intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng nội dung kiến thức dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT năm 2018 môn Hoá học

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề đổi mới chương trình GDPT môn Hóa học. Từ đó, xây dựng nội dung dạy học bài “các đơn chất halogen” theo định hướng chương trình GDPT 2018 nhằm nâng năng lực dạy học của bản thân để đáp ứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng nội dung kiến thức dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT năm 2018 môn Hoá học

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐỂ DẠY HỌC BÀI CÁC ĐƠN CHẤT HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐỂ DẠY HỌC BÀI CÁC ĐƠN CHẤT HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN HÓA HỌC TÁC GIẢ: LÊ VĂN AN ĐT: 0986624842 TỔ KHTN NGHỆ AN, THÁNG 3 NĂM 2021
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................................. 2 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 2 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................ 2 7. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................................... 3 1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................................... 3 1.1.1. Định hướng chung của chương trình giáo dục phổ thông 2018 .......................................... 3 1.1.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông ................................................... 3 1.1.1.2. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông ...................................................................... 4 1.1.1.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ...................................................................... 4 1.1.2. Định hướng chương trình GDPT môn Hóa học 2018 ......................................................... 5 1.1.2.1. Đặc điểm môn hóa học ................................................................................................... 5 1.1.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình .................................................................................. 5 1.1.2.3. Mục tiêu chương trình .................................................................................................... 6 1.1.2.4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ...................................................................... 6 1.1.2.5. Nội dung giáo dục .......................................................................................................... 8 1.1.2.6. Phương pháp giáo dục .................................................................................................... 8 1.1.2.6.1. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung .......................................................................................................................................... 8 1.1.2.6.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực hoá học .......................... 9 1.1.3. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực ................................................................................................................. 10 1.1.4. Những điểm mới của CTGDPT môn Hóa học năm 2018 ................................................. 11 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................................... 12 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................................ 13 Chương 2. XÂY DỰNG NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐỂ DẠY HỌC BÀI CÁC ĐƠN CHẤT HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ........ 14 2.1. Quy trình xây dựng nội dung kiến thức để dạy học theo định hướng chương trình GDPT 2018.......................................................................................................................................... 14 2.2. Xây dựng nội dung về kiến thức để dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT 2018 .......................................................................................................... 17 2.3. Thiết kế kế hoạch bài học “Các đơn chất nhóm halogen”.................................................... 25 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................................ 36 Chương 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................... 37 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................................ 37 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................................... 37 3.3. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................................................ 37
  4. 3.3.1. Chọn đối tượng, địa bàn thực nghiệm .............................................................................. 37 3.3.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................................... 38 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 38 3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm và nhận xét đánh giá................................................................. 38 3.5.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................. 38 3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 40 3.5.2.1. Kết quả định tính. ......................................................................................................... 40 3.5.2.2. Kết quả định lượng ....................................................................................................... 41 3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 47 3.5.3.1. Đánh giá về mặt định tính ............................................................................................. 47 3.5.3.2. Đánh giá định lượng ..................................................................................................... 48 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................... 50 1. Kết luận ................................................................................................................................ 50 2. Đề xuất ................................................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 51
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Trung học phổ thông THPT Giáo dục phổ thông GDPT Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT Thực nghiệm TN Đối chứng ĐC Phương pháp dạy học PPDH Tiêu chí TC Sách giáo khoa SGK Giáo dục phổ thông GDPT Phương trình phản ứng PTPƯ Năng lực NL Năng lực nhận thức hóa học NLNTHH Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên NLTN Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã NLVD học Năng lực tự học và tự chủ NLTH-TC Năng lực giao tiếp và hợp tác NGT-HT Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo NLGQVĐ
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 3. 1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra trước tác động.......................................... 42 Hình 3. 2. Biểu đồ phân loại học sinh dựa vào bài kiểm tra trước tác động .................... 42 Hình 3. 3. Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra sau tác động ............................................. 43 Hình 3. 4. Biểu đồ phân loại học sinh theo bài kiểm tra sau tác động ............................. 44 Hình 3. 5.Đồ thị đường biểu thị NL học sinh trước và sau tác động thông qua bảng kiểm học sinh tự đánh giá. ...................................................................................................... 45 Hình 3. 6. Biểu đồ đánh giá NL tự học theo quan sát của GV ........................................ 46 Hình 3. 7. Biểu đồ đánh giá năng lực hợp tác theo quan sát của GV............................... 46 Hình 3. 8. Biểu đồ đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên theo quan sát của GV ........... 47 Hình 3. 9. Biểu đồ đánh giá NLVD theo quan sát của GV ............................................... 47
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2. 1. Một số đặc điểm của các nguyên tố nhóm halogen .............................. 19 Bảng 3. 1. Danh sách lớp thực nghiệm, lớp đối chứng (ĐC)................................. 37 Bảng 3. 2. Tổng hợp kết quả kiểm tra trước tác động ........................................... 41 Bảng 3. 3.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra trước tác động ..................................................................................................................... 41 Bảng 3. 4. Bảng phân loại học sinh dựa vào bài kiểm tra trước tác động .............. 42 Bảng 3. 5. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra trước tác động ........ 42 Bảng 3. 6 Tổng hợp kết quả kiểm tra sau tác động ............................................... 42 Bảng 3. 7. Bảng phân phối tần số,tần suất, tần suất tích lũy bài kiểm tra sau tác động ..................................................................................................................... 43 Bảng 3. 8. Phân loại học sinh qua bài kiểm tra sau tác động ................................. 43 Bảng 3. 9. Thống kê các tham số bài kiểm tra sau tác động .................................. 44 Bảng 3. 10. Tổng hợp kết quả bảng kiểm tự đánh giá học sinh trước và sau tác động ..................................................................................................................... 44 Bảng 3. 11. Tổng hợp thống kê năng lực tự học do giáo viên quan sát trong giờ dạy TN ................................................................................................................. 45 Bảng 3. 12. Tổng hợp kết quả đánh giá NL hợp tác theo quan sát của GV ........... 46 Bảng 3. 13. Kết quả tổng hợp đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên theo quan sát của GV ................................................................................................................. 46 Bảng 3. 14. Kết quả tổng hợp đánh giá NL vận dụng kiến kiến thức kĩ năng đã học47
  8. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh nền khoa học, kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là cấp thiết. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Như vậy, lần đổi mới này mang tính chất quyết liệt, toàn diện. Đặc biệt là trong lần đổi mới có sự khác biệt lớn đó là người giáo viên có quyền chủ động hơn trong việc lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình. Việc đổi mới chương trình GDPT đặt ra các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phong cách, phẩm chất nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả dạy học theo năng lực, hướng tới phát triển năng lực người học. Rõ ràng, người giáo viên có trách nhiệm nặng nề hơn trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, chuyển từ vai trò truyền thụ kiến thức, sang việc tổ chức cho học sinh học tập, hoạt động và rèn luyện. Người giáo viên phải huy động tối đa nguồn tri thức xã hội của bản thân để đáp ứng yêu cầu của người học. Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn phương tiện dạy học hiện đại, phương tiện truyền tin, do đó người giáo viên phải trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng cần thiết. Trong những năm gần đây, giáo viên đã có sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy cũng như kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, giáo viên vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào nội dung kiến thức đã định sẵn trong SGK. Trong khi chương trình GDPT mới yêu cầu người giáo viên phải biết lựa chọn, xây dựng nội dung, phương pháp dạy học phù hợp nhằm “phát triển phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Xây dựng nội dung kiến thức dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT năm 2018 môn hoá học”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề đổi mới chương trình GDPT môn Hóa học. Từ đó, xây dựng nội dung dạy học bài “các đơn chất halogen” theo định hướng chương trình GDPT 2018 nhằm nâng năng lực dạy học của bản thân để đáp ứng các yêu cầu đối với người giáo viên trong việc thực hiện chương trình GDPT mới. 1
  9. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xây dựng nội dung kiến thức dạy học môn hóa học theo định hướng chương trình GDPT 2018. - Tìm hiểu, nghiên cứu các PP và kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. - Nghiên cứu quy trình xây dựng nội dung kiến thức dạy học môn hóa học theo định hướng chương trình GDPT 2018. - Xây dựng nội dung, thiết kế các hoạt động dạy học bài “các đơn chất nhóm halogen”. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học. - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống nội dung bài các đơn chất halogen trong chương trình môn hóa học ở bậc THPT. Cách thức xây dựng nội dung chương trình hóa học để dạy học theo định hướng chương trình THPT 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu, thu thập các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài. Phân loại, hệ thống hóa các nguồn tài liệu đã thu thập được. Nhận xét, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập. 5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Tìm hiểu, quan sát, điều tra, phỏng vấn quá trình dạy học hoá học ở trường PT. - Thực nghiệm sư phạm, kiểm tra, dự giờ, đánh giá tính khả thi của đề tài. 5.3. Nhóm các phương pháp xử lí thông tin Sử dụng thống kê toán học, công nghệ thông tin để xử lí các kết quả TNSP. 6. Giả thuyết khoa học Nếu lựa chọn và và xây dựng được hệ thống nội dung dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện giảng dạy thực tế sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc thiết kế bài giảng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới. 7. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài - Biên soạn được nội dung về kiến thức và thiết kế được các hoạt động dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT 2018 môn Hóa học. - Đề xuất được quy trình xây dựng nội dung kiến thức dạy học môn hóa học ở bậc THPT làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên phổ thông để góp phần thực hiện tốt chương trình phổ thông 2018. 2
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Định hướng chung của chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.1.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông Chương trình GDPT tổng thể năm 2018 [3] đã nêu ra các quan điểm xây dựng chương trình như sau: Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: - Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và 3
  11. điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. - Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. - Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế. 1.1.1.2. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông Theo tài liệu [3], chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 1.1.1.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực 1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: a. Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. b. Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 4
  12. 1.1.2. Định hướng chương trình GDPT môn Hóa học 2018 1.1.2.1. Đặc điểm môn hóa học Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hoá học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức hoá học được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. 1.1.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình Chương trình môn Hoá học tuân thủ đầy đủ các quy định được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh các quan điểm sau: Thứ nhất, đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Thứ hai, đảm bảo tính thực tiễn: Chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Thứ ba, thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp: 5
  13. Thứ tư, phát huy tính tích cực của học sinh 1.1.2.3. Mục tiêu chương trình Mục tiêu của chương trình môn Hóa học: Môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân [4]. • Phẩm chất chung gồm 5 phẩm chất: Yêu nước ; Nhân ái; Chăm chỉ ;Trung thực; Trách nhiệm. • Năng lực chung: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo • Năng lực chuyên môn: Ngôn ngữ; Tính toán; Khoa học; Công nghệ Tin học; Thẩm mỹ; Thể chất Năng lực đặc thù môn học: Năng lực hóa học bao gồm 3 thành phần: Nhận thức Hóa học; Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Hóa học; Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 1.1.2.4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực a. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung Môn Hoá học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học b. Yêu cầu cần đạt về năng lực hóa học: Môn Hoá học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học – một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học [4]. Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học được trình bày ở bảng tổng hợp dưới đây: Thành phần Biểu hiện năng lực Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng Nhận thức của hoá học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể: hoá học - Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hoá học. - Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học. 6
  14. Thành phần Biểu hiện năng lực - Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng. - So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo các tiêu chí khác nhau. - Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo logic nhất định. - Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học (cấu tạo - tính chất, nguyên nhân - kết quả,...). - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề. Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ thể: - Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được vấn đề. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. Tìm hiểu thế - Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội giới tự nhiên dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, dưới góc độ thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập được kế hoạch triển khai hoá học tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ (quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra được kết luận và và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. Vận dụng Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một 7
  15. Thành phần Biểu hiện năng lực kiến thức, kĩ số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình năng đã học huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể: - Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống. - Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề. - Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. - Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. 1.1.2.5. Nội dung giáo dục Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên hướng khoa học tự nhiên được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của các chuyên đề này là: – Mở rộng, nâng cao kiến thức đáp ứng yêu cầu phân hóa sâu ở cấp trung học phổ thông. – Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế làm cơ sở giúp học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến hoá học. – Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của hoá học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến hoá học để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoá học và tiếp tục tự học hoá học suốt đời. 1.1.2.6. Phương pháp giáo dục 1.1.2.6.1. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung a. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần trách nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc biệt là tham quan, thực hành ở phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất và các địa bàn khác nhau để góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về việc bảo vệ và sử dụng 8
  16. hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm của người lao động và nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động sản xuất, đặc biệt trong các ngành liên quan đến hoá học. Giáo viên vận dụng các hình thức học tập đa dạng để bồi dưỡng cho học sinh hứng thú và sự tự tin trong học tập, tìm tòi khám phá khoa học, thái độ trân trọng thành quả lao động khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào đời sống [4]. b. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung – Trong dạy học môn Hoá học, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí các nguồn tài nguyên hỗ trợ tự học (trong đó có nguồn tài nguyên số), thiết kế và thực hiện các thí nghiệm, các dự án học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở học sinh [4]. – Môn Hoá học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác khi học sinh thường xuyên được thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành thí nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tác. – Giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, khám phá thế giới khoa học. Thông qua các hoạt động học tập môn Hoá học, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức hoá học, từ đó tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề trong thế giới tự nhiên và đề xuất cách giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Vận dụng phương pháp học tập theo dự án và hình thức làm việc nhóm để giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học. 1.1.2.6.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực hoá học a. Để phát triển năng lực nhận thức hoá học, giáo viên tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới. Chú trọng tổ chức các hoạt động kết nối kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã học như: so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiến thức đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản,... b. Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, giáo viên vận dụng một số phương pháp dạy học có ưu thế như: phương pháp trực quan (đặc biệt là thực hành thí nghiệm,...), phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo dự án,... tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, xác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng chứng để phân tích thông tin, kiểm tra các dự đoán, giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, mạng Internet,...; đồng thời chú trọng phát triển tư duy hóa học cho học sinh thông qua các bài tập hoá học đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thể hiện bản chất hoá học, giảm các bài tập tính toán,... c. Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về những vấn đề thực tiễn cần đến kiến thức hoá học và đưa ra giải pháp. Giáo viên cần quan tâm rèn luyện 9
  17. các kĩ năng phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến; đồng thời kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng của các môn Toán, Công nghệ và Hoá học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn [4]. 1.1.3. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực: Chương trình định Chương trình định hướng phát hướng nội dung triển năng lực Về mục tiêu Mục tiêu dạy học Kết quả học tập cần đạt được mô giáo dục được mô tả không chi tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá tiết và không nhất thiết được; thể hiện được mức độ tiến bộ của phải quan sát, đánh giá HS một cách liên tục được Về nội dung Việc lựa chọn nội GV được chủ động lựa chọn giáo dục dung dựa vào các khoa những nội dung dạy học phù hợp nhằm học chuyên môn, không đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống gắn với các tình huống thực tiễn. thực tiễn. Nội dung Chương trình chỉ quy định những nội được quy định chi tiết dung chính, không quy định chi tiết. trong chương trình. Về phương GV là người truyền GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ pháp dạy thụ tri thức, là trung tâm trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri học của quá trình dạy học. thức. Chú trọng sự phát triển khả năng HS tiếp thu thụ động giải quyết vấn đề, khả năng giao những tri thức được quy tiếp,…; Như vậy, đây là phương pháp định sẵn. dạy học lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành Về hình Chủ yếu dạy học lý Tổ chức hình thức học tập đa dạng; thức dạy học thuyết trên lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và 10
  18. Chương trình định Chương trình định hướng phát hướng nội dung triển năng lực học Về đánh giá Tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực kết quả học được xây dựng chủ yếu đầu ra, sự đánh giá không thể hiện ở tập của HS dựa trên sự ghi nhớ và chỗ học sinh biết được cái gì mà là học tái hiện nội dung đã học. sinh làm được cái gì? Làm như thế Đánh giá chủ yếu dựa nào? Và có tính đến sự tiến bộ trong vào học sinh biết được quá trình học tập, chú trọng khả năng cái gì? Hiểu được cái vận dụng trong các tình huống thực gì? Mà chưa chú trọng tiễn. vào việc học sinh làm được cái gì? Làm như thế nào? 1.1.4. Những điểm mới của CTGDPT môn Hóa học năm 2018 Điểm mới cơ bản nhất trong chương trình: CTGDPT môn Hóa học đặc biệt chú ý tới: Tính quy luật và tính thực tiễn. Tính quy luật thể hiện: Từ kiến thức nền tảng ( kiến thức cơ sở hóa học chung) vận dụng vào giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hoá học ở mức độ cần thiết. Từ đó hình thành quy luật , từ quy luật lại tiếp tục áp dụng vào bối cảnh mới gắn với thực tiễn. Tính thực tiễn thể hiện: Cập nhật kiến thức hóa học hiện đại; Sử dụng thuật ngữ hóa học theo IUPAC; Áp dụng phương pháp nghiên cứu (Phổ MS, IR...); Nội dung hóa học được gắn với thực tiễn. Về cấu trúc, chương trình mới cũng giống như chương trình hiện hành vì vẫn có ba mạch nội dung gồm: Kiến thức cơ sở hóa học chung, Hóa học vô cơ và Hóa học hữu cơ. Tuy nhiên các mạch kiến thức này sẽ được xây dựng theo chủ đề. Trong đó, từng chủ đề được quy định về tổng thời lượng mà không quy định chi tiết cho từng nội dung bài học. Để tăng cường sự hiểu biết về bản chất hóa học, tăng cường tính quy luật, chương trình môn Hóa học 2018 bổ sung thêm kiến thức về quá trình hóa học (bên cạnh các nội dung về cấu tạo chất như chương trình hiện hành). Về quá trình hóa học, có xem xét ảnh hưởng của yếu tố năng lượng đến khả năng phản ứng có thể xảy ra hay không, thông qua việc bổ sung thêm chủ đề mới “Năng lượng hóa học”. Như vậy: Các kiến thức cơ sở hóa học là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hoá học ở mức độ cần thiết. Bổ sung phổ khối, phổ hồng ngoại. Nhờ dựa vào khối lượng các đồng vị cho nên phương pháp phổ MS cho biết chính xác khối lượng chất cần xác định và đưa ra chính xác công thức phân tử của chất nghiên cứu. Phương pháp phổ MS tự 11
  19. động, dựa trên các thiết bị máy móc hiện đại nên việc phân tích đơn giản, nhanh và chính xác. Nhờ phương pháp MS mà việc xác định được phân tử khối của chất nghiên cứu nhanh và chính xác. Ngoài ra, đưa phương pháp phổ MS góp phần đưa hóa học trở về đúng bản chất của nó, hạn chế những bài tập kiểu đốt cháy tràn lan và thiếu thực tế hiện nay. Nếu như phương pháp phổ MS cho biết khối lượng phân tử dễ dàng, chính xác thì phương pháp phổ hồng ngoại cho biết các nhóm chức có trong phân tử của chất nghiên cứu. Đối với chất không quá phức tạp, kết hợp với tính chất vật lí, hóa học của chất nghiên cứu cho phép ta xác định được công thức cấu tạo của chất. Việc đưa phương pháp phân tích như phổ MS và IR vừa thể hiện tính cập nhật với các chương trình các nước tiên tiến, vừa thể hiện tính hiện đại, vừa góp phần sửa chữa các bất cập đang tồn tại trong việc giảng dạy hóa học và thi cử hiện nay. Về việc sử dụng thuật ngữ: Danh pháp hoá học sử dụng theo khuyến nghị của Liên minh Quốc tế về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC (International Union of Pure and Applied Chemistry) có tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5529:2010 và 5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Quyết định số 2950-QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ), phù hợp với thực tiễn Việt Nam, từng bước đáp ứng yêu cầu thống nhất và hội nhập. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, tôi đã dùng phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến của GV (Phiếu số 1 trong phần phụ lục) và phiếu thăm dò ý kiến HS (phiếu số 2 ở phần phụ lục) Vào tháng 4 năm 2020, tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 55 GV môn Hóa học và 326 học sinh lớp 10 trên thuộc các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và thu được kết quả như sau: a. Kết quả thăm dò ý kiến GV. - Có 48 GV (chiếm 87,3%) chủ yếu dạy theo nội dung SGK, chỉ có 7 GV (12,7%) thường xuyên tự xây dựng nội dung kiến thức dạy học. - Có 44 GV (80%) không thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm. - Có 47 GV (85,8%) không thường xuyên sử dụng thí nghiệm trong giờ dạy. - Có 55 GV (100%) thấy để cho GV chủ động xây dựng nội dung kiến thức dạy học là cần thiết. - Có 53 GV (96,4%) thấy rất cần thiết được tập huấn một cách bài bản về việc xây dựng kiến thức để dạy học theo CTGDPT mới. - Có 46 GV (83,6%) cho rằng bị áp lực về mặt nội dung kiến thức, và đề thi chưa thực sự đổi mới theo hướng đánh giá năng lực, nên chủ yếu tập trung dạy kiến thức, hạn chế việc phát triển năng lực. b. Kết quả thăm dò ý kiến HS. 12
  20. - Có 195 em (59,8 %) không thích học môn Hóa học. - Có 260 em (79,8%) cho rằng không thường xuyên được học tập theo nhóm trong các giờ học Môn Hóa. - Có 245 em (75,15%) thấy những kiến thức Hóa học đã được học rất ít gặp trong thực tế. - Có 312 em (95,7%) muốn được thường xuyên làm thí nghiệm (hoặc) xem các video thí nghiệm trong giờ học Hóa học. Theo kết điều tra khảo sát ta thấy trong số 55 GV Hóa học thuộc các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ được khảo sát thì: - Đa số GV (87,3%) chủ yếu chỉ dạy theo nội dung SGK mà ít khi tự xây dựng nội dung kiến thức để dạy học. - Đa số GV (80%) không thường xuyên tổ chức học sinh học tập theo nhóm. - Đa số GV (85,8%) không thường xuyên sử dụng thí nghiệm trong dạy học. - Có đến 83,6 % GV cảm thấy bị áp lực về mặt nội dung kiến thức dạy học đã định sẵn trong SGK, sợ không đủ thời gian để sử dụng tối đa các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực. Các GV này đồng thời cũng cho rằng đề thi chưa thực sự đổi mới theo hướng đánh giá năng lực, nên vẫn phải tập trung dạy kiến thức và kĩ năng làm bài tập để HS thi đạt điểm cao nhất có thể. - Tất cả GV đều nhận thấy việc tự xây dựng nội dung kiến thức để dạy học là rất cần thiết và trong đó có đến 96,4 % thấy cần được tập huấn một cách bài bản để có thể xây dựng nội dung kiến thức dạy học theo định hướng CTGDPT 2018 môn Hóa học. Về phía học sinh, trong số 326 HS được khảo sát thì: - Số HS không thích học môn Hóa học chiếm 59,8%, có đến 75,15 % thấy kiến thức Hóa học ít có ứng dụng thực tiễn. Và có đến 95,7 % HS mong muốn được làm thí nghiệm hoặcxem các video thí nghiệm trong các giờ học hóa học. Qua ý kiến của các GV và HS tôi thấy rằng: Hiện nay, do còn bị ràng buộc bởi khối lượng kiến thức mà chương trình quy định, cũng như áp lực từ các kỳ thi. Vì vậy, nhiều GV vẫn còn chưa thực sự chú trọng vào việc dạy học phát triển năng lực, và cũng rất lúng túng trong việc xây dựng nội dung để dạy học theo hướng phát phẩm chất, triển năng lực. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương này, chúng tôi đã trình bày về một số cơ sở lý thuyết về: Những định hướng của CTGDTP 2018 cũng như những định hướng về CTGDPT 2018 môn hóa học. So sánh một số đặc trưng của dạy học theo định hướng nội dung và dạy học theo định hướng năng lực. Phân tích những điểm mới của CTGDPT mới môn hóa học. Các phương pháp hình thành và phát triển năng lực trong dạy học môn hóa học THPT. Chúng tôi đã trình bày về thực trạng của giáo dục ở nước ta hiện nay. Đó là những cơ sở lí luận để chúng tôi nghiên cứu đề tài. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2