intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số độ tuổi 5- 6 tuổi tại lớp lá 4 trường Mầm non Ea Na

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

1.493
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số độ tuổi 5- 6 tuổi tại lớp lá 4 trường Mầm non Ea Na ”. nhằm giúp trẻ nắm những kiến thức cơ bản của bậc học Mầm non như sau: Đưa ra một số kinh nghiệm trong việc vận dụng phương pháp và các hình thức tổ chức tăng cường tiếng Việt cho. Nhằm tạo điều kiện giúp trẻ nghe và hiểu được lời hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số độ tuổi 5- 6 tuổi tại lớp lá 4 trường Mầm non Ea Na

I. Phần mở đầu<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Từ xưa ông cha ta đã có câu ‘‘Trẻ lên ba cả nhà học nói ’’, vì vậy học nói là <br /> vấn đề  vô cùng quan trọng đối với trẻ  nhỏ  nói chung và các cháu là dân tộc thiểu  <br /> số  nói riêng.  Ở trường tôi các cháu là dân tộc thiểu số  chiếm 42,5%, tổng số  học <br /> sinh toàn trường. Lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy 100% các cháu đều là dân tộc  <br /> thiểu số  nên bản thân tôi là giáo viên đứng lớp, luôn mong muốn các cháu được  <br /> tiếp cận với tiếng Việt một cách nhanh nhất, hiệu quả  nhất trong công tác giảng <br /> dạy tiếng Việt cho trẻ, để  từ  đó các cháu có một nền tảng ngôn ngữ  vững vàng  <br /> cho hành trang tiếp theo của các cấp học. <br /> Nhiệm vụ  của giáo dục mầm  non  là  khâu  đầu  tiên của  hệ  thống giáo dục <br /> Quốc dân. Giáo viên Mầm non được xem là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho <br /> việc đào tạo nhân cách con người. Ở độ tuổi mầm non, trẻ mới bắt đầu trong quá <br /> trình học nói, vì vậy mà cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ, đặc biệt trẻ dân tộc thiểu <br /> số  là vô cùng quan trọng. Bởi vì các cháu thường dùng tiếng mẹ  đẻ  hàng ngày do <br /> tiếp xúc những người thân trong gia đình nên gặp khó khăn trong việc tiếp thu  <br /> tiếng Việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời giảng của cô bằng ngôn ngữ tiếng Việt. <br /> Chính vì vậy việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ Dân tộc thiểu số  là vấn đề cần <br /> được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển những kỹ  năng nghe, hiểu, và giao <br /> tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ ở các bậc học tiếp theo và trong cuộc sống hàng ngày.<br /> Vì thực tế  trong cuộc sống, chúng ta sử  dụng lời nói để  trò chuyện, đàm  <br /> thoại, thảo luận, trình bày những hiểu biết, suy nghĩ, giải thích một vấn đề nào đó <br /> trong cuộc sống như: Kể lại được sự việc, câu chuyện đã được nghe, được chứng  <br /> kiến, hay tự  mình nghĩ ra, sáng tạo ra. Trẻ  cần tập nghe, hiểu lời nói của cô của <br /> những người xung quanh. Sau đó tập trình bày suy nghĩ và sự  hiểu biết của mình <br /> theo ngôn ngữ tiếng Việt. Để trẻ hiểu và nói được tiếng Việt một cách thành thạo <br /> <br /> <br /> Trang 1<br /> là cả  một quá trình học tập và rèn luyện cho cả  cô và trẻ   ở  bậc học Mầm non, <br /> nhằm  phát triển  ở  trẻ  các kỹ  năng, hiểu, nói, trò chuyện, đàm thoại, kể  chuyện,  <br /> một cách thành thạo nhất. Chính vì vậy, việc dạy làm quen tăng cường tiếng Việt  <br /> và các bộ  môn khác như  làm quen chữ  cái hay làm quen Văn học là vô cùng quan <br /> trọng đối với các cháu là dân tộc thiểu số.<br /> Bản thân tôi là một giáo viên của trường Mầm non Ea Na, dạy tại phân hiệu <br /> buôn Tơ Lơ, xã Ea Na, nên 100% lớp là các em dân tộc Êđê. Hầu hết các em đến  <br /> trường đều nói bằng tiếng mẹ  đẻ, khả  năng nghe và hiểu tiếng Việt của trẻ  rất  <br /> hạn chế, bên cạnh đó bố  mẹ  trẻ  lại ít quan tâm đến việc động viên trẻ  đến lớp, <br /> còn trẻ  chưa có ý thức về  vấn đề  nề  nếp trong lớp học. Là giáo viên chủ  nhiệm <br /> lớp, tôi trăn trở và xây dựng kế hoạch từ đầu năm học.<br /> Đối với trẻ  dân tộc thiểu số  chịu rất nhiều thiệt thòi do điều kiện tiếp xúc <br /> với môi trường xung quanh, xã hội còn ít. Và tầm nhìn của trẻ  còn hạn chế, ngôn  <br /> ngữ phổ thông đối với trẻ cũng thật xa lạ nên việc học đến với trẻ cũng thật ngỡ <br /> ngàng. Bởi vậy, trẻ không hiểu hết ngôn ngữ tiếng Việt của cô.<br /> Với tình hình thực tế của trẻ dân tộc thiểu số như vậy, bản thân tôi luôn trăn <br /> trở, suy nghĩ nhiều lúc thấy vô cùng lo lắng, không biết làm gì và làm như thế nào, <br /> bằng phương pháp gì để  giúp trẻ  hiểu và nói được tiếng Việt một cách trôi chảy,  <br /> chính vì điều băn khoăn trăn trở ấy tôi đã tìm tòi nghiên cứu “Một số biện pháp tăng <br /> cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số độ tuổi 5­ 6 tuổi tại lớp lá 4 trường Mầm  <br /> non Ea Na ”.<br /> Nhằm giúp trẻ  dân tộc thiểu số  học tiếng Việt một cách nhẹ  nhàng nhưng <br /> hiểu được tiếng Việt một cách sâu sắc hơn từ đó trẻ tự tin giao tiếp với nhau trong  <br /> cuộc sống và hứng thú học tập, tham gia vào các hoạt động trong trường Mầm non  <br /> đạt kết quả tốt hơn.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> * Mục tiêu của đề tài<br /> Trang 2<br /> Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số  là một việc làm hết sức cần <br /> thiết, tưởng chừng như rất dễ nhưng thực tế lại rất khó, đòi hỏi cả  một quá trình, <br /> phải có sự kiên trì của cả giáo viên và trẻ. Dạy trẻ làm quen với tiếng Việt là dạy <br /> cái gì, dạy như thế  nào? Trẻ làm quen với tiếng Việt với tư cách là bộ  môn Khoa <br /> học hay với tư cách là một công cụ, một phương tiện giao tiếp. Cách trả lời những <br /> câu hỏi trên sẽ liên quan tới việc lựa chọn nội dung, phương pháp cho trẻ dân tộc <br /> thiểu số tiếp cận, làm quen dần với Tiếng việt. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra “Một <br /> số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số độ tuổi 5­ 6 tuổi tại lớp  <br /> lá 4 trường Mầm non Ea Na ”. nhằm giúp trẻ nắm những kiến thức cơ bản của b ậc <br /> học Mầm non như sau: Đưa ra một số  kinh nghiệm trong việc vận dụng phương  <br /> pháp và các hình thức tổ chức tăng cường tiếng Việt cho. Nhằm tạo điều kiện giúp <br /> trẻ nghe và hiểu được lời hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc <br /> tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.<br /> Người giáo viên tổ chức các hoạt động trong lớp đạt kết quả như: Trò chuyện <br /> với trẻ bằng tiếng Việt, trẻ nghe, hiểu, giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt  và thể <br /> hiện các hành động tương ứng với lời nói, giúp trẻ dần thích ứng với ngôn ngữ thứ <br /> hai.<br /> * Nhiệm vụ của đề tài<br /> Là đưa ra một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non nói chung <br /> và trẻ dân tộc thiểu số ở trường Mầm non Ea Na, phân hiệu Buôn Tơ Lơ nói riêng.<br /> Bản thân cần nắm được tâm lý và nguyện vọng của trẻ để từ đó xây dựng các <br /> phương pháp, hình thức, biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số <br /> ngay ở độ tuổi 5­ 6 tuổi.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ 5­ 6 tuổi.<br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> <br /> Trang 3<br /> “Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số độ  tuổi 5­  <br /> 6 tuổi tại lớp Lá 4 trường Mầm non Ea Na ”<br /> Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> a. Phương pháp nghiên cứu lý luận<br /> Sáng kiến này được tôi thực hiện với những phương pháp sau:<br /> ­ Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Phương pháp này giúp cho sự định <br /> hướng của sáng kiến.<br /> ­ Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập:  Tôi kiểm tra tiếng Việt <br /> của trẻ trong một năm học 2016­ 2017.<br /> b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn<br /> Đây là phương pháp chính, để kiểm nghiệm những phương pháp và biện pháp <br /> nêu ra có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm. Sáng kiến này được thực hiện trên <br /> điều kiện thực tế của trường mầm non Ea Na tại lớp Lá 4 phân hiệu buôn Tơ  Lơ <br /> năm học 2016­ 2017.<br /> Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.<br /> Phương pháp khảo nghiệm thử nghiệm.<br /> Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.<br /> c. Phương pháp thống kê toán học<br /> Phương pháp này nhằm giúp cho quá trình nghiên cứu thống kê tỷ lệ % ở các <br /> mục tiêu về kết quả đạt được và chưa đạt được  ở trẻ.<br /> II. Phần nội dung<br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Tiếng Việt rất quan trọng đối với mọi người dân Việt Nam nói chung, đặc <br /> biệt đối với trẻ  dân tộc thiểu số  nói riêng. Song, trong thực tế  hiện nay đa số  trẻ <br /> vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số, trước khi đến trường chỉ  sống trong gia  <br /> <br /> Trang 4<br /> đình,  ở  các thôn buôn nhỏ, trong môi trường tiếng mẹ  đẻ. Do vậy, trẻ  chỉ  nắm <br /> được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ.<br /> Trẻ biết rất ít hoặc thậm trí không biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng Việt là <br /> ngôn ngữ chính thức dùng trong trường và cơ sở  giáo dục khác. Trên thực tế tiếng  <br /> nói các dân tộc thiểu số, hầu như chưa có vai trò rõ rệt trong việc hỗ trợ tiếng Việt  <br /> trong giáo dục. Vì vậy, cho đến nay nhìn chung việc dạy ­ học tiếng Việt cũng như <br /> việc dạy học bằng tiếng Việt  ở  các vùng dân tộc thiểu số  chỉ  đạt kết quả  thấp.  <br /> Đặc biệt ở trường Mầm non Ea Na phân hiệu Buôn Tơ Lơ chúng tôi đa số các cháu  <br /> dân tộc Êđê nghe và nói tiếng Việt rất hạn chế  mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt <br /> tình đến mức nào chăng nữa thì trẻ vẫn nói bằng hai thứ tiếng, mà chủ yếu là tiếng <br /> mẹ đẻ, nhất là trong các giờ chơi như chơi ở các góc, hay các giờ chơi tự do. Sở dĩ <br /> như vậy là do tiếng Việt không phải là một phương tiện sử dụng dễ dàng đối với <br /> học sinh dân tộc thiểu số. Ở đây học sinh chỉ dùng tiếng Việt nói với giáo viên khi <br /> cần thiết, còn ngoài ra trẻ  vẫn thường xuyên sử  dụng ngôn ngữ  riêng của dân tộc  <br /> mình để nói chuyện với nhau. Chính vì vậy, dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục  <br /> trẻ  không thể  đạt được kết quả  như  mong muốn. Vì vậy là giáo viên trực tiếp  <br /> giảng dạy lớp Lá 4 phân hiệu buôn Tơ  Lơ  trường Mầm non Ea Na với 100% các  <br /> cháu là dân tộc Êđê. Tôi nhận thấy cần có những biện pháp bổ  xung, tăng cường  <br /> tiếng Việt cho trẻ ngay từ độ tuổi Mầm non 5­ 6 tuổi. Với khẩu ngữ “Học ăn, học  <br /> nói, học gói, học mở ”.<br /> Là giáo viên chủ nhiệm trực tiếp giảng dạy các cháu, tôi đã tích cực tham mưu <br /> với Nhà trường kịp thời, có hiệu quả, tập trung chỉ đạo sâu sát phân hiệu, kịp thời <br /> tháo gỡ vướng mắc, giải quyết khó khăn, đảm bảo kết quả dù rất nhỏ  nhưng nhìn <br /> thấy rõ, đo kiểm minh bạch, khách quan để  cha mẹ  học sinh và cộng đồng tin <br /> tưởng, đồng thuận ủng hộ. <br /> Nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của nhiều tổ chức, trong quá  <br /> trình triển khai tổ  chức thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ, đó là nhiệm vụ <br /> Trang 5<br /> quan trọng của ngành giáo dục nói chung, và trường Mầm non nói riêng.<br /> Từ  đó sẽ  đáp  ứng việc nâng cao được chất lượng giáo dục cho trẻ  em vùng <br /> sâu, vùng sa, vùng dân tộc thiểu số.<br /> Dạy tiếng Việt cho trẻ  nói chung, dạy tiếng Việt cho trẻ  dân tộc nói riêng <br /> đều bắt đầu bằng việc dạy và phát triển vốn từ cho trẻ. Trước hết, dạy trẻ tập nói  <br /> các từ  gần gũi, sau đó các câu nói đơn giản, rồi mới đến câu phức tạp. Tùy theo  <br /> khả  năng của trẻ, cô giáo dạy trẻ   ở  các mức độ  khác nhau. Khi trẻ  mới bắt đầu <br /> học tiếng Việt, cô giáo dạy một vài từ trong một ngày. Khi trẻ đã có một số vốn từ <br /> nhất định, mức độ  tiếp thu ngôn ngữ  của trẻ nhanh hơn thì cô giáo có thể  dạy trẻ <br /> số  từ  nhiều hơn. Các từ  được ôn luyện thường xuyên trong các hoạt động khác  <br /> nhau, ngữ cảnh, ngôn ngữ khác nhau, trẻ mẫu giáo 5­ 6 tuổi có khả năng học thông  <br /> thạo được từ 600 đến 800 từ tiếng Việt trong một năm.<br /> Việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số, tuỳ theo điều kiện khả <br /> năng của từng lớp, từng trẻ để đưa ra các biện pháp tích cực như: Dạy tiếng Việt  <br /> thông qua chữ cái, kể chuyện, đọc thơ và các hoạt động khác… Việc lặp lại các từ <br /> chính là để trẻ nghe và ghi nhớ các câu, từ trong từng nội dung bức tranh. Ví dụ: Cô <br /> mời bạn Y’ Nêpan đi tìm bức tranh có hình ảnh (người mẹ bế em bé )... Để trẻ làm  <br /> quen với từ “Mẹ bế em bé”.<br /> 2. Thực trạng<br /> Năm học  2016­ 2017 toàn trường có 404 học sinh trong đó có 172 học sinh  <br /> dân tộc thiểu số chiếm 42,5%. Với phần trăm học sinh dân tộc thiểu số  chiếm tỷ <br /> lệ cao  như vậy, nên  lãnh đạo nhà trường đã gặp không ít khó khăn trong công tác <br /> triển khai và lên kế hoạch giảng dạy cho các lớp đặc biệt việc phân công giáo viên <br /> về đúng lớp tại các lớp có 100% học sinh là dân tộc thiểu số.<br /> * Về ưu điểm<br /> Được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo  Phòng GD& ĐT huyện Krông Ana,  <br /> sự quan tâm chính quyền địa phương và lãnh đạo Nhà trường Mầm non Ea Na, nên <br /> Trang 6<br /> phân hiệu buôn Tơ Lơ đã có cơ sở vật chất kiên cố, phòng học thoáng mát sạch sẽ,  <br /> sân chơi rộng rãi, nhà trường đã đầu tư một số trang thiết bị trong công tác dạy và <br /> học. Bên cạnh đó, giáo viên yêu nghề mến trẻ, tận tụy với học sinh, hết lòng hết  <br /> sức nuôi dạy trẻ.<br />  Đặc biệt là có sự cần cù chịu khó và tinh thần đoàn kết, giáo viên và sự phối  <br /> kết hợp giúp đỡ từ phía Hội cha mẹ học sinh. Đã tạo cho trường Mầm non Ea Na  <br /> yên tâm về mặt tinh thần và ổn định về cơ sở vật chất.<br /> Gây hứng thú cho trẻ  hoạt động, có môi trường xanh­ sạch­ đẹp, tạo được <br /> môi  trường đảm bảo các hoạt động trong lớp, giúp trẻ  có đủ  điều kiện để  phát  <br /> triển tiếng Việt.<br />       Bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn một số tồn tại như sau:<br />       Lớp lá 4 phân hiệu Buôn Tơ Lơ thuộc trường Mầm non Ea Na là vùng sâu, <br /> vùng xa và đặc biệt khó khăn của xa Ea Na. Một số  trẻ  chưa học qua lớp mầm, <br /> chồi, đã học thẳng lên lớp lá như  cháu Y­ Hur Ayun, Y – Thum Niê, Y­   Quy  <br /> Bkrông chính vì vậy việc nghe và hiểu tiếng Việt của trẻ là rất khó khăn.<br /> Dân cư sống không tập chung, 100% là đồng bào dân tộc Êđê, việc bất đồng <br /> ngôn ngữ  giữa cô và trẻ, do vậy làm  ảnh hưởng đến việc chăm sóc giáo dục trẻ. <br /> Địa hình phức tạp việc đi đến lớp học của trẻ mầm non còn gặp nhiều khó khăn.<br /> Mặt bằng kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu làm ruộng, làm rẫy, một  <br /> số phụ huynh chưa nhận thức được rõ về tầm quan trọng của việc dạy tiếng Việt  <br /> cho con em mình nó có tác dụng cần thiết như  thế nào đối với việc nhận thức và <br /> hình thành nhân cách của trẻ.<br />  Mặt khác, một số phụ huynh không biết chữ, không được học qua trường lớp  <br /> nào nên khả năng nhận thức của phụ huynh rất hạn chế dẫn đến không quan tâm <br /> đến việc học của con em mình. Phụ huynh không kết hợp với giáo viên để chăm lo  <br /> việc học cho con em mình đạt kết quả tốt hơn<br /> Chính từ những khó khăn đó vào đầu năm học khi tôi chưa áp dụng sáng kiến  <br /> Trang 7<br /> kinh nghiệm trong công tác dạy học  ở  lớp Lá 4, chưa có kế  hoạch đưa các biện  <br /> pháp dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số  thì chúng ta thấy kết quả  thông qua <br /> các lĩnh vực thể hiện qua bảng kiểm tra đầu vào như sau:<br /> <br /> Lĩnh vực  GD trẻ Trẻ  không hiểu Trẻ hiểu Trẻ rất hiểu<br /> <br /> Phát triển ngôn ngữ 18/27 = 66,6% 6/27 = 22,2% 3/27 = 11,1%<br /> <br /> Phát triển nhận thức 16/27 = 59,2% 8/27 = 29,6% 3/27 = 11,1%<br /> <br /> Phát triển TC­XH 16/27 = 59,2% 7/27 = 25,9% 4/27 = 14,8%<br /> <br /> Phát triển thể chất 13/27 = 48,1% 9/27 =  33,3% 5/27 = 18,5%<br /> <br /> Phát triển thẩm mỹ 14/27 = 51,8% 10/27 = 37,0% 3/27 = 11,1%<br /> <br /> <br /> <br /> Nguyên nhân chủ  quan dẫn đến kết quả  trên: Do đầu năm cô vẫn chưa có  <br /> phương hướng về công tác dạy trẻ làm quen tiếng Việt cho trẻ.<br /> Nguyên nhân khách quan: Do môi trường sống tạo ra, trẻ sống trong gia đình,  <br /> thôn buôn 100% người dân dùng tiếng mẹ đẻ.<br />  Từ những ưu điểm, khuyết điểm, và nguyên nhân trên đã thôi thúc tôi cần có <br /> “Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số độ tuổi 5­ 6 tuổi <br /> tại lớp Lá 4 trường Mầm non Ea Na”.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> ­ Hiểu được ngôn ngữ phổ thông.<br /> ­ Biết lắng nghe và phát âm đúng tiếng Việt.<br /> ­ Trẻ mạnh dạn tự tin giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ tiếng Việt<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> <br /> Trang 8<br /> Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động cho  <br /> trẻ làm quen tăng cường tiếng Việt.<br />  Khi lên kế hoạch dạy trẻ làm quen tăng cường tiếng Việt, trước hết tôi bám <br /> sát kế  hoạch hoạt động của Nhà trường, trên cơ  sở đó tôi xây dựng kế  hoạch phù  <br /> hợp với tình hình của lớp, lựa chọn nội dung cho trẻ  làm quen tăng cường tiếng <br /> Việt, nhẹ nhang, đi từ dễ đến khó phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.<br /> Trước tiên để  xây dựng được một kế  hoạch tôi dựa trên  kế  hoạch giáo dục <br /> trẻ  mầm non, bộ  chuẩn phát triển trẻ  5­ 6 tuổi, sau đó nhìn vào tình hình thực tế <br /> của nhà trường, của lớp để lựa chọn nội dung phù hợp với trình độ nhận thức của  <br /> trẻ  mình. Khi lựa chọn giải pháp này, tôi phải theo dõi sự  phát triển của từng trẻ <br /> trong tiết học,  ở  mọi lúc mọi nơi, để  điều chỉnh các yêu cầu về  hình thức luyện <br /> tập. Hệ thống câu hỏi, đàm thoại từng trẻ giúp trẻ  không khó khăn trong việc lĩnh <br /> hội kiến thức. <br />  Xây dựng các góc hoạt động khác nhau trong lớp, có gắn các từ  tiếng Việt  <br /> nhằm tạo điều kiện cho trẻ  hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ  được nhiều hơn,  <br /> hình thức hoạt động phong phú, đa dạng hơn. Để  trẻ  học tiếng Việt thực sự  có <br /> hiệu quả, giúp trẻ tự khám phá và phát triển ngôn ngữ giao tiếp.<br /> Ví dụ: Kế hoạch tổ chức cho trẻ làm quen tăng cường tiêng Việt cho trẻ 5­ 6 <br /> tuổi.  <br />  Chủ  đề: Trường Mầm non (3 tuần ), tôi chọn các đề  tài như  sau: Thơ  “Bàn  <br /> tay cô giáo ”. Làm quen chữ cái o­ ô­ ơ. Sau khi chọn các đề tài phù hợp với chủ đề <br /> thì đưa ra yêu cầu với trẻ, với bài thơ  “Bàn tay cô giáo ” tôi dựa vào các CS65,  <br /> CS79, CS112. để đưa ra mục đích yêu cầu với trẻ lớp mình như sau. <br /> Cô cho trẻ làm quen tăng cường  tiếng Việt thông qua tiết dạy thơ bằng cách <br /> cho trẻ  đọc và phát âm chuẩn từng câu, từng từ  trong bài thơ, cô cho trẻ  đọc theo <br /> lớp, tổ, cá nhân, cô nhấn mạnh những từ khó hiểu và lồng ghép giải thích cho trẻ <br /> hiểu ý nghĩa của từ đó, như vậy sẽ  giúp trẻ  hiểu nhiều hơn ngôn ngữ  tiếng Việt, <br /> Trang 9<br /> từ đó giúp trẻ định hướng và hình dung được ý nghĩa của từ.<br /> Cần xây dựng các hoạt động học tiếng Việt phù hợp với mục tiêu và yêu cầu  <br /> giáo dục theo chủ đề.<br /> Ngoài ra  khi lên kế hoạch tôi bám sát vào từng tháng, từng mùa, từng sự kiện, <br /> hoạt động diễn ra tại địa phương để  lựa chọn đề  tài cho phù hợp với các ngày lễ <br /> hội các sự kiện đang diễn ra (Ví dụ chủ đề: Tết và mùa xuân) phải đưa vào học kỳ <br /> II, có năm vào tháng một, có năm vào tháng hai nên phải lựa chọn thời gian diễn ra  <br /> lễ hội đó để trẻ hòa vào không khí phấn khởi, sây mê tìm hiểu và hứng thú với các <br /> hoạt động học, từ đó trẻ lĩnh hội các kiến thức một cách nhẹ nhàng không bị gò bó <br /> hay gượng ép, như vậy khả năng tiếp thu bài sẽ nhanh hơn.<br /> Biện pháp  2:  Tổ  chức các tiết học làm quen tăng cường tiếng Việt nhẹ  <br /> nhàng lôi cuốn trẻ. <br /> Giáo viên  truyền thụ  những kiến thức tăng cường tiếng Việt thông qua các <br /> tiết học. Ví dụ cô cho trẻ làm quen với câu “Khai giảng năm học mới ” của chủ đề <br /> trường Mầm non. Trước tiên, cô xếp trẻ  ngồi sao cho hợp lí với quy trình của  <br /> phòng học, sau đó cô đưa tranh Ngày Khai giảng năm học mới, trẻ  quan sát và cô <br /> gợi hỏi: Tranh gì? Từ  những câu hỏi gợi mở, cô nhẹ  nhàng dẫn dắt trẻ  vào hoạt <br /> động. Cô cho quan sát từ “Khai giảng năm học mới ”, cô phát âm câu “Khai giảng <br /> năm học mới ”,  sau đó cả  lớp phát âm lại, sau đó đến tổ  rồi cá nhân phát âm lại  <br /> càng nhiều càng tốt. Bên cạnh đó, cô tổ  chức một vài trò chơi nhỏ  để  tiết học  <br /> không nhàm chán nhưng phải chú ý sửa sai cho trẻ.<br /> Mặt khác để  góp phần đưa các biện pháp dạy tiếng Việt cho trẻ  mầm non, <br /> giáo viên trực tiếp giảng dạy các cháu, tôi đã tổ chức họp tuyên truyền phụ huynh <br /> tích cực hợp tác với giáo viên, cùng thống nhất dạy tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi <br /> nơi. Đặc biệt khi trẻ ở nhà các thành viên trong gia đình cần dùng tiếng Việt giao  <br /> lưu với trẻ  thường xuyên. Giáo viên cần phải có trách nhiệm gần gũi trò chuyện <br /> với trẻ  kết hợp với cử  chỉ, hành động để  trẻ  dần được làm quen với tiếng Việt  <br /> Trang 10<br /> một cách tự nhiên không gò bó. <br /> Ví dụ: Thông qua biện pháp trực quan hành động giúp cho người học tiếp thu  <br /> có hiệu quả  và  học ngôn ngữ  mới một cách tự  nhiên hứng thú. Mục đích của  <br /> phương pháp này nhằm giúp cho người học đạt được các mục đích như: hiểu và <br /> sử  dụng ngôn ngữ  mới trong giao tiếp, hình thành và rèn luyện kỹ  năng nghe, nói <br /> một ngôn ngữ mới. Không cho trẻ nói khi chưa thực hiện thành thạo được các hành <br /> động, để  có thể  tập trung lắng nghe chuẩn xác. Khi đã nghe rõ, hiểu, thuộc và tự <br /> tin làm đúng, trẻ  sẽ  tự  muốn nói và có thể  tự  thực hành với bạn của mình, giáo <br /> viên cần cho trẻ  đều được thực hành  ở  mỗi lần học. Chỉ  sử  dụng ngôn ngữ  đơn <br /> giản, ngắn gọn, không dẫn dắt, giảng giải nhiều vì trẻ chưa hiểu tiếng việt.<br /> Khi dạy trẻ, giáo viên cần xác định trước những loại từ, câu nào sẽ  sử  dụng <br /> khi hướng dẫn trẻ. Nên sử  dụng các điệu bộ  cử  chỉ  để  ra hiệu cho trẻ  hiểu ý đồ <br /> của mình, thay cho việc nói nhiều của người dạy. Lúc đầu dạy từ 1­ 2 từ dễ hiểu  <br /> kết hợp với hành động như: Đứng lên, ngồi xuống... đến ngày hôm sau cô giáo cần <br /> cho trẻ  ôn lại những gì được học ngày hôm trước, để  khắc sâu sự  ghi nhớ  bằng  <br /> hình thức chơi mà không cần phải giữ nguyên thứ tự từ các bước ngày hôm trước <br /> dạy nữa ví dụ: Đứng lên­ ngồi xuống, ngồi xuống­ đứng lên, rửa tay­ rửa chân… <br /> Dạy tiếng Việt với biện pháp trực quan hành động với đồ vật, biện pháp này dạy  <br /> trẻ các từ mới như: Cái bàn, cái ghế, quyển vở…<br /> Ngoài   ra,   tôi   còn   sử   dụng   các   biện   pháp   dạy   trẻ   học   tiếng   Việt   qua   kể <br /> chuyện, đóng vai, đối với mỗi câu chuyện, làm các đồ  chơi minh hoạ, đơn giản <br /> tượng trương cho các nhân vật chính, sử dụng các nhân vật  có sẵn để làm đồ dùng <br /> minh hoạ. Hoặc trẻ  học tiếng Việt thông qua việc dạy trẻ  nhận biết và phát âm <br /> đúng 29 chữ  cái tiếng việt. Nội dung chủ  yếu của việc dạy này là giúp trẻ  nhận <br /> biết và phát âm đúng chữ cái. Chúng ta có thể coi việc giúp trẻ làm quen với chữ cái  <br /> là cốt lõi của việc làm quen với tiếng Việt có nghĩa là việc cho trẻ  làm quen với <br /> chữ  cái chưa phải là tất cả những nội dung công việc giúp trẻ  làm quen với tiếng <br /> Trang 11<br /> Việt. Cách gọi làm quen với tiếng Việt thường gợi ra một phạm vi nội dung rộng  <br /> rãi hơn so với cách gọi làm quen với chữ cái. Do đó có thể  thấy nội dung  dạy trẻ <br /> làm quen với tiếng Việt không chỉ là dạy trẻ phát âm, dạy trẻ tập tô 29 chữ cái mà <br /> còn dạy trẻ đọc đúng các chữ cái, các từ trong tranh, hiểu được nội dung của từ và <br /> biết dùng từ để diễn đạt thành câu, muốn được như vậy trước hết ta phải giúp trẻ <br /> nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong tiếng Việt.<br /> Có một số ít trẻ nói được tiếng Việt nhưng chưa biết các chữ cái hay từ ngữ <br /> của tiếng Việt. Vì vậy việc dạy trẻ làm quen với chữ cái giúp trẻ  nhận biết chính <br /> xác cấu tạo của chữ  cái, cách phát âm để  từ  đó trẻ  nghe cô phát âm để  tìm được  <br /> chữ cái tương ứng, nhìn chữ cái phát âm được chữ cái.<br /> Ví dụ: Hôm nay cô cho trẻ nhận biết chữ  s –x chẳng hạn:<br /> Cô cho trẻ xem tranh " Hoa Sen xanh " cho trẻ đọc từ: Hoa sen xanh<br /> Trẻ nhận biết trong từ Hoa sen xanh có bao nhiêu tiếng ? Có mấy chữ cái ?<br /> Rồi cô ghép thẻ chữ rời cho cháu nhận biết dấu thanh tìm chữ đã học rồi phát <br /> âm lại những chữ đó. Còn lại cô giới thiệu cho trẻ làm quen s­ x, tôi phân tích các  <br /> nét cơ  bản cấu tạo nên chữ  cái s­ x, cho trẻ  phát âm chữ  s­ x nhiều lần giúp trẻ <br /> khắc sâu cấu tạo của chữ cái  và trẻ nhận biết một cách chính xác từng chữ cái.<br /> Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ thông qua việc làm quen với chữ cái:<br /> Sau khi giúp trẻ  làm quen và nắm được 29 chữ  cái trong tiếng Việt tôi tiến <br /> hành cho trẻ  tham gia các trò chơi với chữ  cái, cho trẻ  tập tô chữ  cái giúp trẻ  dần  <br /> dần nắm được toàn bộ  hệ  thống chữ  cái qui định trong chương trình, đồng thời  <br /> chính xác hoá cách phát âm. Do đặc điểm của lứa tuổi nên việc giáo dục trẻ  mẫu  <br /> giáo được tiến hành theo phương châm học mà chơi, chơi mà học. Từ  đó tôi luôn  <br /> nghĩ cần phải phát huy hết tác dụng của các trò chơi để dạy trẻ. Điều đáng chú ý là <br /> trẻ  mầm non xã Ea Na rất ham thích được học qua hình  ảnh trực quan, tổ  chức  <br /> hoạt động học thông qua các trò chơi. Mỗi khi được nhìn thấy đồ dùng, đồ chơi trẻ <br /> rất vui, thích tìm hiểu sờ mó và cùng nhau khám phá. nắm bắt được đặc điểm này <br /> Trang 12<br /> chúng tôi đã không ngừng học và sưu tầm những trò chơi hay, mới lạ trên báo chí,  <br /> thông tin đại chúng để đưa vào dạy trẻ phù hợp theo nội dung từng chủ đề.<br /> Ví dụ: Trò chơi tìm chữ cái s­ x trong  từ  “Hoa sen ” Tôi viết bài thơ lên giấy  <br /> Rô ki (mỗi tờ tranh đã được viết nôi nội dung một bài ), chia lớp thành 2 đội, mời <br /> đại diện của 2 đội lên dùng bút tìm và gạch chân chữ s­ x có trong các từ trong mỗi  <br /> câu thơ và đọc chữ cái gạch chân. Đội nào tìm và gạch chân được nhiều chữ s­ x thì <br /> chiến thắng và được tuyên dương.<br /> Tôi còn cho trẻ nhận biết và phát âm chữ cái qua nhiều trò chơi khác như "Nối <br /> chữ cái với từ có chứa chữ cái đó ”, “Tìm chữ cái trong đoạn thơ ”… Dạy trẻ phát <br /> âm tiếng Việt thông qua trò chơi tìm  chữ cái theo yêu cầu của cô"<br /> Tăng cường tiếng Việt thông qua trò chơi gắn chữ cái trên đồ  dùng, đồ  chơi, <br /> “Xếp chữ cái bằng hột hạt ".<br /> "Xếp các nét cơ bản  tạo thành chữ cái "...<br /> Bên cạnh đó tôi luôn tranh thủ thời gian tự làm thêm một số đồ  dùng đồ  chơi  <br /> để  cho trẻ  được thực hành trải nghiệm. Tôi thiết nghĩ trẻ  được thực hành trải <br /> nghiệm nhiều với đồ  dùng đồ  chơi sẽ  giúp trẻ  ghi nhớ  chữ  cái một cách sâu sắc <br /> hơn, tập phát âm tiếng Việt một cách chuẩn hơn. Từ đó cũng góp phần không nhỏ <br /> vào việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ. Qua một thời gian thực hiện, lớp tôi tiến  <br /> bộ rõ rệt, trẻ hứng thú trong học tập, nhiều cháu thuộc chữ cái và phát âm đúng chữ <br /> cái do tôi cung cấp. Tôi tiến hành lên kế  hoạch nghiên cứu và áp dụng việc cung  <br /> cấp tiếng Việt vào các hoạt động như:<br /> Tăng cường tiếng Việt cho trẻ thông qua môn văn học:<br /> Để giúp trẻ học ngôn ngữ và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt  <br /> trong học tập cũng như trong cuộc sống. Tôi nghĩ trước hết cần dạy trẻ những kỹ <br /> năng chú ý nghe và phát âm thông qua môn văn học là vô cùng cần thiết. Trước khi <br /> vào dạy học thơ hay kể một câu chuyện nào đó, điều đầu tiên tôi chú ý là lựa chọn  <br /> bài thơ, câu chuyện không quá dài, có nội dung hấp dẫn trẻ để cung cấp, vì trẻ dân  <br /> Trang 13<br /> tộc thiểu số rất hiếu động thời gian tập trung chú ý nghe cô giảng rất ngắn, nắm  <br /> được điểm yếu này của trẻ vùng dân tộc thiểu số, là giáo viên tôi luôn tạo ra tình <br /> huống vui nhộn để lôi cuốn trẻ vào giờ học bằng một giọng nói lúc trầm lúc bổng  <br /> để gây sự chú ý, khơi gợi tính tò mò của trẻ, đã tạo được tâm thế cho trẻ trước khi <br /> vào học tôi tiến hành đi vào giờ  học chính bằng ngôn ngữ  giới thiệu hấp dẫn từ <br /> ngữ  thật gần gũi, thật dễ  hiểu đối với trẻ, giáo viên đọc thơ  hay kể  chuyện với  <br /> giọng thật truyền cảm, phối hợp các động tác minh học phù hợp, để  lôi cuốn trẻ <br /> chăm chú lắng nghe, để  lĩnh hội từng câu, từng lời của cô, tiếp đến tôi giảng nội <br /> dung câu chuyện, bài thơ một cách ngắn gọn để giúp trẻ dễ hiểu, tôi tiến hành cho  <br /> trẻ đọc thơ theo tôi từng câu, tôi luôn đổi cách cho trẻ đọc thơ theo lớp tổ, nhóm, cá  <br /> nhân, hay bạn nam và bạn nữ  thi đua nhằm tạo khí thế  cho trẻ  trong một giờ học <br /> thơ, còn đối với chuyện thì cần kể nhiều lần và đàm thoại theo trình tự nội dung <br /> câu chuyện, và thể hiện giọng điệu, tính cách của từng nhân vật trong chuyện một  <br /> cách phù hợp nhằm giúp trẻ  khắc sâu hơn nội dung cũng như  tính cách của các <br /> nhân vật trong chuyện, sau đó tôi tiến hành mời cháu khá lên kể lại chuyện cho cả <br /> lớp nghe, tôi không quên khuyến khích trẻ  bằng một món quà hay thưởng bằng <br /> những tràng pháo tay động viên. <br /> Chính nhờ như vậy học sinh lớp tôi ngày càng ham thích học thơ, kể chuyện, <br /> nhiều cháu thuộc thơ, kể lại câu chuyện một cách hoàn chỉnh, như  vậy việc cung  <br /> cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số của tôi gặt hái được nhiều thành công <br /> hơn so với trước, tôi vô cùng phấn khởi và tiếp tục áp dụng một số biện pháp khác <br /> để ngày nâng cao hiệu quả hơn.<br /> Cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi:<br /> Thực tế cho ta thấy rằng bất đồng ngôn ngữ là rất khó khăn trong giao tiếp, vì  <br /> vậy ngoài những biện pháp nêu trên áp dụng có hiệu quả, tôi tiến hành cung cấp <br /> vốn Tiếng Việt cho trẻ thông qua mọi lúc mọi nơi.<br /> Biệp pháp 3: Sử dụng phương tiện trực quan trong hoạt động làm quen tăng  <br /> Trang 14<br /> cường tiếng Việt. <br /> ­ Sử dụng công nghệ thông tin.<br />  Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của công nghệ  thông tin mà ngành Giáo <br /> dục đặt ra, khi hoạt động Làm quen tăng cường tiếng Việt cần đầu tư sử dụng có <br /> hiệu quả, hơn nữa trẻ mầm non với đặc điểm tư  duy trực quan hành động là chủ <br /> yếu, khả năng tập trung của trẻ còn ngắn và chưa bên vững nhưng trẻ rất hứng thú  <br /> với các hình ảnh trực quan minh họa gây ấn tượng tá động đến mọi giác quan như: <br /> hình ảnh, âm thanh, màu sắc, sống động … Vì thế, việc ứng dụng công nghệ thông <br /> tin để thiết kế và sử  dụng giáo án điện từ, cài đặt và sử  dụng một số  phần mềm  <br /> vui chơi, học tập đa dạng và phong phú. Sẽ kích thích hứng thú, sự tập trung chú ý  <br /> và ghi nhớ có chủ định của trẻ vào bài giảng.<br />  Ví dụ: Cô cho tổ cho trẻ làm quen với từ “con vật sống trong rừng ” qua chủ <br /> để thế giới động, cụ thể ở đây cô cho trẻ quan sát hình ảnh con “con voi, con sư tư,  <br /> con nai… ”  dưới hình ảnh cô có từ “con vật sống trong rừng ”, cô sẽ  tải hình ảnh  <br /> video và dạy trẻ thông qua máy tính, từ hình ảnh trong đoạn video trẻ  sẽ được lôi  <br /> cuốn bởi những con vật mới lạ, ngộ nghĩnh, kích thích sự tò mò của trẻ, từ đó giúp <br /> tập trung trong giờ học, trẻ tiếp thu bài tốt hơn và có hiệu quả hơn, mặt khác thông  <br /> qua đó trẻ không cảm thấy chán nản và mệt mỏi, mà giúp trẻ chú ý vào giờ học lâu  <br /> hơn khả  năng tiếp thu bài nhanh mà những đồ  dùng dạy học khác không thể  nào <br /> mang lại được.<br />  Ngoài việc sử  dụng công nghệ  thông tin cho việc minh họa cho một số  bài <br /> dạy ở trên lớp, giáo viên còn thiết kế các bài dạy để có thể đàm thoại về nội dung  <br /> tác phẩm hoặc cho trẻ  thể  hiện từng đoạn trong tác đề  tài dạy tăng cường tiếng <br /> Việt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 15<br /> Biện pháp 4: Tích hợp tăng cường tiếng Việt vào các hoạt động khác trong  <br /> ngày. <br /> Như  chúng ta đã biết khả  năng tiếp thu của trẻ  dân tộc thiểu số  rất chậm, <br /> mau quên nhưng khi đã nhớ  được thì lại nhớ rất lâu nên tôi tiến hành cho trẻ  tiếp  <br /> xúc với vốn tiếng Việt bằng phương châm “Mưa dầm thấm lâu ” cho nên việc <br /> cung cấp ngôn ngữ  tiếng Việt  ở  mọi lúc, mọi nơi vô cùng hiệu quả, ví dụ: Giáo <br /> viên luôn vui vẻ, thương yêu trẻ, sửa sang quần áo, chải tóc cho trẻ và không quên <br /> kèm theo một số  câu hỏi giao lưu như: Con mặc quần áo đẹp quá. Con ăn cơm <br /> chưa ? Ăn bao nhiêu cơm ? Ăn với thức ăn gì ? Con ăn có ngon không ? Hay tôi hỏi  <br /> về  gia đình trẻ: Nhà con có bao nhiêu người ? Con có em bé không ? Mẹ  con làm  <br /> nghề gì ?... Qua trò chuyện với trẻ như vậy. Giáo viên sẽ nắm được khả năng phát <br /> âm của mỗi trẻ để có biện pháp và giành nhiều thời giờ hơn giúp trẻ phát âm đúng,  <br /> phát âm chuẩn tiếng Việt.<br /> Giờ  chơi tự  do tôi hay dẫn trẻ  đến các góc trò chuyện và phát âm các từ  có  <br /> trong tranh, từ   ở  các góc, giáo viên cần dạy trẻ  phát âm nhiều lần và cho trẻ  chỉ <br /> phát âm chữ  cái có trong tranh con vật, hoa, cây quả… có từ  mang chữ  cái đang  <br /> học, trẻ đọc qua nhiều lần như vậy. Trẻ dân tộc trường tôi phát âm chuẩn hơn và  <br /> mạnh dạn hơn trong giao tiếp với cô, với bạn, bạn biết chỉ  cho bạn chưa biết,  <br /> hoặc mạnh dạn đến hỏi cô, từ  đó trẻ  không còn rụt rè như  trước nữa. Ngoài ra  <br /> trong giờ hoạt động ngoài trời tôi còn chỉ đạo Giáo viên chủ nhiệm các lớp cho trẻ <br /> ôn kiến thức đã học qua trò chuyện, đọc thơ, kể chuyện, chơi các trò chơi dân gian, <br /> cho trẻ đọc đồng dao, ca dao trong hoạt động này giúp trẻ phát âm thành thạo hơn,  <br /> lưu loát hơn. Tạo không khí thân thiện, gần gũi giữa cô giáo và trẻ, vấn đề này đặc <br /> biệt cần thiết và không thể thiếu được đối với trẻ dân tộc thiểu số.<br /> Giờ  vui chơi tôi cho trẻ  đóng các vai khác nhau, trẻ  được giao lưu trao đổi <br /> mua bán và thể hiện hết vai chơi của mình, bên cạnh đó tôi luôn theo sát trẻ để kịp <br /> thời sửa sai uốn nắn mỗi khi trẻ hỏi hoặc trả lời không có trọng tâm hay trẻ dùng  <br /> Trang 16<br /> tiếng mẹ đẻ. Chính nhờ vậy mà học sinh trường tôi đa số trẻ biết dùng từ để diễn  <br /> đạt thành câu có nghĩa trong giao tiếp với bạn và cô giáo.<br /> Biện pháp 5: Tuyên truyền phối hợp với cha mẹ tăng cường tiếng Việt cho  <br /> trẻ.<br /> Trong một buổi học trẻ  được tiếp xúc với cô giáo rất nhiều nhưng chúng ta  <br /> biết phối hợp với gia đình trong việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ lại càng tốt  <br /> hơn vì vậy tôi đã tiến hành cho mời các bậc phụ huynh đến họp vào dịp đầu năm và  <br /> cuối năm học, thông báo kết quả học của mỗi cháu cho phụ huynh nắm và đặc biệt  <br /> không quên cho phụ huynh biết khả năng tiếp thu kiến thức bài học bằng ngôn ngữ <br /> tiếng Việt của mỗi cháu ra sao và từ  đó thống nhất với phụ  huynh xây dựng nội <br /> quy của trường mầm non là “Tất cả  mọi người khi đến trường, lớp đều phải nói <br /> bằng Tiếng việt ” và nhà trường rất mong phụ huynh hợp tác trong việc cung cấp  <br /> tiếng Việt cho trẻ thường xuyên ở nhà như: Phụ huynh dùng tiếng Việt để trao đổi <br /> với con em mình nhiều hơn, kèm cặp con em nhiều hơn trong môn học chữ cái, trẻ <br /> nắm được chữ cái, thuộc chữ cái, viết được chữ cái, phát âm đúng chữ cái và nhất <br /> là nói thạo tiếng Việt nhất định con của phụ huynh tiếp thu bài một cách dễ dàng,  <br /> học giỏi hơn trong cấp học mầm non và nhất là trong các cấp học sau này. Từ <br /> những lời nói  ấy đã thúc đẩy phụ  huynh quan tâm đến con em mình hơn, chăm lo <br /> cung cấp vốn tiếng Việt ở nhà cho trẻ nhiều hơn. <br /> Tôi tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ. Bên cạnh đó, tôi phối hợp cùng phụ <br /> huynh tạo dựng cảnh quan môi trường đẹp và hấp dẫn tại lớp nhằm tạo động lực,  <br /> sức hút đối với trẻ  trong tiết học. Qua đó công tác tăng cường dạy tiếng Việt cho <br /> trẻ dân tộc thiểu số được tổ chức dễ dàng thực hiện và đạt kết quả tốt.<br /> Đề tài này giúp giáo viên nhận thức đúng đắn hoạt động dạy tiếng Việt cho  <br /> trẻ  dân tộc thiểu số  bậc học mầm non. Trẻ biết thêm được một ngôn ngữ  mới, <br /> nhằm giúp trẻ  tự tin khi giao tiếp với mọi người xung quanh. Từ đó trẻ  tham gia <br /> vào các hoạt động một cách hứng thú, tạo cơ hội mở rộng được tầm nhìn và kiến  <br /> Trang 17<br /> thức cho trẻ bước vào bậc học tiếp theo đạt kết quả tốt hơn.<br />  Kết hợp với cha mẹ học sinh tận dụng nguồn nguyên vật liệu  sẵn có của địa <br /> phương như: vỏ  trứng gà hoặc vịt, nan tre hoặc nứa, vỏ  hộp xốp, chai nước giải  <br /> khát,  vỏ hộp thuốc, vỏ hộp dầu rửa bát… làm đồ dùng có ghi tên đồ vật tương ứng <br /> giúp trẻ phát triển tiếng Việt. <br /> Nhờ  vậy học sinh lớp Lá 4 phân hiệu buôn Tơ  Lơ  trường mầm non Ea Na  <br /> hiện nay nói thành thạo, lưu loát ngôn ngữ tiếng Việt, biết dùng từ, câu để diễn đạt <br /> điều trẻ muốn nói, không còn trẻ nói câu không rõ nghĩa, câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ,  <br /> mạnh dạn giao lưu cùng cô giáo, cùng bạn bè và mọi người xung quanh<br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Các biện pháp có mối quan hệ  chặt chẽ  bổ  xung cho nhau thì cần có những <br /> biện pháp then chốt và hỗ trợ. Biện pháp xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình <br /> của lớp, của trẻ  là biện pháp cốt lõi của đề  tài cùng với những biện pháp hỗ  trợ <br /> như  tích hợp tăng cường tiếng Việt vào các hoạt động hàng ngày, tạo môi trường  <br /> hoạt động tăng cường tiếng Việt, sử dụng các phương tiện trực quan tổ chức tiết  <br /> học nhẹ  nhàng lôi cuốn trẻ, phối hợp với cha mẹ trẻ. Mỗi một biện pháp có một <br /> tác dụng riêng và giải quyết từng vấn đề của thực trạng nhưng củng cố chung một  <br /> nhiệm vụ cung cấp kiến thức về hoạt động làm quen tăng cường tiếng Việt cho trẻ <br /> hứng thú, mạnh dạn và phát triển ngôn ngữ, điều đó đã làm nên thành công của sáng <br /> kiến kinh nghiệm cùng hướng tới mục tiêu giúp trẻ học tốt tăng cường tiếng việt.<br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm  <br /> vi và hiệu quả ứng dụng.<br /> * Đánh giá: Qua thực tế  giảng dạy tiếng Việt tại lớp Lá 4 phân hiệu Buôn  <br /> Tơ Lơ trường Mầm non Ea Na tôi thu được kết quả tnhư sau:<br /> <br /> Lĩnh vực  Gd trẻ Trẻ  không hiểu Trẻ hiểu Trẻ rất hiểu<br /> <br /> Phát triển ngôn ngữ 2/27 = 7,4% 10/27 = 37,0% 5/27 = 55,5%<br /> <br /> Trang 18<br /> Phát triển nhận thức 1/27 = 3,7% 11/27 = 40,7% 15/27 = 55,5%<br /> Phát triển TC­XH 1/27 = 3,7% 10/27 = 37,0% 16/27 = 59,2%<br /> Phát triển thể chất 0/27 = 0% 9/27 = 33,3% 18/27 =  66,6%<br /> Phát triển thẩm mỹ 1/27 = 3,7% 7/27 = 25,9% 19/27 = 70,3%<br /> <br /> <br /> Sau đây là những hình ảnh tư liệu về điều kiện, cơ  sở  vật chất, trang thiết <br /> bị tại lớp ở phân hiệu Mầm non Ea Na:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tăng cường bổ sung tiếng Việt ở các góc hoạt động của trẻ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 19<br /> Trẻ học tiếng Việt thông qua giờ làm quen với chữ cái<br /> <br /> Đây là biện pháp đơn giản tạo môi trường chữ  viết, giúp tăng cường tiếng <br /> Việt cho trẻ thiểu số ở độ tuổi mầm non mà tôi thực hiện từ tiếng Việt tương ứng  <br /> với tranh minh hoạ.<br /> Qua một vài kinh nghiệm tôi tự  nghiên cứu và áp dụng cung cấp tiếng Việt <br /> vào lớp mình đạt được kết quả như sau:<br /> Đến nay đã có trên 95% cháu nhận biết nhanh và phát âm đúng 29 chữ  cái  <br /> tiếng Việt. 93% cháu biết cách tô các nét cơ  bản và tô đúng quy trình. 95% cháu <br /> hiểu được ngôn ngữ  tiếng Việt, biết dùng ngôn ngữ  tiếng Việt để  diễn đạt thành <br /> câu có nghĩa, trẻ nói lưu loát bằng ngôn ngữ tiếng Việt.<br /> Ngoài việc học trẻ  đã mạnh dạn tự  tin khi giao tiếp với cô giáo, với bạn bè <br /> lúc ở nhà cũng như lúc ở trường.<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị<br /> 1. Kết luận<br /> Việc cung cấp tăng cường vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là một vấn <br /> đề rất khó. Đòi hỏi cần có sự chỉ  đạo sáng suốt của người quản lý trường học và <br /> giáo viên phải thật sự yêu thương gần gũi trẻ. Luôn tạo tình cảm cho trẻ giao lưu  <br /> trò chuyện với cô, nghe hiểu lời nói của cô. Cuốn hút trẻ  tham gia vào các hoạt  <br /> động phát triển ngôn ngữ  thực sự  hứng thú. Được thực hiện thông qua các hoạt <br /> động giáo dục  ở  lớp và được tích hợp vào một số  hoạt động khác trong chương  <br /> trình chăm sóc giáo dục trẻ. Từ những vốn kinh nghiệm tích luỹ  ít ỏi về  việc tăng <br /> cường tiếng Việt  ấy tôi đã áp dụng và có hiệu quả  cao,  ở  tại trường mình. Cuối <br /> năm học này trẻ 95% trẻ dân tộc thiểu số nói được tiếng Việt lưu loát, đủ câu, đủ <br /> ý.<br /> Chỉ còn 0,5% số trẻ nói chưa được  thành thạo nhưng cũng đã nghe hiểu được  <br /> <br /> Trang 20<br /> tiếng Việt.  Qua  việc  áp  dụng sáng  kiến kinh nghiệm  “Một  số  biện  pháp  tăng <br /> cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  độ  tuổi 5­ 6 tuổi tại lớp lá 4 trường  <br /> mầm non Ea Na ” vào trường  chúng tôi, tuy là một lớp 100% trẻ dân tộc thiểu số.<br /> Phụ huynh rất nhiệt tình trong công việc quyên góp phế  liệu cho cô giáo làm <br /> đồ  dùng đồ  chơi. Một số  phụ  huynh rất thích con mình hiểu biết nhiều về  ngôn <br /> ngữ  tiếng Việt đã tích cực hợp tác với giáo viên chủ  nhiệm lớp trong việc dạy <br /> tiếng Việt cho con em mình đạt kết quả. Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn. <br /> Cháu thường dùng tiếng mẹ  đẻ, ít hiểu tiếng Việt nên dẫn đến cháu khó tiếp thu  <br /> lời hướng dẫn, chỉ  bảo của cô giáo bằng tiếng việt. Cha mẹ  các cháu có một số <br /> không biết chữ, ít quan tâm đến việc học hành của con cái. <br /> Trên đây là một vài kinh nghiệm áp dụng trong quá trình dạy trẻ dân tộc thiểu <br /> số được thực hiện và đạt hiệu quả cao, những biện pháp trên tuy không có gì mới  <br /> lạ đối với các bạn nhưng đối với trẻ dân tộc thiểu số thì vô cùng mới mẽ và có tác <br /> dụng. Tuy nhiên sẽ  không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự  góp ý bổ <br /> sung của chuyên môn mầm non, Ban Thi đua Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông <br /> Ana. Để  sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện và được vận dụng vào <br /> thực tế. Nhằm ngày một nâng cao tiếng Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số. Tạo điều <br /> kiện thuận  lợi   cho trẻ  mầm  non nghe  hiểu và  thực  hiện  tốt  các  hoạt  động  ở <br /> trường, tự tin khi bước vào bậc học tiếp theo.<br /> 2. Kiến nghị<br /> Tôi  mong nhà trường  đầu tư  thêm trang thiết bị   đồ  chơi, tài liệu về  tăng <br /> cường tiếng Việt, hình ảnh, sách báo, đồ  dùng theo thông tư  để giáo viên dạy học  <br /> hiệu quả  hơn và đồng thời giúp học sinh tiến bộ  nhiều hơn nữa trong việc học  <br /> tiếng Việt. <br /> Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm nhằm góp phần tăng cường dạy tiếng Việt <br /> cho trẻ  dân tộc thiểu số   ở  vùng có điều kiện kinh tế  đặc biệt khó khăn, mà tôi <br /> nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến này qua một năm học. Tôi thấy  <br /> Trang 21<br /> còn có hạn chế, nên không thể  tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự  góp ý của <br /> chuyên cấp trên, để sáng kiến này hoàn thiện và được áp dụng vào thực tế./.<br />  Ea Na, ngày 15 tháng 2  năm 2017<br /> Người viết sáng kiên<br /> ́<br /> <br /> <br /> <br /> <br />    <br />      H’ Dra Bkrông<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> ­ Tài liệu thử nghiệm dạy trẻ làm quen với tiếng Việt trong:<br /> + Tạp chí giáo dục Mầm non <br /> + Tài liệu tập huấn phương pháp dạy tiếng Việt cho trẻ  em vùng dân tộc  <br /> thiểu số.<br /> ­ Sách Tâm lý học lứa tuổi  (Bộ GD&ĐT)<br /> ­ Các trang web về giáo dục trẻ mầm non.<br /> ­ Hướng dẫn thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ lứa tuổi 5­ 6 tuổi.<br /> ­ Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.<br /> ­ Thực trạng của trường MN Ea Na và kinh nghịêm bản thân.<br /> ­ Sổ tay công tác giáo viên khối Mầm non.<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 22<br /> MỤC LỤC<br /> I. Phần mở đầu:........................................................................................1<br /> 1. Lý do chọn đề tài:................................................................................1<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:...........................................................2<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................3<br /> 4. Giới  hạn phạm vi nghiên cứu  của đề tài..........................................3<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................3<br /> a, Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận..............................................3<br /> b, Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn...........................................4<br /> c, Phương pháp thống kê toán học...........................................................4             <br /> II. Phần nội  dung.....................................................................................4<br /> 1. Cơ sở lý luận........................................................................................4<br /> 2. Thực trạng............................................................................................6<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải  pháp ................................................8<br /> a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp......................................................6<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.......................................8<br /> c.  Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................17<br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứ.........17<br /> III. Kết luận, kiến nghị............................................................................19<br /> 1­ Kết luận...............................................................................................19<br /> 2 ­ Kiến nghị ............................................................................................20<br /> * Danh mục tài liệu tham khảo...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2