phối hợp sử dụng nhiều phương pháp thuộc hai nhóm: nghiên cứu lý thuyết (tài liệu) và nghiên cứu thực tiễn. Cụ thể, các phương pháp chính được sử dụng là: - Phân tích và tổng hợp lý thuyết (tài liệu) - Trải nghiệm - Điều tra - Thực nghiệm - Xây dựng bộ công cụ đánh giá 5. Đóng góp của đề tài - Đề tài là kết quả nghiên cứu có hệ thống từ cơ sở lí luận đến những trải nghiệm thực tiễn trong hoạt động dạy học, phản ánh quá trình làm việc nghiêm túc, khoa học của nhóm tác giả. - Đề tài đã đề xuất được một hướng đi cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Đề tài đưa ra một số sản phẩm thiết kế Kế hoạch dạy học có lồng ghép hoạt động trải nghiệm để đồng nghiệp tham khảo. 2
  6. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là một dạng biểu hiện cụ thể của phương pháp học tập trải nghiệm – có thể được hiểu theo nội hàm nghĩa khác nhau tùy thuộc vào phạm vi và mục đích để thực hiện. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong nhà trường được thực hiện độc lập và đồng thời với các môn học. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động theo chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người đọc nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học gọi là “hoạt động trải nghiệm”; cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông gọi là “hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp”). Như vậy, hoạt động trải nghiệm được xem là hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp. Chương trình nêu rõ: hoạt động này “do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai” [3;816]. Hoạt động trải nghiệm như vậy “được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường; với bốn loại hình chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề, Hoạt động câu lạc bộ; với sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học, cán bộ tư vấn tâm lí học đường, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong xã hội”. [3;844]. Theo nghĩa này, hoạt động trải nghiệm được tổ chức thành một hoạt động giáo dục bắt buộc bên cạnh các môn học bắt buộc, môn học tự chọn (cấp tiểu học); môn học bắt buộc, nội dung giáo dục địa phương, môn học tự chọn (cấp trung học cơ sở); môn học bắt buộc, môn học lựa chọn, chuyên đề học tập tự chọn, nội dung giáo dục của địa phương, môn học tự chọn (cấp trung học phổ thông). Học sinh tất cả các khối lớp được tham gia 105 tiết/ năm học với nội dung phong phú, đa dạng, giàu tính thực tiễn. 3
  7. Việc lập kế hoạch và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường được căn cứ trên Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; Chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm (ở tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp (ở trung học cơ sở và trung học phổ thông) của các bộ sách đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Trong đó, Chương trình giáo dục phổ thông, Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nêu rõ mục tiêu, chương trình của các cấp; yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; nội dung giáo dục khái quát, nội dung giáo dục cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp; phương thức tổ chức và các loại hình hoạt động; đánh giá kết quả giáo dục. Sách giáo khoa cụ thể hóa chương trình bằng các bài học, chủ đề sinh động, phong phú, kết nối chặt chẽ với đời sống sinh hoạt, học tập của học sinh. Ngoài ra, giáo viên có thể căn cứ thêm vào chương trình giáo dục các môn học và các tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình có liên quan để làm phong phú nội dung trải nghiệm, kết hợp đồng bộ hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm trong môn học gắn trực tiếp với nội dung dạy học từng môn cụ thể của một khối lớp; được tích hợp trong một bài học, chủ đề dạy học nhất định theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và kế hoạch dạy học của mỗi giáo viên. Hoạt động trải nghiệm trong môn học có đặc thù riêng gắn với môn học mà nó tham gia. 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn Học tập trải nghiệm có thể diễn ra ở mọi môn học trong nhà trường và được thể hiện dưới dạng các hoạt động trải nghiệm khác nhau, gắn với đặc thù môn học. Hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn là hoạt động gắn trực tiếp với nội dung dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông; được tích hợp trong một hoặc một số bài học (chủ đề) nhất định; tổ chức trong thời gian, không gian và với đối tượng học sinh cụ thể theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên bộ môn. Hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đồng thời bồi dưỡng năng lực ngữ văn đặc thù gồm năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 xác định “Ngữ văn là môn học có tính công cụ và tính thẩm mĩ – nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha” [3;50]. Vì thế, so với các môn học khác, Ngữ văn có nhiều ưu thế để tổ chức cho học sinh học tập trải nghiệm; vừa trải nghiệm ngôn ngữ, liên hệ cách thức giao tiếp, ứng xử trong đời sống; vừa trải nghiệm thế giới nghệ thuật phong phú, đa dạng, đi sâu vào những rung động và khám phá về xã hội, con người, chính bản thân mình; vừa kết nối văn học 4
  8. với cuộc đời, trả tác phẩm về cái nôi sinh thành ra nó và thấu hiểu cuộc đời từ nhiều góc nhìn hơn. Bên cạnh đó, trước khi học môn Tiếng Việt ở tiểu học, môn Ngữ văn ở trung học cơ sở, trung học phổ thông, học sinh đều đã ít nhiều có một “vốn liếng” nhất định về đọc, viết, nói và nghe nên giáo viên có thể thực hiện các hoạt động học tập một cách thuận lợi hơn nhờ khai thác kinh nghiệm vốn có này của học sinh; chuyển hóa kinh nghiệm thành kiến thức, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập, qua đó, hình thành và phát triển ở học sinh những kinh nghiệm mới, năng lực mới. Để phân biệt hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn với hoạt động trải nghiệm (hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp), chúng tôi sử dụng bảng so sánh trong Giáo trình xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn do tác giả Phạm Thị Thu Hương (chủ biên) làm ví dụ minh họa Trải nghiệm trong dạy học Trải nghiệm trong Hoạt môn Ngữ văn (hoạt động trải động trải nghiệm (hoạt nghiệm trong môn học) động giáo dục theo nghĩa hẹp) Mục đích Nhằm góp phần hình thành Chủ yếu nhằm hình thành năng lực trí tuệ; phát triển các phẩm chất nhân cách, kĩ năng năng lực chung và năng lực sống. đặc thù môn học (năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học) Chức năng, - Chức năng trội: chủ yếu - Chức năng trội: chủ yếu nhiệm vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo nhằm thực hiện các nhiệm vụ dục trí tuệ, giao tiếp, cảm xúc, giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, thẩm mĩ. sức khỏe, lao động,… - Có thế mạnh củng cố và vận - Có thế mạnh về mặt xúc dụng các khái niệm, lí thuyết cảm, thái độ: hình thành niềm văn học, ngôn ngữ học vào tin, chuẩn mực lí tưởng, động thực tiễn; hình thành, phát triển cơ, nguyên tắc hành vi, lối các kĩ năng trí tuệ, giao tiếp, sống. cảm xúc và thẩm mĩ. Đối tượng - Hệ thống khái niệm gắn với - Hệ thống giá trị, chuẩn môn học Ngữ văn. mực. - Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ - Hệ thống các chuẩn mực xã xảo được quy định chặt chẽ, hội (các định hướng giá trị về phù hợp logic nhận thức, tuân đạo đức, văn hóa thẩm theo một chương trình, kế mĩ,…), có tính định tính, chủ hoạch dạy học môn học nhằm yếu dựa theo nhu cầu xã hội, 5
  9. đạt được một mục tiêu dạy học nguyện vọng và hứng thú của xác định. đối tượng. Cơ chế hình Con đường nghiên cứu khoa Tác động vào cảm xúc, nhiều thành học, logic cao. khi phi logic. Thời gian Nhanh hơn, tức thì hơn. Lâu dài hơn, bền bỉ hơn. chiếm lĩnh Hình thức chủ - Lớp/Chủ đề/ Bài học - Nhóm/ Nội dung giáo dục yếu - Hệ thống bài lên lớp (theo - Các sinh hoạt tập thể, hoạt thời khóa biểu), thảo luận, thực động xã hội, tham quan, lao hành. động công ích, các sinh hoạt thường nhật,… Không gian Trong phòng học là chủ yếu Trong lớp học, ngoài lớp học thông thường, trong nhà máy trong cuộc sống xã hội,… Đánh giá Đánh giá chủ yếu các kiến Đánh giá hành vi, thái độ, thức, kĩ năng và năng lực trí tình cảm, tính trách nhiệm, ý tuệ, giao tiếp cảm xúc thẩm mĩ. thức tuân thủ và các phẩm chất nhân cách khác,… Từ sự phân biệt trên, dựa vào đặc thù môn học và tính chất của hoạt động có thể tạm chia hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn thành hoạt động trải nghiệm lồng ghép trong hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm độc lập, ngoài hoạt động dạy học; gọi tắt là hoạt động trải nghiệm trong giờ và hoạt động trải nghiệm ngoài giờ. Hoạt động trải nghiệm trong giờ là loại hoạt động được tích hợp ngay trong chuỗi hoạt động học của học sinh (khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng) ở tiết đọc, viết, nói và nghe một bài học (chủ đề) nhất định. Mục đích của hoạt động này là kết nối kinh nghiệm, hiểu biết, vốn sống của học sinh với một nội dung cụ thể của giờ học, qua đó hình thành cho các em một nhận thức mới, định hướng thái độ, tư tưởng, tình cảm, phẩm chất, hành vi phù hợp. Do đặc thù môn học, loại hoạt động trải nghiệm trong giờ thường gắn với quá trình suy ngẫm, tưởng tượng, liên hệ thực tiễn để làm rõ hoặc làm mới nhận thức. Chẳng hạn, trong giờ đọc hiểu văn bản, đó có thể là những trải nghiệm tinh thần, đưa học sinh vào vị thế của “bạn đọc tích cực” để cùng sống – nghĩ – cảm – hành động với một cuộc đời, số phận khác; khám phá thế giới con người ở đầy đủ mọi thang độ cảm xúc; kết nối với thế giới ấy với đời sống riêng tư của bản thân và hiện thực xã hội. Muốn vậy, học 6
  10. sinh cần huy động vốn sống, kinh nghiệm đã tích lũy, lí giải, rút ra những nhận xét đánh giá và ý nghĩa với chính mình. Kết quả là hình thành “đôi mắt” nhân văn, lối sống tích cực, biết thấu hiểu, trân trọng con người hơn. Trong giờ học viết, nói và nghe, hoạt động trải nghiệm có thể được vận dụng bằng các tình huống đóng vai. Ở đó, học sinh tham gia vào trải nghiệm mô phỏng, đặt mình vào vị thế người trong cuộc, người trong câu chuyện để sản sinh lời nói thích hợp. Là “tôi” – người nói ở ngôi thứ nhất, hay “tôi” – người nói ở ngôi thứ 3 cũng đều cần phải trả lời câu hỏi: Dựa và đâu để “tôi” viết/nói ra những điều ấy? – những gì tôi đã trải qua trong đời sống riêng của mình, những gì tôi biết được từ quan sát, lắng nghe người khác hay những gì tôi tri nhận từ việc đọc, việc học? Viết/nói xong, tôi học được điều gì?. Học sinh cũng được tham gia vào tình huống giao tiếp để trải nghiệm nghề nghiệp, định hướng công việc hoặc niềm yêu thích nghề nghiệp nào đó cho tương lai. Hoạt động trải nghiệm trong giờ vì lồng ghép cùng hoạt động dạy học để làm sáng tỏ một nội dung học tập nên thời gian thực hiện ngắn. Mỗi nhiệm vụ trải nghiệm thường có tính chất đơn nhất, tức thì; nội dung kết nối trực tiếp với kiến thức, kĩ năng nhất định. Một số hình thức được vận dụng chủ yếu gồm bài tập, trò chơi, đóng vai, thảo luận, chia sẻ. Học sinh thực hiện trải nghiệm cá nhân hoặc theo nhóm một cách linh hoạt tùy theo mục tiêu, đặc điểm, tính chất của từng hoạt động. Hoạt động trải nghiệm ngoài giờ là hoạt động nằm trong một bài học (chủ đề), hoặc gắn với một số bài học (chủ đề) nhất định nhưng được tách ra thành tiết học độc lập, thực hiện xen kẽ hoặc nối tiếp với tiết đọc, viết, nói và nghe trong bài học (chủ đề) ấy. Nếu hoạt động trải nghiệm trong giờ gắn trực tiếp đến các trải nghiệm tinh thần cá nhân, huy động kĩ năng liên tưởng, tưởng tượng, kết nối thì hoạt động trải nghiệm ngoài giờ lại nghiêng nhiều hơn về trải nghiệm xã hội, giúp người đọc vừa học tập và phát triển các năng lực ngữ văn đặc thù, vừa hình thành và phát triển các kĩ năng mềm cần thiết để học tập, làm việc, chung sống, hình thành chuẩn mực, giá trị, thế giới quan, nhân sinh quan. Thời lượng hoạt động tương đối dài, nhiệm vụ trải nghiệm có tính chất phức hợp, đòi hỏi huy động nhiều nguồn lực hơn. Các hình thức phổ biến của dạng hoạt động này là sân khấu hóa hội thi, cuộc thi, giao lưu, tham quan, dã ngoại, câu lạc bộ văn học, dự án nghiên cứu. Học sinh thường cần làm việc theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Sản phẩm trải nghiệm đa dạng, giàu tính sáng tạo và thẩm mĩ. Do tính chất phức hợp, hoạt động trải nghiệm ngoài giờ có thể không giới hạn ở một lớp học duy nhất mà được mở rộng ra cho một nhóm lớp, hoặc khối lớp. Muốn vậy, giữa các lớp cần có sự thống nhất chung về thời điểm và nội dung thực hiện, đảm bảo tất cả học sinh đều đạt tới một “ngưỡng”, “chuẩn” thích hợp để tham gia trải nghiệm. Nói cách khác, trong kế hoạch giáo dục của chuyên môn đã phải xác định hoạt động này ngay từ đầu năm học, kì học. Hoạt động trải nghiệm ngoài giờ thường được tổ chức thành tiết học độc lập nên giáo viên cũng cần phân bổ thời gian một cách hợp lí. Cần lựa chọn hoạt động 7
  11. trải nghiệm ngoài giờ gắn với một bài học (chủ đề) nhất định, có thể sắp xếp hoạt động là tiết học ngay trong tổng lượng thời dạy học bài học (chủ đề) ấy. Đối tượng thực hiện thường chỉ gồm giáo viên, học sinh trong lớp. Tuy nhiên, nếu xây dựng được hoạt động trải nghiệm có quy mô hơn, gắn với nhiều bài học (chủ đề) phù hợp với nguyện vọng, sở thích của đông đảo học sinh, giáo viên Ngữ văn cần trao đổi, xin ý kiến tổ chuyên môn và Ban giám hiệu nhà trường, phối hợp các lực lượng giáo dục khác để chuẩn bị một thời gian tổ chức khả thi. Theo lẽ đó, cần cân nhắc kĩ về thời điểm, thời gian thực hiện hoạt động trải nghiệm ngoài giờ để hoạt động ấy thật sự thiết thực, có ý nghĩa, không gây áp lực với cả giáo viên và học sinh. Tóm lại, sự phân biệt các hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn chỉ có tính chất tương đối. Ở một bài học (chủ đề), sự kết hợp của các loại và hình thức hoạt động giúp phát triển toàn diện học sinh về cả phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù; nhờ đó, học sinh huy động tri thức, kĩ năng nền một cách hiệu quả, biết cách vận dụng chúng vào những tình huống thực tiễn, thể nghiệm văn học và đời sống một cách linh hoạt, sâu sắc. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo Tích trò sân khấu dân gian là chủ đề bài học số 5 của sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1, thuộc bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. Chủ đề bài học được thiết kế đảm bảo nội dung yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông, môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Về nội dung, phần đọc hiểu, yêu cầu cần đạt đặt ra đối với học sinh là Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; Phân tích và đánh giá được thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề; Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. Về Yêu cầu cần đạt của Đọc hiểu hình thức, sau khi tiến hành học sinh phải nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền,…[8;60]. Đối với Yêu cầu cần đạt về quy trình viết, học sinh cần Viết được một báo cáo nghiên cứu về một vấn đề có sử dụng trích dẫn, cước chú và các phương tiện hỗ trợ phù hợp. Yêu cầu nói và nghe được hình thành trên cơ sở yêu cầu viết. Với quy trình nói, học sinh cần trình bày được báo cáo về một kết quả nghiên cứu hay hoạt động trải nghiệm và cần nắm bắt được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói, biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình đối với quy trình nghe; cuối cùng là biết tương tác, thảo luận, đưa ra được quan điểm với những căn cứ thuyết phục hoặc bác bỏ được ý kiến còn gây hiểu sai, hiểu nhầm, tranh luận trên tinh thần tôn trọng người đối thoại [8;64]. 8
  12. Tài liệu hỗ trợ giáo viên trong quá trình thiết kế kế hoạch dạy học, tổ chức dạy học không nhiều. Ngoài những kế hoạch dạy học được bán trên mạng của các cá nhân hoặc các nhóm giáo viên ở các trường THPT trong cả nước biên soạn, chỉ có một số đầu sách được xuất bản trong năm học này. Để đưa ra được kế hoạch dạy học phù hợp với mục tiêu của đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát trên ba bộ sách: Ngữ văn 10, tập 1, Sách giáo viên, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống (Bùi Mạnh Hùng – tổng chủ biên, Phan Huy Dũng – chủ biên, Trần Ngọc Hiếu, Nguyễn Thị Diệu Linh, Đặng Lưu, Hà Văn Minh, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Nương, Đỗ Hải Phong); Để học tốt Ngữ văn, tập 1,(Phan Huy Dũng – chủ biên), Đặng Lưu, Hà Văn Minh, Nguyễn Thị Thanh Hiếu, Lê Thị Hồ Quang); Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1 (Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Hiền Lương, Nguyễn Kim Toại). Trong cuốn Ngữ văn 10, tập 1, Sách giáo viên, tập 1, ngoài phần yêu cầu cần đạt, nhóm biên soạn hướng dẫn người dạy chuẩn bị phương tiện dạy học bao gồm tranh, ảnh, video clip về những vở chèo, tuồng sẽ được học và một số đường link tham khảo (http://www.youtube.com /watch?v =8YsHTvxrwVw ;http:// www. youtube.com/watch?v=jDmn1LiuIXU; http://www.youtube.com/ watch?v=- cA8e0zaBoY). Phần tổ chức Hoạt động dạy học được nhóm biên soạn hướng dẫn 9
  13. theo chuỗi hoạt động đọc, viết, nói, nghe. Phần Đọc chú trọng vào 2 nội dung: Tìm hiểu tri thức ngữ văn có 3 yêu cầu: 1.Học sinh đọc và nêu cách hiểu của mình về nội dung từng phần và hỏi thêm những điểm chưa rõ; 2.Giáo viên khơi sâu vấn đề bằng một hệ thống các câu hỏi liên quan đến đặc trưng cơ bản của thể loại chèo tuồng, sau đó gói lại bằng một bảng so sánh đơn giản để phân biệt chèo và tuồng trên các phương diện (thời điểm định hình và phát triển; vùng không gian và ảnh hưởng sâu đậm; tính chất nổi bật; đề tài, tích trò phổ biến,...); 3.Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi chép những nội dung đã được phân tích, mở rộng. Nội dung Đọc các văn bản, Sách giáo viên gợi ý tổ chức hoạt động dạy học khá cụ thể, chi tiết. Hoạt động Khởi động (nội dung, cách thức, mục tiêu) tập trung giúp học sinh nhận diện về loại hình nghệ thuật, vở diễn qua hình thức trò chơi hoặc bức ảnh chụp cảnh diễn. Dù thực hiện theo cách nào thì mục tiêu của phần khởi động cũng tập trung vào mục đích gây hứng thú cho học sinh, giúp các em có được ý niệm về các loại hình nghệ thuật biểu diễn, qua đó củng cố cho học sinh kĩ năng mở rộng liên hệ tới bối cảnh văn hóa chung khi muốn đánh giá về một hiện tượng văn học nghệ thuật. Hoạt động đọc văn bản chú trọng vào việc đọc, hướng học sinh vào việc sơ đồ hóa diễn biến chính của tích trò (hình thức vẽ hoặc ghi lên bảng) hoặc linh hoạt hóa việc đọc bằng trình bày lại phần kể lại nội dung tác phẩm bằng lời của mình, đọc theo hình thức phân vai, đọc thành tiếng trước lớp tùy vào dạng văn bản,... Hoạt động Khám phá văn bản đều có mô hình chung là hướng dẫn học sinh tìm bố cục của đoạn trích và gợi ý trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa theo định hướng đặc trưng của thể loại. Cụ thể đối với văn bản chèo Xúy Vân giả dại là Hoàn cảnh nhân vật (nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân, ngôn ngữ chèo (lời thoại, điệu hát…); đời sống văn hóa; chủ đề, tư tưởng; chức năng của tích trò, tầm quan trọng của diễn xuất (hát, múa) và các hình thức biểu cảm khác. Văn bản Huyện đường ngoài các nội dung gợi ý đọc hiểu theo thể loại còn yêu cầu học sinh thực nghiệm giả định “Nếu tham gia dựng cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao? Trong cuốn Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, nhóm biên soạn Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Thị Hiền Lương, Nguyễn Kim Toại, các tác giả đã xây dựng được kế hoạch dạy học chi tiết, cụ thể hóa yêu cầu cần đạt, vận dụng linh hoạt được trên nhiều đối tượng học sinh thuộc nhiều vùng miền trên địa bàn cả nước. Bản kế hoạch đã vận dụng hài hòa dạy học theo đặc trưng thể loại với kết nối tri thức với cuộc sống. Thiết kế một mặt làm rõ đặc trưng của tuồng, chèo về lối kể chuyện, nhân vật, nội dung tư tưởng và kết nối với vấn đề thực tiễn đầy ý vị “Tại sao giới trẻ ngày nay không thích xem chèo, tuồng cũng như các hình thức biểu diễn sân khấu dân tộc”... Trong cuốn Để học tốt Ngữ văn 10, tập 1, người biên soạn đã bố trí bài học Tích trò sân khấu dân gian theo mô hình giống như các bài học trước đó gồm 3 phần: tư liệu; khám phá văn bản; một số phương diện giá trị của văn bản cần chú ý đối với văn bản đọc. 10
  14. Tóm lại, qua một số tư liệu được khảo sát cụ thể chúng tôi nhận thấy: 1. Các thiết kế, các văn bản hướng dẫn đều có sử dụng hoạt động trải nghiệm trong quá trình biên soạn bài học. 2. Nội dung hoạt động trải nghiệm thường được bố trí ở phần khởi động, khám phá văn bản ở dạng xem video, clip, đọc phân vai hoặc trải nghiệm tư duy ở cuối bài học qua các câu hỏi kết nối tri thức với cuộc sống. 3. Hoạt động trải nghiệm chưa được tổ chức thành kế hoạch bài học mà được lồng ghép trong hoạt động dạy học trên đơn vị tiết học cụ thể. 1.2.2. Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn tại trường THPT Lê Viết Thuật Trường THPT Lê Viết Thuật hiện có 45 lớp với gần 2000 học sinh và 109 cán bộ giáo viên. Năm học 2022 - 2023, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được thực hiện đối với 15 lớp 10, nhưng các lớp khối 11 và 12 cũng được định hướng tiếp cận. Riêng môn Ngữ văn, từ năm học trước, chúng tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép hoạt động trải nghiệm vào một số tiết học tự chọn [Phụ lục 1;36] Tuy nhiên, bản chất của chương trình cũ vẫn nghiêng về truyền tải kiến thức, nên giáo viên và học sinh khá lúng túng trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, các tiết học có hoạt động trải nghiệm còn rất ít, chưa thành hệ thống nên chưa thu được những kết quả như mong đợi. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 với mục tiêu hướng vào năng lực và phẩm chất của người học đã đưa trải nghiệm thành hoạt động bắt buộc. Từ đó, hoạt động trải nghiệm được lồng ghép vào các bài học trên lớp. Phần lớn học sinh đã quen dần với việc chủ động trải nghiệm nên có phần hứng thú hơn với việc học môn Ngữ văn. Qua bài học cụ thể, các em được rèn luyện và phát triển các năng lực đặc thù như năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. Chúng tôi đã khảo sát 100 người là giáo viên, học sinh, phụ huynh về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn và được kết quả như sau: Mức độ đạt được (tỉ lệ %) Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong Rất hài Bình dạy học môn Ngữ văn Hài lòng Chưa đạt lòng thường Sự cần thiết phải đưa hoạt động trải nghiệm vào dạy 30 50 15 5 học môn Ngữ văn Mối liên hệ giữa chương 52 30 18 0 trình, sách giáo khoa Ngữ 11
  15. văn và hoạt động trải nghiệm Việc sử dụng hình thức, phương pháp tổ chức hoạt 27 35 33 5 động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn Điều kiện, môi trường nhà trường đảm bảo cho việc tổ 56 34 10 0 chức trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn Kết quả kiểm tra, đánh giá 35 40 20 5 Kết quả thăm dò cho thấy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại trường THPT Lê Viết Thuật đã tạo ra nhiều thay đổi đáng khích lệ. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, chúng tôi thấy rằng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi thanh niên, nhu cầu của xã hội và đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT mới. Muốn tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn thật hiệu quả thì việc đầu tiên là giáo viên phải dành nhiều thời gian đọc, tìm hiểu, nghiên cứu kỹ mục tiêu, nội dung chương trình GDPT mới để hiểu đúng bản chất của hoạt động trải nghiệm. Từ đó, căn cứ vào điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường, của tổ chuyên môn để xây dựng kế hoạch phù hợp. Không đặt nặng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm có quy mô lớn, mà nên linh hoạt ứng dụng ngay tại lớp học, gắn với bài học cụ thể. 2. Các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian 2.1. Căn cứ để hình thành giải pháp 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học và các loại kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn Để xây dựng hoạt động trải nghiệm trong môn học nói chung và môn Ngữ văn nói chung cần đảm bảo bốn nguyên tắc cơ bản: Thứ nhất, xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông. Nguyên tắc này yêu cầu khi xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học nói chung, môn Ngữ văn nói riêng, cần thực hiện theo các mục tiêu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. 12
  16. Thứ hai, xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu bài học. Thứ ba, xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo phù hợp với điều kiện sư phạm. Giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện sư phạm. Theo đó, hoạt động trải nghiệm được tiến hành trong bài học nào (hoặc qua những bài học/chủ đề nào), hoạt động gì, thời gian và thời điểm thực hiện ra sao do giáo viên chủ động đề xuất hoặc thống nhất chung trong tổ chuyên môn. Chương trình cũng gợi ý nhiều phương thức, loại hình hoạt động đa dạng. Căn cứ vào các điều kiện khách quan và chủ quan khác nhau, giáo viên dễ dàng xây dựng kế hoạch, sáng tạo trong lựa chọn hình thức trải nghiệm, miễn sao đảm bảo yêu cầu cần đạt gắn với khối lớp và điều kiện sư phạm. Ngoài ra, đảm bảo tính thực tiễn và khả thi là nguyên tắc không thể thiếu trong tổ chức và xây dựng hoạt động trải nghiệm của hoạt động trải nghiệm nói chung, hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn nói riêng. Khi xây dựng kế hoạch, cần chú ý: Xác định mục tiêu cụ thể, rõ ràng trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu đã nêu trong chương trình giáo dục quốc gia và chương trình nhà trường. Nội dung, phương pháp thực hiện hoạt động phù hợp với đặc điểm nhận thức, hứng thú, nhu cầu, sự phát triển tâm sinh lí lứa tuổi học sinh cũng như điều kiện thực tế của lớp học, nhà trường và địa phương. Tranh thủ sự hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần của các lực lượng giáo dục khác như tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể xã hội tại địa phương,... nhất là đối với các hoạt động trải nghiệm đòi hỏi nhiều nguồn lực. 2.1.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho bài học Tích trò sân khấu dân gian Bước 1: Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh: - Tham gia trải nghiệm (xem/ đọc/trình diễn,...) để nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo, tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản được học. - Tích lũy được được kinh nghiệm đọc - hiểu thông qua quan sát, phản chiếu về đối tượng; Biết kết nối trải nghiệm nghệ thuật tuồng/chèo/múa rối nước và trải nghiệm đời sống để thẩm thấu sâu sắc hơn giá trị của tác phẩm làm phong phú thêm vốn sống cá nhân và hiểu biết xã hội qua từng giai đoạn lịch sử. - Củng cố kiến thức đã học về tích trò sân khấu, kết nối với các vấn đề của đời sống 13
  17. xã hội có ý nghĩa với học sinh (thân phận người phụ nữ, vấn đề trầm cảm/điên, giả điên,...) - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản tuồng/chèo, viết các bài nghiên cứu (thuyết minh, cảm thụ, phân tích hình tượng nghệ thuật, ngôn ngữ…) về các văn bản tuồng/chèo; hình thành các kĩ năng sống cần thiết như lập kế hoạch công việc, giao tiếp ứng xử (lắng nghe, phản hồi về nội dung nghiên cứu), hợp tác (làm việc cùng chuyên gia, nhóm), sử dụng công nghệ thông tin, quản lí thời gian, khám phá năng khiếu (hát, múa, trình diễn...) của bản thân, … Bước 2: Xác định nội dung, hình thức, nguồn lực cho hoạt động trải nghiệm Nội dung của Hoạt động trải nghiệm là bài học Tích trò sân khấu dân gian (thực hiện: 7 tiết; đọc: 4 tiết, viết 2 tiết; nói và nghe: 1 tiết). Với quan niệm khi tư duy về cái mới, cái chưa biết thì việc trực tiếp tham gia vào các hoạt động trên lớp học (giao tiếp, tương tác với thầy cô, bạn bè, học liệu,...) chính là trải nghiệm (trí óc và tâm hồn), chúng tôi lựa chọn hình thức trải nghiệm được thực hiện ở chủ yếu ở dạng các dạng: - Trải nghiệm tinh thần (Học sinh xem trích đoạn chèo Xúy Vân giả dại). - Trải nghiệm mô phỏng (tái hiện lại đoạn trích Huyện đường qua việc đọc phân vai). - Sử dụng hình thức tổ chức có tính thể nghiệm - tương tác (đóng kịch), nghiên cứu (làm dự án nghiên cứu, báo cáo, viết kịch bản…) Nguồn lực và điều kiện cần cho hoạt động trải nghiệm gồm có: Đối tượng tham gia - Giáo viên xây dựng kế hoạch, chỉ (Thành phần, số lượng, nhiệm vụ) đạo hoạt động. - Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn, đã được phân công. Quy định - Thời gian thực hiện theo tiến trình (Giờ giấc, kỉ luật, hình thức đánh giá) của phân phối và thời khóa biểu - Học sinh chuẩn bị bài học chu đáo, tham gia đầy đủ, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng kế hoạch, có chất lượng - Đánh giá bằng công cụ hỗ trợ (Rubric, bảng kiểm, thang đo…) Thời gian, địa điểm tổ chức - Thời gian tiến hành theo thứ tự các tiết trong ppct, thời khóa biểu - Tổ chức hoạt động kết hợp trong các 14
  18. tiết học, thực hiện tại lớp. Cơ sở vật chất - TV thông minh, bàn ghế được sắp xếp phù hợp, trang phục biểu diễn, sân khấu dạng mô phỏng (do học sinh tự thiết kế, trang trí…) Bước 3: Xây dựng tiến trình hoạt động trải nghiệm Xây dựng tiến trình có ý nghĩa quan trọng trong khi lập kế hoạch trải nghiệm. Tiến trình bài học tuân thủ theo các bước sau: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ trải nghiệm. - Học sinh thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm dưới sự quan sát, hướng dẫn, khích lệ của giáo viên. - Học sinh báo cáo kết quả trải nghiệm. - Giáo viên, học sinh cùng nhận xét, đánh giá về quá trình thực hiện nhiệm vụ và sản phẩm trải nghiệm. 2.2. Các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian Hoạt động trải nghiệm cụ thể được thực hiện trên 2 văn bản đọc với tổng số 3 tiết (2 tiết với văn bản Xúy Vân giả dại , 1 tiết văn bản Huyện đường); và 3 tiết viết và nói nghe (2 tiết viết; 1 tiết nói và nghe). 2.2.1. Trải nghiệm cụ thể: Trải nghiệm cụ thể là việc Giáo viên tổ chức cho Học sinh tham gia trải nghiệm bằng một hoặc một hệ thống câu hỏi động não, trò chơi, một chuyến thăm quan… Ở bài học này, chúng tôi lựa chọn hình thức cho Học sinh trải nghiệm xem video hoặc đọc phân vai văn bản đọc. - Văn bản 1. Xúy Vân giả dại: học sinh xem trích đoạn sân khấu Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) https://www.youtube.com/watch?v=EuL5SxDbwOs - Văn bản 2. Huyện đường: học sinh thực hiện đọc phân vai. Giáo viên hướng dẫn Học sinh tùy theo lời thoại mà sử dụng ngữ điệu, giọng điệu hoặc hành động, cử chỉ, thái độ… phù hợp. 2.2.2. Quan sát, phản chiếu Quan sát phản chiếu là việc học sinh tự suy nghĩ, đối thoại với học sinh khác về các vấn đề xung quanh đối tượng, nảy sinh ý tưởng về đối tượng. Thao tác này là sự cụ thể hóa hiểu biết về nội dung học sinh đã được trải nghiệm ở trên. Học sinh có thể ghi chú những điều băn khoăn trong quá trình quan sát, lắng nghe, tìm hiểu tư 15
  19. liệu hoặc đối chiếu những điều “mắt thấy, tai nghe” với những gì đã tìm hiểu từ trước về nội dung bài học thông qua việc đọc văn bản hoặc các tài liệu tham khảo khác. Đối với văn bản Xúy Vân giả dại, sau khi hướng dẫn Học sinh tham gia trải nghiệm cụ thể ở hoạt động 1, Giáo viên chuyển sang nội dung Quan sát phản chiếu bằng cách hoàn thành Phiếu học tập số 1 và số 2 liên quan đến các vấn đề vừa được trải nghiệm như: - Các yếu tố liên quan đến thể loại chèo (sự kết hợp các loại hình nghệ thuật), đề tài, chủ đề của văn bản. Các yếu tố liên quan đến vai diễn (tên điệu hát, động tác múa, lời hát,...), đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong lời hát chèo. (Phiếu học tập số 1) - Tìm hiểu ngôn ngữ chèo qua lời hát (điệu hát) của nhân vật Xúy Vân (nội dung, nghệ thuật) để phát hiện hoàn cảnh, tâm trạng và số phận của nhân vật. Từ đó khái quát chủ đề, thông điệp tư tưởng được gửi gắm trong văn bản. (Phiếu học tập số 2) Đối với văn bản Huyện Đường, sau khi học sinh đọc phân vai, Học sinh trải nghiệm quan sát phản chiếu bằng cách tìm hiểu về những vấn đề thể loại như sau: Kể lại nội dung tích tuồng. Tìm hiểu hệ thống nhân vật, ngôn ngữ nhân vật và đặc điểm nhân vật (xác định các nhân vật xuất hiện trong văn bản; liệt kê các lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường từ tri huyện, đề lại đến lính lệ; mối quan hệ giữa các nhân vật được thể hiện thông qua sự hô ứng trong nội dung lời thoại). Đề tài, chủ đề, tư tưởng được gửi gắm (Phiếu học tập số 1). Tìm hiểu hình thức nói lối qua lời của nhân vật tri huyện; So sánh lời nói lối (Tuồng) với lời xưng danh của nhân vật Xúy Vân (Chèo) và lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống và rút ra những nhận xét cần thiết (Phiếu học tập số 2) 2.2.3. Hình thành khái niệm Hình thành khái niệm là việc tổ chức hoạt động cho Học sinh tìm kiếm, làm sáng tỏ các vấn đề lí thuyết liên quan đến đối tượng theo đúng tinh thần từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Từ quan sát phản chiếu, học sinh khái quát vấn đề cốt lõi, quan trọng xung quanh nội dung học tập liên quan đến trải nghiệm trước đó và nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về nội dung học tập (đã được trình bày ở phần Tri thức ngữ văn) sau trải nghiệm. Từ đó, cá nhân học sinh tự rút ra ý nghĩa của bài học đối với bản thân. Đối với văn bản Xúy Vân giả dại, Học sinh khái quát các kiến thức lí thuyết liên quan đến bài học (khái niệm, đặc trưng, sự sáng tạo của diễn viên, ngôn ngữ, phương pháp đọc - hiểu, nguồn gốc…) theo yêu cầu của Phiếu học tập số 3. Đối với văn bản Huyện đường, Học sinh hình thành được các tri thức ngữ văn liên quan đến các bộ phận sáng tác của nghệ thuật tuồng; căn cứ nhận diện tuồng (dân gian); đề tài, tích tuồng, nhân vật (đặc điểm nội dung và hình thức) ở Phiếu 16
  20. học tập số 3. 2.2.4. Thử nghiệm tích cực Thử nghiệm tích cực là Học sinh luyện tập, thực hành một cách chủ động, tích cực; vận dụng lí thuyết mới vào tình huống thực tiễn. Cụ thể Học sinh thực hiện viết bài thu hoạch sau bài học trong sự kết nối với nội dung bài học. Với bài học Tích trò sân khấu dân gian, Giáo viên cho Học sinh thử nghiệm tích cực bằng hai hình thức Đặt câu hỏi thảo luận trực tiếp khi kết thúc các văn bản đọc: 1. Văn bản Xúy Vân giả dại cần khoảng ba phút để đọc, nhưng cần khá nhiều thời gian để tập luyện và cần tới gần 20 phút để biểu diễn. Anh/chị có thể rút ra nhận xét gì về nghệ thuật chèo từ thực tiễn này? 2. Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, em sẽ làm như thế nào? (Giáo viên hướng nội dung thảo luận của Học sinh vào chức năng của tích trò, tầm quan trọng của diễn xuất, mối quan hệ giữa kịch bản và diễn viên…) Cho các nhóm Học sinh lựa chọn và đăng kí hình thức thực hiện bài tập dự án theo gợi ý: 1. Viết kịch bản tuồng, chèo/ sưu tầm các vở tuồng, chèo cổ (ở địa phương). 2. Diễn một trích đoạn tuồng/chèo 3. Viết 1 bài nghiên cứu về văn hóa dân gian (nhân vật/ngôn ngữ/xung đột/diễn xuất… trong thể loại tuồng, chèo) Nội dung thử nghiệm tích cực sẽ được cụ thể hóa trong các tiết viết và nói nghe. 3. Thực nghiệm 3.1. Mục tiêu thực nghiệm - Thực hiện việc lồng ghép hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Đánh giá một cách khách quan, cụ thể hiệu quả của hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian - Ngữ văn 10, tập 1, bộ Kết nối tri thức và cuộc sống. 3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm - Đối tượng: học sinh các lớp 10D0, 10D2, 10D5 và giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại các lớp đó. - Các tiết 43,44,46,48,49,50 của Kế hoạch dạy học môn Ngữ văn 10 đã được nhà trường phê duyệt [Phụ lục2;39] 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2