intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán lớp 4

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán lớp 4" là nhằm giúp học sinh yếu môn toán nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán lớp 4

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN TOÁN LỚP 4 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chương trình toán lớp 4 là một bộ phận của chương trình toán ở tiểu học, là  sự kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy toán 4 ở nước ta. Thực hiện đổi  mới cấu trúc nội dung và phương pháp dạy học, mục tiêu chương trình toán lớp 4,  yêu cầu giáo viên trang bị cho học sinh một số chuẩn kiến thức và kỉ năng cơ bản  để các em áp dụng kiến thức và kỹ năng vào học tập và cuộc sống .  Năm học 2013 ­2014 tôi được phân công dạy lớp 4C. Đầu năm nhận lớp qua   khảo sát chất lượng, tôi đã phát hiện một số em còn yếu toán tiếp thu bài quá chậm  không nắm được kiến thức cơ  bản. Các em còn lơ  là trong việc học toán  ảnh   hưởng đến giờ  học của các em trong thời gian kế  tiếp. Các em thực hiện sai đối  với những bài toán rất đơn giản. Trên lớp các em không hứng thú với môn học này.   Điều đó đã thôi thúc tôi tìm tòi, nghiên cứu để đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp  các em có kiến thức cơ bản về môn Toán để theo kịp chương trình làm tiền đề cho   việc tiếp thu kiến thức  ở các lớp sau. Đó chính là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài:  “ Một số  biện pháp phụ  đạo học sinh yếu, kém môn Toán lớp 4”   nhằm chia sẻ  cùng đồng nghiệp.           2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Qua thực tế giảng dạy tôi thấy còn rất nhiều học sinh khi học bài mới nhưng  nhũng kiến thức cũ có liên quan thì không nắm được, chẳng hạn: Khi học phép  cộng, phép trừ số có nhiều chữ số nhưng các em chưa biết đặt tính sao cho các chữ  số  “Cùng hàng phải thẳng cột”, học phép nhân nhưng các em không thuộc bảng  nhân, học chia cho số có 2,3 chữ số các em lại chưa thạo chia cho số có 1 chữ số…   1 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Có những em nắm được nội dung lý thuyết nhưng khi vận dụng thực hành lại   không áp dụng được, dẫn đến các em chán nản trong giờ học toán. Tôi chọn đề tài  nghiên cứu này nhằm giúp học sinh yếu môn toán nắm kiến thức ngày càng vững   vàng hơn, hăng say trong giờ học toán nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền  tảng vững chắc cho các lớp trên.  Nhiệm vụ cơ bản của đề tài này là khắc phục không còn học sinh yếu  kém,  không còn học sinh bỏ học vì không theo kịp kiến thức môn học này. Chính vì vậy,  việc nghiên cứu thực hiện đề  tài  này nhằm từng bước xoá bỏ  tỷ  lệ  học sinh học   yếu bỏ học giữa chừng.         3. Đối tượng nghiên cứu.         Môn toán lớp 4         Tài liệu và sách giáo khoa lớp 4         Học sinh trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, chủ yếu là học sinh lớp 4 mà tập  trung cơ bản là học sinh yếu kém của lớp 4C tôi đã giảng dạy năm học 2013­2014   thông qua các tiết dạy trên lớp và vở bài tập của học sinh ở lớp.           4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Các loại sách giáo khoa và sách giáo viên toán lớp 4 của BGD&ĐT. Các loại sách tham khảo liên quan đến toán lớp 4.         5. Phương pháp nghiên cứu         * Phương pháp nghiên cứu lí luận         * Phương pháp quan sát         Tôi đã vận dụng phương pháp này  ở  khâu quan sát việc giảng dạy của giáo   viên và khả năng tiếp thu bài của học sinh kết hợp với ghi chép tỉ mỉ khi đi dự giờ  giáo viên khối 4, 5.      *Phương pháp điều tra. 2 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Phương pháp này nhằm điều tra thực trạng của học sinh lớp 4 trong trường,   trong lớp mình. Từ đó, nắm bắt được khả năng của học sinh.      + Điều tra trực tiếp từng học sinh bằng cách giáo viên phát phiếu học tập cho   các em học sinh.       + Điều tra gián tiếp: Thông qua phụ  huynh học sinh, giáo viên chủ  nhiệm các   lớp khối 4 để biết thêm được ý thức, kết quả học tập của các em.      Với phương pháp này, có thể nắm bắt được khá chính xác về đối tượng. Từ đó   tôi có những phương pháp phù hợp để dạy giải toán cho học sinh.     * Phương pháp khảo nghiệm      Để so sánh đối chiếu khả năng nhận thức của học sinh thông qua phương pháp   truyền đạt của giáo viên giữa phương pháp cũ và phương pháp mới, tôi đã tiến  hành dạy cho 2 đối tượng (thử nghiệm và đối chứng) và kiểm tra chất lượng thông   qua một bài kiểm tra để so sánh kết quả một cách cụ thể.                                                       II. NỘI DUNG           1. Cơ sở lí luận  Môn Toán là môn học mà chúng ta cần phải học và vận dụng vào trong cuộc   sống sau này, cho dù làm bất cứ  công việc gì cũng có sự  tính toán mới đạt được   mục đích và yêu cầu mà mình mong muốn. Môn toán  ở  tiểu học là một môn học   độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của các em. Nó là một  môn khoa học nghiên cứu có hệ  thống phù hợp với hoạt động nhận thức tự  nhiên   của con người.  Đối với môn Toán là môn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng, đa dạng, lôgic   và hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy, nếu học sinh không   có phương pháp học đúng sẽ không nắm được kiến thức cơ bản về Toán học. Môn Toán là một trong những môn học có vị  trí rất quan trọng. Nó là chìa   khoá để mở ra các môn học khác. Đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy lôgic,   3 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ phát triển trí tuệ  cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng ngày.  Trong giờ toán, bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phương pháp giảng dạy phù hợp  với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên cần phải giúp các em có  phương pháp lĩnh hội tri thức toán học. Học sinh có phương pháp học toán phù hợp   với từng dạng bài toán thì việc học mới đạt kết quả cao. Từ việc học tốt môn toán,  các em có được nền tảng vững chắc để học tốt các môn học khác.  2. Thực trạng            a) Thuận lợi, khó khăn             *Thuận lợi             Bản thân tôi đã nhiều năm đứng lớp, tiếp xúc được nhiều đối tượng học  sinh, hiểu và nắm được tâm lí của những học sinh yếu. Đồng thời đã qua nhiều  năm giảng dạy lớp 4 nên đã tích luỹ  được một số  kinh nghiệm trong việc hướng   dẫn và giúp đỡ học sinh lớp 4 học toán một cách hiệu quả. Bản thân tôi đã nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học toán   nên tôi đã tìm hiểu kĩ mục tiêu, nội dung bài dạy rồi soạn bài, lên lớp truyền đạt   đầy đủ  những nội dung mà mục tiêu yêu cầu, kết hợp nhiều phương pháp, hình  thức tổ chức thích hợp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Trong giảng dạy tôi có mở rộng nội dung bài dạy cho phù hợp với nhiều đối  tượng học sinh, học tập thực hành phù hợp để  ôn tập kiến thức và kĩ năng trong  từng giai đoạn học tập của học sinh. Nhìn chung, học sinh có hứng thú học tập, tất   cả đều hiểu bài và làm bài tập tốt, biết cách trình bày bài  và giải đúng kết quả. * Khó khăn.  Do điều kiện kinh tế  còn khó khăn và trình độ  học vấn chưa cao nên đa số  phụ  huynh là người dân tộc thiểu số  chưa chú ý đến việc học hành của con, đặc   biệt là chưa nhận thức đúng vai trò của môn toán trong trường Tiểu học. Học sinh   chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, chưa tích cực tư duy suy nghĩ  4 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng, để biến tri thức của thầy thành của  mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm bắt được lượng kiến thức  thầy giảng, rất nhanh quên và kĩ năng tính toán chưa nhanh, nhất là đối với những   học sinh khó khăn.            b) Thành công, hạn chế             *Thành công : Thành công của tôi trong những năm thực hiện đề tài này là đã   giúp đỡ  được một số  em học yếu môn toán có tiến bộ  hơn. Từ  việc học tốt môn   toán, các em có được nền tảng vững chắc để học tốt các môn học khác. Do đó việc  lắp chỗ  hổng kiến thức toán giúp học sinh nắm một cách có hệ  thống kiến thức   toán theo chuẩn kiến thức kỹ năng qui định là cần thiết. Khắc phục được tình trạng  học sinh yếu kém giảm, tạo điều kiện cho học sinh hứng thú say mê học tập, tạo ra   mối đoàn kết thương yêu giúp đỡ  lẫn nhau trong học tập của học sinh, các em thi  đua học tập kết quả ngày càng tiến bộ.            *Hạn chế : Ban đầu một số học sinh chưa tự giác học tập, giáo viên mất  nhiều thời gian cho đối tượng học sinh yếu.           c) Mặt mạnh, mặt yếu *Mặt mạnh : Tạo ra phong trào thi đua học tập giữa các em học sinh và các  nhóm học tập xây dựng được không khí học tập trong lớp học sôi nổi hứng thú và  đưa kết quả học tập ngày càng cao.           *Mặt yếu: Hoàn cảnh của các em học sinh yếu đều khó khăn, bố  mẹ  làm  nông, 4 trong số phụ huynh của các em chưa học hết lớp 5. Đa số  phụ  huynh đều  thiếu quan tâm đến việc học hành của con em mình. Chưa ý thức được tầm quan   trọng của việc học đối với các em. Có em còn phải đi làm thêm những công việc   như  mót cà phê, nhặt hạt điều…có em  ở  lứa tuổi này phải chứng kiến cảnh chia  tay của bố mẹ dẫn đến em đó dường như mất niềm tin trong cuộc sống. Các em có  5 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  6. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ cảm giác sợ  cô giáo hỏi bài hoặc chú ý đến mình chứ  không phải là tích cực học  tập. Thường có tư  tưởng chán học và nếu không được coi trọng đầu tư  phụ  đạo  rất có thể  các em học đã yếu lại càng yếu hơn. Nguy cơ  bỏ  học sẽ  là  điều sớm   muộn.           d) Nguyên nhân và các yếu tố tác động           Tỷ lệ học sinh yếu kém bộ môn Toán của một số học sinh là vì các em  không   có thói quen tự  học  ở  nhà, cha mẹ  cũng không thể  hướng dẫn cho con em học vì  nhiều lý do. Bên cạnh đó, có học sinh yếu kém do chưa nhận thức đúng mục đích,  động cơ học tập. Một số em do hoàn cảnh khó khăn thỉnh thoảng lại nghỉ ở nhà để  trông nhà giúp bố  mẹ   nên đã yếu lại càng yếu hơn, không theo kịp chương trình   học tập.           Với rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến học sinh yếu môn toán nhưng   trong đó có một số nguyên nhân khác từ phía giáo viên như sau: Giáo viên chưa theo dõi sát sao, kịp thời các biểu hiện sa sút của HS nên   nhiều HS đã kém lại càng thêm kém, lỗ hổng kiến thức ngày càng lớn. Giáo viên chỉ chú trọng đến HS đại trà, trong giảng dạy chưa nắm vững yêu  cầu kiến thức kĩ năng của từng bài dạy dẫn đến dạy dàn trải, không xoáy sâu trọng  tâm. Trong lúc HS chưa nắm vững kiến thức cơ bản thì GV lại muốn nâng cao, mở  rộng kiến thức một cách tùy tiện, tốc độ giảng dạy bài mới và luyện tập còn nhanh   khiến cho HS yếu không theo kịp. Trong khi đó, việc thực hiện lập kế  hoạch bộ  môn và điều chỉnh dạy học cho phù hợp với tình hình thực tế  lớp học là rất quan   trọng và rất cần thiết nhưng một số giáo viên lại cho là phiền phức mất thời gian   nên chỉ thực hiện hình thức, đối phó dẫn đến chất lượng học tập của học sinh yếu   ngày càng yếu hơn.           e) Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. 6 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  7. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Do sự  chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm khi phân tích   tổng hợp thường dựa vào các dấu hiệu dễ thấy bên ngoài, khó phân biệt được các   dấu hiệu bản chất của bài tập khả năng phân tích tổng hợp kém, phát triển chậm.   Hoạt động tư duy kém linh hoạt, các em gặp khó khăn khi chuyển từ hình thức thao  tác tư duy này sang hình thức tư duy khác. Lý thuyết sang thực hành vào bài toán cụ  thể. Sự phát triển nhận thức của học sinh cùng lứa tuổi không đều trong hoạt động  tư duy. Có những nét riêng với từng em, việc lĩnh hội kiến thức trước đó không đầy  đủ, thiếu vững chắc, thái độ học toán của các em chưa tốt. Các em không thích môn  toán vì khô khan không hình ảnh như những môn học khác. Hoạt động tư duy kém   sử dụng ngôn ngữ toán học còn lúng túng nhiều chỗ lẫn lộn. Không hệ thống được  lượng kiến thức đã học. Không vận dụng được kiến thức của bài trước cho bài  sau. Các em học yếu tính chậm, chủ  yếu dựa vào trực quan hoặc lời gợi ý, góp ý   của giáo viên mới tính được, hoặc nhớ bài một cách máy móc. Đặt tính chưa đúng.   Từ  việc lĩnh hội kiến thức thiếu vững chắc đó, các em có thái độ  thờ   ơ  với việc  học không chịu cố gắng ngại khó thiếu tự tin thụ động chán nản trong học tập.       3. Giải pháp, biện pháp.       a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp      Trong quá trình học tập, học sinh yếu kém thường không hứng thú với tiết học   toán, thiếu kiến thức cơ bản về môn Toán. Trong giờ học, các em thường không tự  phát hiện ra kiến thức, mà chỉ  dừng lại  ở mức nhắc lại rập khuôn một quy tắc có  sẵn. Nhìn chung các em lười tư duy. Khi thảo luận nhóm các em thường ỷ lại các   bạn cùng nhóm, không dũng cảm đưa ra ý kiến của cá nhân. Khi nhận xét bài của  bạn làm thì thường trả lời đúng hoặc sai mà không có lý giải vì sao đúng? Vì sao sai   ?. Ở nhà thường không có góc học tập dành riêng cho mình, sách vở không bao bọc   cẩn thận, chu đáo. Các em thường có tâm lý tự  ti, mặc cảm với bạn bè cùng trang   lứa, kém chuyên cần trong học tập, ít tham gia các hoạt động tập thể  có ý nghĩa  7 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  8. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ như lao động, văn nghệ… Nhận thức được rõ vấn đề này do đó cần có những mục  tiêu giải pháp phù hợp với lứa tuổi và thực tế để tạo điều kiện cho các em có điều  kiện tham gia học tập tốt nhất.        b) Nội dung và cách thức thực hiện.        Vào những ngày đầu năm học, giáo viên theo dõi từng học sinh trong quá trình  học tập và kết quả khảo sát phát hiện ra các em học yếu toán, cộng , trừ, nhân, chia  sai tính toán chậm và không nắm cách tính. Tìm hiểu lý do học yếu từng em, sau đó  liên hệ với gia đình học sinh đề  ra kế hoạch phụ đạo phù hợp. Ngay sau khi khảo   sát chất lượng của lớp đầu năm, giáo viên đã theo sát lớp tìm hiểu kĩ từng đối  tượng. Sau 2 tuần lễ, giáo viên lên kế hoạch phụ đạo học sinh yếu toán, giúp các  em nhớ lại các kiến thức đã hỏng dần dần giúp các em lắp lại chổ hỏng kiến thức,   nắm chắc kiến thức cơ bản đã học để  các em tiếp tục học tốt trong thời gian còn  lại. Tổ  chức phân dạng  HS yếu môn toán:  Mỗi học sinh yếu môn toán đều có  nguyên nhân riêng rất đa dạng. Có thể chia ra một số đối tượng thường gặp là:           * Đối tượng 1: Do quên kiến thức cơ bản, kỹ năng tính toán yếu.           * Đối tượng 2: Do chưa nắm được phương pháp học môn Toán, năng lực tư  duy bị hạn chế (loại trừ những học sinh bị bệnh lý bẩm sinh). Nhiều học sinh thể  lực vẫn phát triển bình thường nhưng năng lực tư duy toán học kém phát triển.           * Đối tượng 3: Do lười học, phương pháp học tập chưa tốt           * Đối tượng 4: Do thiếu điều kiện học tập hoặc do điều kiện khách quan   tác động ­ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt (gia đình xảy ra sự  cố  đột ngột, hoàn  cảnh éo le, trẻ khuyết tật, điều kiện sức khỏe chưa tốt…). Dù cho học sinh yếu ở dạng nào thì trước hết bản thân người giáo viên phải  có ý thức về vai trò của mình. Có như vậy người giáo viên mới có trách nhiệm, sự  nhiệt tình và thấy cần thiết trong việc tự  bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ, tích  8 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  9. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú cho các em trong lớp nói   chung và với học sinh yếu kém môn Toán nói riêng. Xây dựng hình  ảnh đẹp, tạo   niềm tin cho học sinh, phụ huynh và lãnh đạo địa phương.           Nắm vững bản chất của môn học: đây là bộ  môn học khá khô khan và tính   tích hợp rõ ràng. Do vậy khi dạy học cần lựa chọn hình thức phong phú, hấp dẫn.   Có câu hỏi gợi ý một cách lôgic đi từ  đơn giản đến phức tạp; cần liên hệ, xâu  chuỗi kiến thức đã học giúp học sinh tự phát hiện kiến thức mới. Đặc biệt thiết kế  bài dạy cần phải có những câu hỏi đơn giản hơn dành cho học sinh yếu kém sao   cho các em học yếu cũng có cơ hội được phát biểu ý kiến. Chú ý khen ngợi các em   khi các em có những biểu hiện tiến bộ dù là rất nhỏ.          Ngoài chương trình đã có theo quy định, có chương trình giảng dạy dành riêng  cho đối tượng này.           Để thực hiện được biện pháp này tôi đã đăng ký với BGH nhà trường cho các   em tổ  chức học nhóm vào các buổi chiều thứ  3, thứ  6 và sáng thứ  7 hàng tuần.  Chương trình giảng dạy đựơc tiến hành theo các bước sau: * Tổ chức học nhóm vào các buổi chiều ngày thứ  4 ,6         Bước 1: Tiến hành kiểm tra lại chất lượng 4 học sinh để đánh giá thực chất  (ngày 10/10/2013)                               * Đề kiểm tra: Bài 1: Đọc, viết số a) Đọc số : 10 672 b) Viết số : Sáu mươi hai nghìn ba trăm bốn mươi hai. Bài 2: Đặt tính rồi tính             a) 1486 + 2740 = ?                               c) 65 x 7 =? 9 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  10. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­            b) 8314 ­ 195 =  ?                                d) 189 : 9 =? Kết quả cụ thể một số em học yếu: STT Họ và tên                                     ĐÁNH GIÁ  BÀI 1 BÀI 2 a b a b c d 1                Y Wel  Đúng Đúng Sai Sai Sai Sai 2                Y Si­măn Đúng Đúng Sai Sai Đúng Sai 3                HVon Đúng Đúng Sai Sai Sai Sai 4                Y Tũ Đúng Đúng Đúng Sai Sai Sai          Bước 2:  Dựa vào kết quả khảo sát trên đánh giá thực chất xem các em hổng  kiến thức ở dạng nào.       Qua bài kiểm tra cho thấy các em vẫn chưa thành thạo trong cộng trừ có nhớ,   chưa thuộc bảng cửu chương.  Bước 3:  Tổ  chức xếp lại vị  trí ngồi học và phân công nhiệm vụ  cho 4 em học  khá, giỏi trong lớp kèm cặp, giúp đỡ  4 em này vào các buổi chiều thứ  4, 6 (Giáo  viên nêu rõ mục đích yêu cầu sau khi phân công và so sánh kết quả học tập của các  em sau mỗi tuần ) cụ thể :          Cặp 1: Em Linh kèm cặp em  Y Wel          Cặp 2 : Em Thao kèm cặp em Ysi­măn            Cặp 3: Em HWai kèm cặp em HVon          Cặp 4 : Em Thảo kèm cặp em Y Tũ    Nội dung: Giáo viên hướng dẫn cho cặp đôi những nhiệm vụ ban đầu  cần thiết   như: 10 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  11. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­          + Yêu cầu cặp đôi của mình thuộc bảng “ Phép cộng trừ trong phạm vi 10” + Hướng dẫn cách cộng, trừ nhẩm  Ví dụ 1 : 8 +5 ( tách 5 thành 2 và 3 để có 2+8 = 10; 10 +3 = 13 ) Ví dụ 2: 15­7 (tách 15 thành 10 và 5, lấy 10­ 7 =3; 3+5 = 8)           Tiếp tục giúp bạn mình học thuộc bảng cửu chương bằng cách nắm được   cấu tạo của từng bảng nhân, chia sau đó bạn khá soát lỗi giúp bạn học yếu.           Tổ chức thi đua giữa 4 bạn của 4 cặp để đánh giá sự tiến bộ của 4 cặp đôi.           Bước 4: Khảo sát chất lượng môn Toán của 4 em lần 2 ( ngày 10/ 11/2013)                                              *Đề kiểm tra lần 2 như sau: Bài 1. Đặt tính rồi tính             a) 7282 + 1386 =                                              c) 126 x 8=            b) 981287 – 783299 =                                      d) 18418 : 4 = Bài 2. Thùng thứ nhất có 16 lít dầu. Thùng thứ hai nhiều gấp đôi thùng thứ nhất.  Hỏi thùng thứ hai có bao nhiêu lít dầu?                                          Kết quả bài làm  của 4 em đó như sau:     STT Họ và tên                                     ĐÁNH GIÁ  BÀI 1        BÀI 2 a b c d 1                Y Wel  Đúng Đúng Đúng Đúng Đúng 2                Y Si­măn Đúng Đúng Đúng Sai Đúng 3                HVon Đúng Đúng Đúng Đúng Sai  11 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  12. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 4                Y Tũ Đúng Đúng Đúng Đúng Đúng         * Phụ đạo vào buổi sáng thứ 7         Trong những buổi học phụ đạo, tôi hướng dẫn cho học sinh giải các dạng toán  đã học trong tuần. Ưu tiên 4 bạn này được thường xuyên lên bảng thực hiện trước.   Các bạn khác nhận xét, bổ  sung. Nếu các bạn đó thực hiện sai thì được các bạn   khác phát hiện và yêu cầu bạn đó nêu lại cách thực hiện, nêu rõ xem mình sai  ở  bước nào.         Tôi tiến hành ôn lại những kiến thức cũ có liên quan đến nội dung những bài  học sẽ  học trong tuần kế  tiếp và đồng thời cho các em thực hành lại những kiến  thức dã học ở tuần qua bằng cách cho những bài tập vừa sức với học sinh.          Chẳng hạn: trước khi học phần phép chia, tôi ôn cho học sinh về phép chia  cho số  có 1 chữ  số, đồng thời ôn lại bảng chia nhằm giúp các em dễ  dàng  ước   lượng tìm thương của phép chia cho số có 2, 3 chữ số. Do là học sinh yếu nên việc  hiểu và nhớ  của các em còn chậm và mau quên. Các kiến thức cũ phải được giáo   viên củng cố lại nhiều lần khi có liên quan đến nội dung bài mới, giúp các em biết  được mối liên hệ, biết phân biệt, biết được sự chuyển tiếp giữa các dạng nội dung   với nhau. Chẳng hạn phải cho học sinh thấy rõ sự  khác biệt của các dạng toán có  mối liên quan với nhau. Tìm 2 số  khi biết tổng và tỉ  số  của 2 số  đó. Tìm 2 số  khi   biết hiệu tỉ số của 2 số đó. Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. Bằng cách  cho xem 3 đề toán thuộc 3 dạng này và chỉ rõ sự khác nhau giữa chúng.              Trong từng mạch kiến thức giáo viên cần cốt lại cách thực hiện bằng lời  nói đơn giản, dễ hiểu, “Nôm na” nhằm khắc sâu kiến thức. Nói rõ hơn đó là giúp  học sinh thấy rõ cách nhớ của từng đơn vị kiến thức. * Ví vụ: Để  nắm cách tìm thành phần chưa biết của phép tính: Số  bị  chia và số  chia,   thừa số, số hạng, số trừ và số  bị trừ không bị  lẫn lộn, ta có thể  cho học sinh nắm   12 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  13. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ cách nhận biết đơn giản nhất. Thực hiện một phép tính cụ  thể  đơn giản có liên  quan đến phép tính của đề, sau đó cho học sinh  nhận dạng tìm số  nào trong phép   tính đó. (Tìm các thành phần còn lại; tìm số  bị  trừ  ; thực hiện cộng, tính nhân khi   tìm số bị chia…) Chẳng hạn trong bài: Tìm x biết    365 : x = 73. Đối với dạng bài này tôi đưa  ra ví dụ cụ thể như sau:   15 : 3 = 5. Như vậy học sinh s ẽ d ễ dàng nhận thấy trong   phép chia 15 : 3 = 5 thì( số 3) chính là thành phần cần tìm trong phép tính 365 : x =   73.  Sau đó hỏi muốn tìm số 3 ta phải làm như thế nào? ( lấy 15 : 5 = 3 ), vậy muốn  tìm x ta làm như thế nào? ( 365 : 73 ). Làm tương tự với các dạng tìm x khác. Hoặc dạng đổi đơn vị đo khối lượng từ đơn vị lớn đổi ra đơn vị nhỏ hơn: ta  thực hiện phép tính nhân (2kg =….g. Ta có: 2 x 1000 = 2000 g) và ngược lại từ đơn  vị nhỏ đổi ra đơn vị lớn ta thực hiện tính chia (chẳng hạn: 36000 kg = …..tấn, ta có:  36000: 1000 = 36 tấn.) Khi phụ  đạo về  phép chia  ở  1,2 tiết đầu tôi cho các em làm việc nhóm đôi,  tôi quan sát thấy nhóm nào thực hiện chia tốt sẽ cho các em làm việc cá nhân. Đôi  lúc tổ chức cho các em thi đua thực hiện phép chia, đố vui về bảng nhân bảng chia.  Hay khi dạy về  đơn vị  đo thời gian (giây; thể  kỉ) tôi cho học sinh quan sát sự  chuyển động trên mặt đồng hồ có 3 kim và nêu khoảng thời gian kim giây đi từ một  vạch nhỏ  đến vạch nhỏ  liền kề  là 1 giây, khoảng thời gian kim giây đi hết một   vòng trên đồng hồ là 60 giây tức là 1 phút, và giới thiệu 1 phút bằng 60 giây. Khi giảng dạy giáo viên chú ý theo dõi học sinh yếu hơn, khuyến khích các  em học tập tích cực phát biểu ý kiến. Đặt những câu hỏi dễ, cho những bài tập vừa   sức đối với mục tiêu quan trọng cơ  bản của tiết học, giáo viên thường xuyên gọi  các em yếu thực hành nhiều hơn. Có thể chẻ nhỏ bài tập hoặc cho thêm nhiều bài   tập trắc nghiệm với mức độ  yêu cầu vừa sức với các em, giúp các em khắc phục  13 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  14. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ tính ngại khó, giúp các em hiểu các thuật ngữ, cách suy luận, chỉ  rõ những kiến  thức quan trọng cần khắc sâu, cần nhớ kĩ. Kích thích động viên đúng lúc khi các em có tiến bộ hay đạt được một số kết  quả. Đồng thời phân tích chỉ cho các em chỗ sai nếu có, nhắc nhở đúng mức thái độ  lơ là khi học, tránh nói chạm lòng tự ái học sinh. Điều quan trọng cần nói đến nữa  là giáo viên cần tạo không khí cởi mở, tạo tình cảm thân thiện, gần gũi, tránh sự  nặng nề  hoặc tạo áp lực cho các em để  các em cảm thấy thích học, để  dần dần  thay đổi về “chất”.          Dạy cho các em phương pháp học, giáo viên giúp các em có thể tự  đánh giá  bài làm của mình bằng cách thử lại kết quả bài toán.            Chẳng hạn : Lấy phép trừ để thử kết quả phép cộng ( hoặc ngược lại ) Lấy phép nhân để thử kết quả phép chia ( hoặc ngựơc lại)          Lấy kết quả thay vào thành  phần chưa biết để thực hiện ( dạng bài tìm một  thành phần chưa biết )         Lớp tôi được trang bị loại bàn ghế 2 chỗ ngồi. Tôi đã phân công nhiệm vụ cho  từng em (bàn trưởng, bàn phó) để mỗi em đều được giữ một chức vụ và đều phải  xác định được nhiệm vụ  của mình, góp phần trong việc đưa thành tích của nhóm   đôi ngày một đi lên.         Tạo phong trào thi đua sôi nổi giữa các nhóm, tổ  nhằm nâng cao chất lượng   học tập, tính đoàn kết, thi đua lành mạnh giữa các tổ, tăng cường trách nhiệm đối   với những bạn tổ truởng, tổ phó về chất lượng học tập của tổ mình. Tổ chức bình   bầu tổ học tốt vào các tiết sinh hoạt lớp ngày thứ 6 hàng tuần về nhiều mặt như :   Chuyên cần, vệ sinh, học tập…          c) Điều kiện thực hiện giải pháp. 14 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  15. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­              Các biện pháp đã trình bày trên đây cần được tiến hành đồng bộ, thường   xuyên và đều khắp thì kết quả  đạt được sẽ  khả  quan. Tuy nhiên tuỳ  từng đối  tượng, điều kiện giảng dạy mà giáo viên vận dụng những biện pháp trên một cách   linh hoạt và mềm dẻo.           d) Mối quan hệ giữa các biện pháp và giải pháp           Trước đây, khi chưa áp dụng những biện pháp trên, số  lượng học sinh yếu  kém bộ  môn này thường là rất khó tiến bộ. Các em gần như  mất gốc lượng kiến   thức cơ  bản, gây tâm lý chán nản lười học thậm chí có những em có tư  tưởng   muốn bỏ học giữa chừng. Trong thời gian qua, nhờ áp dụng những biện  pháp này   đối với 4 em học sinh yếu kém môn toán lớp 4C đã dần nắm được kiến thức cơ  bản, tạo cơ sở ban đầu để học sinh lĩnh hội những kiến thức mới sau này. Các em  đã hứng thú hơn với những giờ học toán. Ở đây các em đựơc học tập, được bộc lộ  rõ khả năng của mình, đặc biệt các em được học hỏi không chỉ ở thầy cô mà còn ở  cả bạn bè. Tình cảm giữa các bạn trong lớp với nhau ngày càng trở nên thân thiện,   gần gũi.            e) Kết quả khảo nghiệm và giá trị  khoa học của đề  tài “ Một số  biện   pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán lớp 4”            *Kết quả khảo nghiệm  STT HỌ VÀ TÊN ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ MÔN TOÁN  15 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  16. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NĂM HỌC 2013­2014 GKI HKI GKII           HKII 1                Y Wel Êcăm 4 5 6           7              2                Y Si­măn Hđơk 3 5 5             6 3                Hvon Bya 4 5    6             6 4                Y Tũ Enuôl 5 6    7              7        * Giá trị khoa học của đề tài            Muốn khắc phục tình trang học sinh yếu kém về  học lực nói chung trước  hết người giáo viên cần nhận thức được vai trò của mình trong dạy học, mỗi giáo  viên cần trang bị  cho mình những kiến thức sư  phạm cần thiết, cần phải học hỏi   nhiều hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến, đổi mới phương pháp. Cần có   sự  tận tâm, có cái nhìn thiện cảm đối với những đối tượng học sinh không may  mắn về nhiều mặt.           Công bằng trong việc đánh giá chất lượng học sinh, tạo niềm tin vững chắc   từ phía học sinh, đồng nghiệp và phụ huynh học sinh.Phát hiện kịp thời những kiến  thức bị  hổng của học sinh để  kịp thời phụ  đạo bằng nhiều hình thức. Phát hiện   những tiến bộ dù là rất nhỏ của các em để kịp thời khuyến khích , động viên.           Xây dựng nề nếp, phương pháp tự học tự rèn ở học sinh. Duy trì khối đoàn   kết trong lớp  học. Giáo dục cho học sinh thấy tầm quan trọng của phong trào “Xây  dựng trường học thân thiện­ Học sinh tích cực”          4. Kết quả.          Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh yếu của lớp có sự tiến bộ  một cách rõ rệt, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể đầu năm học   2013­2014 các em trong lớp như: Y Si­măn Hđơk, Hvon Bya, Y Tũ Enuôl,  Y Wel  16 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  17. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Êcăm học rất yếu toán, kĩ năng tính toán rất chậm. Đến cuối năm các em đã cơ bản  thực hiện được các dạng toán nhân, chia, cộng, trừ  cho số  có nhiều chữ  số, phân  biệt được việc tìm số chia, số bị chia, thừa số, số trừ, số bị trừ trên số tự nhiên và  phân số, nắm rõ các dạng toán hình, toán điển hình …Và quan trọng hơn là biết   cách thử lại khi thực hiện xong 1 bài toán, không có học sinh nào phải kiểm tra lại,   đạt chỉ tiêu mà lớp đã đề ra.                                      III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ          1. Kết luận          Với những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờ dạy   học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự say mê hứng   thú cho học sinh khi học toán và từ đó học sinh ngày càng yêu thích môn toán hơn           Một số kinh nghiệm mang nội dung “ Biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém   môn toán lớp 4” sẽ  phần nào giúp đồng nghiệp có thêm những kinh nghiệm nhằm  duy trì sĩ số, giúp đỡ các em học yếu kém xoá đi mặc cảm và tiến bộ hơn trong học   tập.         Những biện pháp tôi vừa trình bày không phải quá xa lạ đối với chúng ta, nó   tựa như  những thứ  “Rau cỏ  trị  bệnh” mà ta bắt gặp trong cuộc sống đời thường.   Bất cứ ai cũng có thể hiểu và áp dụng được. Tuy vậy, trong thực tế không phải lúc  nào đối tượng học sinh yếu kém cũng đựơc giáo viên chú trọng nó đòi hởi ở lương  tâm người thầy, cần phải coi học sinh như chính những đứa con mà mình dứt ruột   đẻ ra. Những cố gắng của người giáo viên đạt kết quả  tốt, được học sinh tin yêu   đó mới chính là phần thưởng lớn nhất trong cuộc đời dạy học của mình.         Tôi mong muốn những biện pháp cũng như  quan điểm của mình được đồng  nghiệp đón nhận và triển khai trong tương lai để chứng minh tính khả thi của sáng  kiến kinh nghiệm rất mong Ban giám hiệu và các đồng chí góp ý kiến để sáng kiến   kinh nghiệm ngày càng hoàn thiện hơn.  17 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  18. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                           2. Kiến nghị                         Giáo viên kiên trì bền bỉ chịu khó trong công tác phụ đạo học sinh yếu, theo   dõi sát từng đối tượng học sinh trong lớp để kịp thời phát hiện những kiến thức các  em chưa nắm hoặc còn mập mờ nhằm đề ra kế hoạch phụ đạo phù hợp .              Giáo viên cần nắm vững chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản toán 4 là một yêu  cầu tối thiểu mà mỗi học sinh lớp 4 đều phải đạt được. Đó là cơ sở để các em học   tốt môn toán ở các lớp trên, để các em áp dụng những đều đã học vào thực tế cuộc   sống. Đồng thời giáo viên phải biết sử dụng đội ngũ học sinh giỏi trong lớp hỗ trợ  giáo viên trong việc phụ đạo. Bản thân giáo viên thường xuyên nghiên cứu thay đổi   phương pháp hình thức tổ  chức giờ  học, phụ  đạo sao cho học sinh hứng thú học  tập.                    Nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất để  học sinh yếu  kém được phụ đạo  thường xuyên. Tổ chức nhiều các hoạt động ngoại khoá, kích  thích sự hứng thú để học sinh cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”                                                         Krông Ana, ngày 10 tháng 12 năm 2014                                                                          Người thực hiện                                                                                       Phạm Thị Huế                            18 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  19. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                                         NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………                                                                          CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM 19 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
  20. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM ­ MÔN TOÁN LỚP 4          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 20 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Người thực hiện: Phạm Thị Huế                                                      Tr ường Ti ểu h ọc Đinh Tiên Hoàng  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2