intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chiến thuật gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV Bóng bàn Trường THPT B Hải Hậu

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

202
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chiến thuật gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV Bóng bàn Trường THPT B Hải Hậu" với mục tiêu chính là nhằm nâng cao hiệu quả chiến thuật gò bóng trái tay, né giật bóng thuận tay cao nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chiến thuật gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV Bóng bàn Trường THPT B Hải Hậu

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br /> TRƯỜNG THPT B HẢI HẬU<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> “Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả  <br /> chiến thuật gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV  <br /> Bóng bàn Trường THPT B Hải Hậu”.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tác giả : Trần Văn Thưởng<br /> : Nguyễn Văn Tịch<br /> Trình độ chuyên môn : Đại học<br /> Chức vụ : Giáo viên Thể dục<br /> Nơi công tác : Trường THPT B Hải Hậu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Nam Định, ngày 28 tháng 5 năm 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> 1. Tên sáng kiến: Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chiến <br /> thuật gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV Bóng bàn Trường THPT B  <br /> Hải Hậu”.<br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: VĐV Bóng bàn trường THPT B Hải Hậu.<br /> 3. Thời gian áp dung sáng kiến: Đề tài của chúng tôi được nghiên cứu từ tháng <br /> 8/2015 đến tháng 5/2016 và được chia làm 3 giai đoạn:<br /> ­ Giai đoạn 1: Từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2015:<br /> Chọn tên đề tài, làm đề cương.<br /> ­ Giai đoạn 2: Từ tháng 11/2015 đến tháng 03/2016:<br /> Đọc và tham khảo tài liệu có liên quan, hoàn thiện sư phạm, lấy số liệu phục  <br /> vụ đề tài và giải quyết 2 nhiệm vụ của đề tài.<br /> ­ Giai đoạn 3: Từ tháng 03/2015 đến tháng 5/2016:<br /> Hoàn thiện dề tài.<br /> 4. Tác giả:<br /> Họ và tên: Trần Văn Thưởng<br /> Năm Sinh: 1983<br /> Nơi thường trú: Xã Hải Phú – Hải Hậu – Nam Định<br /> Trình độ chuyên môn: Đại học TDTT<br /> Chức vụ công tác: Giáo Viên<br /> Nơi làm việc: Trường THPT B Hải Hậu<br /> 5. Đồng tác giả:<br /> Họ và tên: Nguyễn Văn Tịch<br /> Năm Sinh: 1985<br /> Nơi thường trú: Xã Hải Phú – Hải Hậu – Nam Định<br /> Trình độ chuyên môn: Đại học TDTT<br /> <br /> <br /> 3<br /> Chức vụ công tác: Giáo Viên<br /> Nơi làm việc: Trường THPT B Hải Hậu<br /> I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:  <br /> Thể  dục thể  thao là một bộ  phận của nền văn hóa xã hội. Nó được hình <br /> thành từ  thực tiễn lao động sản xuất, công cuộc xây dựng và bảo vệ  Tổ  Quốc. <br /> Ngày nay, cùng với sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật thì sự  phát triển của <br /> TDTT không chỉ  đáp  ứng yêu cầu mở  rộng quan hệ  quốc tế  mà còn để  đáp ứng  <br /> sự  quan tâm cổ  vũ và lòng mong mỏi của nhân dân cả  nước. TDTT trước hết là  <br /> nhằm nâng cao sức khỏe, hoàn thiện phẩm chất trí tuệ  và phát triển con người <br /> một cách toàn diện con người mới xã hội chủ  nghĩa có đủ  năm phẩm chất: Trí,  <br /> Đức, Thể, Mỹ, Lao. Vì vậy, việc phát triển một nền TDTT xã hội chủ  nghĩa đã <br /> và đang là trách nhiệm vô cùng nặng nề của Đảng và Nhà nước nhưng đó cũng là  <br /> rất vinh quang.<br /> Hồ  Chí Minh một nhà lãnh tụ, một người cha già của dân tộc Việt Nam khi <br /> còn sống đã kêu gọi toàn dân tập TDT: “mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả <br /> nước yếu đi một phần, mỗi người dân  khỏe  mạnh là làm cho cả  nước khỏe <br /> mạnh. Vậy tập luyện TDTT bồi dưỡng sức khỏe là bổn phận của  mỗi người dân <br /> yêu nước”.<br /> (Trích lời kêu gọi toàn dân tập TDTT của Hồ Chí Minh tháng 3 năm 1946). <br /> Cùng với việc phát triển TDTT thì môn Bóng bàn xuất hiện sớm ở Anh 1880 <br /> và ngay sau đó đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, nó gia nhập vào Việt Nam <br /> vào khoảng năm 1920 và phát triển rất mạnh  ở  các thành phố  lớn như: Hà Nội, <br /> Hải Dương, Nam Định, TP Hồ Chí Minh…<br /> Vì nó xuất hiện sớm như vậy cho nên nó đã nhanh chóng trở thành một trong  <br /> những môn thể thao mũi nhọn của thể thao Việt Nam. Nó đã đem lại cho thể thao  <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> Việt Nam nhiều thành tích vẻ  vang và cũng là môn đem lại thành tích sớm nhất <br /> cho thể thao Việt Nam.<br /> Năm 1938 tại giải Bóng bàn vô địch Đông Dương tổ chức ở Campuchia VĐV  <br /> Lý Ngọc Sơn vô địch đơn nam. Các kỳ  Seagames Bóng bàn cũng đã đạt được  <br /> nhiều thành công rực rỡ như Vũ Mạnh Cường vô địch đơn nam Seagames 18, Vũ <br /> Mạnh   Cường   –   Ngô   Thu   Thủy   vô   địch   đôi   nam   nữ   tai   Seagames   19   và   tại <br /> Seagames   21   Vũ   Mạnh   Cường   vô   địch   đơn   nam.   Trong   năm   2002   khi   mà  <br /> Seagames 22 được tổ chức tại Việt Nam tay vợt Trần Tuấn Quỳnh đã giành được  <br /> huy chương vàng đơn nam.<br /> Để  nâng cao trình độ  Bóng bàn thì đòi hỏi các VĐV phải có kỹ  thuật toàn  <br /> diện kết hợp với sức xoáy, sức mạnh, tốc độ  cùng với việc điều chỉnh điểm rơi <br /> một cách khéo léo hợp lý, áp dụng các chiến thuật, chủ  động tấn công nhanh <br /> chóng dứt điểm. Có như vậy thì mới làm chủ được trận đấu ngay cả trong những  <br /> lúc khó khăn.<br /> Trong môn Bóng bàn thì các kỹ  thuật đều quan trọng và cấp thiết trong đó <br /> phải nói đến việc sử  dụng hiệu quả  chiến thuật gò bóng trái tay, né giật bóng <br /> thuận tay. Kỹ  thuật gò bóng trái tay là kỹ  thuật dùng để  đối phó với bóng xoáy <br /> xuống mạnh của đối phương để  điều chỉnh điểm rơi, biết vận dụng ta sẽ  dồn  <br /> đối phương vào thế bị động tạo cơ hội cho quả đánh dứt điểm. Giật bóng thuận <br /> tay là kỹ  thuật có thể  đối phó với bất kỳ  loại bóng nào của đối phương, tốc độ <br /> nhanh làm cho đối phương lúng túng khi đối phó. Ngày nay, Các VĐV sử  dụng  <br /> quả giật bóng như một kỹ thuật dứt điểm hiệu quả nhất.<br /> Qua thời gian xem xét và quan sát các VĐV Bóng bàn tập luyện và thi đấu tại  <br /> nội dung Bóng bàn hội khỏe phù đổng Trường THPT B Hải Hậu, cũng như  thi <br /> đấu nội dung Bóng bàn tại giải thi học sinh giỏi TDTT   cấp THPT Tỉnh Nam  <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> Định chúng tôi nhận thấy các bài tập kỹ  thuật của các VĐV  chưa đầy đủ  đặc <br /> biệt là chiến thuật gò bóng trái tay, né giật bóng thuận tay. Sự phong phú của các  <br /> bài tập chưa cao, chưa có sự  tích cực sáng tạo của các VĐV. Muốn đạt được  <br /> thành tích thì các VĐV phải thực hiện các kỹ thuật cơ bản ở mức độ tự động hóa.  <br /> Bởi vì bất kỳ một môn thể thao nào thì chiến thuật cũng là một yếu tố quan trọng  <br /> góp phần vào sự thắng lợi của VĐV.<br /> Trong những năm phụ  trách môn bóng bàn của trường THPT B Hải Hậu và <br /> những năm tháng học tập tại Trường Đại học TDTT I, chúng tôi xác định được  <br /> tầm quan trọng của việc nghiên cứu các bài tập chiến thuật gò bóng trái tay, né <br /> giật bóng thuận tay cho các VĐV.<br /> Mặc dù đề  tài này đã và đang có nhiều người quan tâm nghiên cứu song  <br /> chưa có ai bắt tay vào việc nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả <br /> chiến thuật gò bóng trái tay, né giật bóng thuận tay cao nhất. Được sự giúp đỡ và <br /> chỉ đạo của Ban giám hiệu cũng như các bạn bè đồng nghiệp tổ Thể dục và Giáo  <br /> dục quốc phòng – An ninh trường THPT B Hải Hậu. Chúng tôi mạnh dạn nghiên  <br /> cứu đề tài:<br /> “Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả  chiến thuật gò  <br /> bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV Bóng bàn Trường THPT B Hải  <br /> Hậu”.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN<br /> 1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI <br /> 1.1. Đặc điểm tâm lý <br /> Trong môn thể thao nói chung và Bóng bàn nói riêng, tâm lý đóng một vai trò  <br /> hết sức quan trọng. Nó cùng với các yếu tố  khác như  kỹ  thuật, chiến thuật, thể <br /> lực tạo nên thành tích thể thao.<br /> Lứa tuổi này, các em có bước nhảy vọt về mặt thể chất và tinh thần. Các em  <br /> đang tách dần tuổi ấu thơ để chuyển sang giai đoạn trưởng thành. Vì vậy, thời kỳ <br /> này được gọi là thời kỳ  quá độ  chuyển từ  trẻ  con sang người lớn.  Ở  giai đoạn <br /> này, sự  phát triển của trẻ  diễn ra khá phức tạp, đời sống tâm lý có nhiều mâu <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> thuẫn và có những thay đổi lớn về  mặt thể  chất và tinh thần, nhiều phẩm chất <br /> dần được hoàn thiện như: Trí tuệ, tình cảm, ý chí…<br /> Các hoạt động học tập và trí tuệ  của các em đang phát triển mạnh mẽ. So  <br /> với lứa tuổi nhi đồng thì trí nhớ  trừu tượng của các em phát triển hơn hẳn, các <br /> khái niệm trở nên chính xác hơn, các em biết áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, chú <br /> ý của các em là chú ý có chủ định, nhờ đó các em có thể tập trung chú ý vào những <br /> vấn đề cần thiết và có thích thú.<br /> Các em là những người ham học hỏi, ham sáng tạo nhưng thiếu tính kiên trì, <br /> bền bỉ khi gặp khó khăn mệt mỏi trong quá trình tập luyện thường nảy sinh tâm <br /> trạng chán nản, không có hứng thú để thực hiện các bài tập phối hợp hoặc những <br /> bài tập thể lực với khối lượng lớn thời gian kéo dài.<br /> Do đó, những bài tập nhằm nâng cao và hoàn thiện các động tác kỹ thuật cần  <br /> chú ý nhiều về  thời gian, lượng vận động, hình thức và phương pháp tập luyện <br /> cần phải được sắp xếp hợp lý .Các bài tập phải mang tính đa dạng và phong phú  <br /> gây được trạng thái hưng phấn thoải mái trong giờ  tập luyện để  các em hoàn <br /> thành tốt bài tập.<br /> Trong khi đó, mối quan hệ của các em với người xung quanh cũng đã gần gũi <br /> hơn, các em có khuynh hướng học tập người lớn về  vốn hiểu biết, cách cư  xử <br /> với người xung quanh, bạn bè, thích hoạt động tập thể. Ý thức của bản thân <br /> được coi là bước chuyển căn bản trong việc hình thành và phát triển nhân cách  <br /> của các em. Đồng thời tính độc lập trong suy nghĩ cũng được phát triển mạnh mẽ. <br /> Tuy nhiên, ở lứa tuổi này vẫn còn một số tồn tại về mặt tâm lý như:<br /> ­ Tính hiếu động tương đối cao nên tính kỷ luật chưa cao, dễ xuất hiện hành <br /> động thô lỗ vô kỷ luật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> ­ Năng lực tập trung còn kém, do tính hưng phấn chiếm ưu thế nên các em dễ <br /> bị phân tán khi có tác động của ngoại lực.<br /> ­ Tính tự  ái còn cao,  ưa thích nhẹ  nhàng hơn nặng nề  và căng thẳng. Đồng  <br /> thời tính tự trọng lại rất cao, tính ganh đua, hiếu thắng, các em hoàn toàn chưa có <br /> những nét cá tính bền vững.<br /> Chính vì vậy, nắm được đặc điểm tâm lý lứa tuổi là điều rất quan trọng và <br /> cần thiết cho các huấn luyện viên và các nhà sư  phạm. Cần phải thường xuyên <br /> quan sát giáo dục cho phù hợp dựa trên cơ sở tính tích cực, phát huy sáng tạo, biết <br /> điều chỉnh và tổ chức hoạt động cho các em. Biết giáo dục giáo dưỡng các em trở <br /> thành con người có năng lực và lý tưởng sống cao đẹp.<br /> 1.2. Đặc điểm sinh lý<br /> Trong quá trình sống và phát triển, cơ thể có những biến đổi đa dạng, phức  <br /> tạp về  cấu tạo và chức năng sinh lý dưới tác động của các yếu tố  môi trường  <br /> sống và di truyền. Chính vì vậy, tập luyện TDTT sẽ có ảnh hưởng tốt tới cơ thể <br /> người tập nếu như  hoạt động đó phù hợp với lứa tuổi, giới tính và trình độ  tập  <br /> luyện. <br /> 1.2.1. Hệ thần kinh<br /> Não bộ của các em đang trong thời kỳ hoàn chỉnh, hoạt động thần kinh chưa  <br /> ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Vì vậy, khi học tập các em tập trung tư tưởng,  <br /> nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu <br /> thì thần kinh sẽ nhanh chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Do vậy khi tiến  <br /> hành giảng dạy cũng như huấn luyện cần phải làm cho nội dung tập luyện phong  <br /> phú, phương pháp giảng dạy tổ  chưc giờ  học phải linh hoạt, không cứng nhắc, <br /> đơn điệu giảng giải và làm mẫu có trọng tâm chính xác và đúng lúc, đúng chỗ.<br /> 1.2.2. Hệ tuần hoàn<br /> <br /> <br /> 9<br /> Tim các em phát triển chậm hơn so với sự phát triển của mạch máu, sức co <br /> bóp còn yếu, khả  năng điều hòa hoạt động của tim chưa  ổn định nên khi hoạt  <br /> động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ  chóng mệt mỏi. Vì vậy tập luyện TDTT <br /> thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động của  <br /> tim dần được thích  ứng và có khả  năng chịu đựng với khối lượng lớn. Nhưng  <br /> trong quá trình tập luyện TDTT cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên <br /> tắc tăng dần các yếu tố trong GDTC tránh hoạt động quá sức và quá đột ngột.<br /> 1.2.3. Hệ hô hấp<br /> Phổi các em phát triển chưa hoàn thiện, phế  nang còn nhỏ, các cơ  hô hấp  <br /> chưa phát triển đầy đủ, dung lượng phổi còn bé. Vì vậy khi hoạt động các em còn <br /> thở  nhiều, thở  nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể  chất cho các em phải  <br /> toàn diện, phải chú ý tới phát triển các cơ  hô hấp, hướng dẫn các em biết cách  <br /> thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong khi hoạt động. Như vậy mới có thể hoạt <br /> động với cường độ lớn lâu dài và có hiệu quả.<br /> 1.2.4. Hệ xương<br /> Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về chiều dài. Hệ  thống  <br /> sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện phát triển và hoàn thiện. Vì vậy, tập <br /> luyện TDTT có tác động tốt tới sự phát triển của hệ xương. Tuy nhiên, phải chú ý <br /> đến tư thế, sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ xương  <br /> và sự kìm hãm phát triển về chiều dài.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.2.5. Hệ cơ<br /> Hệ  cơ  của các em phát triển chậm hơn so với hệ  phát triển của hệ  xương,  <br /> chủ yếu phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển nhưng đến tuổi 15­<br /> <br /> <br /> 10<br /> 16 thì thiết diện cơ lại phát triển nhanh hơn đặc biệt là các cơ to. Do sự phát triển <br /> không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và <br /> chóng mệt mỏi. Vì vậy, trong quá trình tập luyện TDTT cần chú ý tăng cường <br /> phát triển cơ  bắp bằng những bài tập có cường độ  thích hợp và phát triển toàn <br /> diện.<br /> 2. CƠ SỞ CỦA HUẤN LUYỆN THỂ LỰC<br /> Trong quá trình tập luyện và thi đấu Bóng bàn ngoài việc phát triển hoàn <br /> thiện các yếu tố về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý… thì huấn luyện thể lực là yếu <br /> tố  đặc biệt quan trọng. Huấn luyện thể  lực không chỉ  nâng cao được các chức <br /> năng của cơ quan nội tạng mà còn có tác dụng tốt đối với việc nắm vững và nâng <br /> cao kỹ thuật, phòng ngừa chấn thương. Vì vậy, huấn luyện thể lực là một nhiệm <br /> vụ của quá trình đào tạo và huấn luyện TDTT.<br /> 2.1. Tố chất sức mạnh<br /> Sức mạnh trở  thành một yếu tố  quan trong tập luyện và thi đấu Bóng bàn.  <br /> Đánh bóng đi có độ chuẩn xác, điểm rơi hợp lý mà bóng đi không có sức mạnh thì  <br /> không đạt được hiệu quả cao nhất đặc biệt là quả bóng dứt điểm.<br /> 2.2. Tố chất tốc độ và linh hoạt<br /> Tốc độ và linh hoạt là yếu tố  quan trọng trong thi đấu Bóng bàn, VĐV phải  <br /> phán đoán phản  ứng nhanh, di chuyển nhanh, lựa chọn động tác đánh trả  nhanh, <br /> chỉ  có vậy mới dành được quyền chủ  động tấn công đối phương. Bóng đánh đi  <br /> với tốc độ nhanh, dễ làm cho đối phương bị động, lúng túng khi sử lý bóng.<br /> Tốc độ  trong đánh bóng là VĐV phải phản  ứng nhanh tốc độ  của động tác <br /> riêng lẻ, chẳng hạn giật bóng cần tốc độ  để  vung tay và góc độ  vợt hợp lý để <br /> đánh bóng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br /> Khi thi đấu bóng bàn sự linh hoạt và khéo léo là năng lực cần thiết, tính linh <br /> hoạt được đánh dấu bởi tốc độ  di chuyển từ  động tác này sang động tác khác <br /> nhanh hay chậm, phán đoán hướng bóng đến nhanh cũng như  động tác đánh trả <br /> nhanh. Trong thi đấu VĐV Bóng bàn phải điều chỉnh tốc độ, biên độ  vung tay, <br /> phạm vi di chuyển của chân và mức độ dùng sức hợp lý khi đánh bóng thì mới có  <br /> hiệu quả tốt.<br /> 2.3. Tố chất sức bền chuyên môn<br /> Mỗi môn thể thao có yêu cầu sức bền mang tính chuyên môn riêng biệt, Bóng <br /> bàn lại là môn thể thao thi đấu cá nhân, mỗi một giải thi đấu thường kéo dài từ 3­<br /> 4 ngày. Càng đến giai đoạn cuối của giải càng căng thẳng và quyết liệt. Vì vậy,  <br /> yêu cầu về sức bền chuyên môn của VĐV phải cao, phải đáp ứng được yêu cầu  <br /> về  kỹ  chiến thuật trong các trận đấu cuối cùng. Sức bền chuyên môn mà môn <br /> Bóng bàn đòi hỏi là sức bền chuyên môn có cường độ biến đổi, kết hợp chặt chẽ <br /> với tốc độ và sự linh hoạt.<br /> 3. CƠ  SỞ  LÝ  LUẬN THỰC TIỄN CỦA CHIẾN  THUẬT  GÒ  BÓNG <br /> TRÁI TAY NÉ GIẬT BÓNG THUẬN TAY<br /> Chiến thuật bóng bàn bao gồm nhiều kỹ thuật đơn lẻ như kỹ thuật gò bóng,  <br /> líp bóng, chặn bóng, giật bóng, bạt bóng… Việc thự hiện các kỹ  thuật trên phải  <br /> được rèn luyện thành kỹ năng kỹ xảo mà Bóng bàn có nét nổi bật riêng biệt đó là <br /> sự  liên kết của mỗi kỹ  thuật đơn lẻ  tạo thành. Trong đó, sự  phối hợp của kỹ <br /> thuật gò bóng trái tay, né giật bóng thuận tay là kỹ  thuật cơ  bản và quan trọng  <br /> trong lối đánh tấn công nhanh của bóng bàn.<br /> Để  thực hiện tốt chiến thuật này đòi hỏi VĐV phải thực hiện tốt các kỹ <br /> thuật đơn lẻ  và đặc biệt quan trọng là sự  phối hợp của hai kỹ  thuật đơn lẻ  sao  <br /> cho thật tốt thuần thục để tạo thành chiến thuật thì mới đạt hiệu quả cao.<br /> <br /> <br /> 12<br /> Cơ  sở  của kỹ thuật gò bóng là dùng để  đối phó với bóng xoáy xuống mạnh  <br /> của đối phương đánh sang. Đánh bóng ở  giai đoạn 3, 4 của đường vòng cung do <br /> vậy gò bóng trái tay sẽ  đảm bảo được độ  chính xác khi đánh bóng và dễ  điều  <br /> khiển điểm rơi dồn đối phương vào thế bị động tạo cơ hội dứt điểm.<br /> Cơ  sở  của kỹ  thuật giật bóng thuận tay là kỹ  thuật tấn công chủ  yếu dùng <br /> sức mạnh, sức xoáy nhanh để  uy hiếp đối phương có khả  năng dứt điểm cao  <br /> hoặc tạo cơ hội dứt điểm. Đây là một kỹ thuật tấn công nhanh phổ biến và có uy <br /> lực.<br /> 4. NHỮNG YẾU TỐ   ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ  GÒ BÓNG TRÁI <br /> TAY NÉ GIẬT BÓNG THUẬN TAY<br />      Để xác định được nguyên nhân chi phối tới hiệu quả gò bóng trái tay né giật  <br /> bóng thuận tay chúng tôi tiến hành hai phương pháp đó là:<br /> ­ Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.<br /> ­ Phương pháp tổng hợp tài liệu.<br /> Qua tổng hợp các sách như sách Bóng bàn hiện đại, sách giáo khoa Bóng bàn,  <br /> sách lý luận và phương pháp TDTT… chúng tôi thấy hầu hết các sách đều đề <br /> xuất yếu tố chi phối tới bất kỳ một kỹ thuật nào cũng đều có 4 yếu tố chính:<br /> ­ Mức độ thành thạo kỹ thuật cơ bản.<br /> ­ Trình độ thể lực để đảm bảo duy trì tính ổn định của kỹ thuật.<br /> ­ Trình độ kết hợp giữa kỹ thuật và chiến thuật.<br /> ­ Trạng thái tâm lý khi thực hiện động tác.<br /> 5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC SỬ  DỤNG CÁC BÀI TẬP NHẰM <br /> NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN THUẬT GÒ BÓNG TRÁI TAY NÉ GIẬT <br /> BÓNG THUẬN TAY CHO VĐV BÓNG BÀN TRƯỜNG THPT B HẢI HẬU.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br /> Để  dánh giá thực trạng việc sử  dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả <br /> chiến thuật gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho cho VĐV Bóng bàn  <br /> Trường THPT B Hải Hậu chúng tôi sử  dụng phương pháp quan sát sư  phạm. <br /> Những vấn đề  cơ bản mà chúng tôi cần tìm hiểu trước hết là nghiên cứu khoa  <br /> học để xác định xem yếu tố  nào chi phối tới hiệu quả chiến thuật gò bóng trái <br /> tay né giật bóng thuận tay. Từ đó đánh giá thực trạng, phân tích cụ thể về  mức <br /> độ phát triển của từng yếu tố. Sự tác động của các bài tập tới chiến thuật đó ra <br /> sao? Mặt nào tốt mặt nào xấu? Trên cơ  sở  đó mới xây dựng được các bài tập <br /> chung, khắc phục những mặt còn yếu, phát huy những mặt mạnh, sửa đổi hoặc <br /> thay thế những bài tập cũ chưa phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả chiến thuật gò <br /> bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV trong tập luyện cũng như trong thi <br /> đấu.<br /> Kế  hoạch huấn luyện được xây dựng theo chu kỳ  tuần, chu kỳ  tháng. Với <br /> các nội dung huấn luyện cơ bản như: Huấn luyện kỹ chiến thuật, huấn luyện  <br /> thể  lực, huấn luyện tâm lý… Trong đó, phần huấn luyện kỹ  chiến thuật bao  <br /> gồm các kỹ  thuật như: Vụt nhanh thuận tay, vụt nhanh trái tay, giật trái, giật  <br /> phải, gò bóng, bạt bóng…và các chiến thuật như giao bóng tấn công, đẩy trái né <br /> bạt phải, gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay.<br /> Trong các buổi tập luyện chiến thuật, đặc biệt là chiến thuật gò bóng trái tay <br /> né giật bóng thuận tay là chiến thuật khó, khi thực hiện rất hay hỏng. Nên thời  <br /> gian bóng hỏng phải đi nhặt bóng để thực hiện lại sẽ rất nhiều. Mà theo chúng <br /> tôi thấy trong qua trình tập luyện chỉ được sử dụng 1 quả bóng. Bên cạnh đó số <br /> lượng VĐV khoảng 14 người  mà bàn bóng chỉ  có 2 bàn. Buộc các VĐV phải  <br /> chia đều ra 2 bàn để tập luyện với phương pháp một người phục vụ sau đó đổi <br /> phiên nhau. Do đó, cường độ buổi tập quá thấp và ít có hiệu quả. Như vậy, cần  <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> lựa chọn phương pháp cho phù hợp như  tăng số  lượng bóng, thay đổi phương  <br /> pháp tập luyện như  cho các em tiếp xúc và tập luyện với bóng nhiều, như  thế <br /> thời gian bóng chết sẽ  giảm đi, thời gian tập luyện kỹ chiến thuật sẽ  tăng lên <br /> để nâng cao hiệu quả trong qua trình tập luyện.<br /> Để  nắm được thực trạng công tác huấn luyện Bóng bàn của HLV Trường <br /> THPT B Hải Hậu. Bằng quan sát chúng tôi đã tổng hợp được các bài tập như <br /> sau.<br />      Kết quả thống kê được 22 giáo án trình bày ở bảng 3.1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3.1. Thực trạng về việc sử dụng bài tập trong 22 giáo án của huấn  <br /> luyện viên Trường THPT B Hải Hậu.<br /> STT Bài tập Khối lượng Nghỉ giữa Số giáo án <br /> sử dụng<br /> 1. Chạy 100m(s) 3lần x 100m 5­6 phút 3/22<br /> 2. Chạy 800m 1lần x 800m 5­6 phút 2/22<br /> 3. Nhảy dây 3tổ x 120lần 1 phút 8/22<br /> 4. Bật bục đổi chân 3 x 20lần 1 phút 7/22<br /> 5. Gò   trái   ne   giật   phải   với   bóng  25­30 phút 11/22<br /> xoáy lên 1 điểm sang 1 điểm<br /> 6. Giật   bóng   thuận   tay   với   bóng  10 phút 12/22<br /> xoáy lên 1 điểm sang 1 điểm<br /> 7. Gò   trái   né   giật   phải   sang   góc  15 phút 13/22<br /> trống<br /> 8. Vụt bóng thuận tay kết hợp với   10 phút 7/22<br /> giật bóng<br /> 9. Giao bóng tấn công 20 phút 16/22<br /> 10. Thi đấu đối khán  30 phút 10/22<br /> <br /> <br /> 15<br /> Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy các huấn luyện viên đã dùng các bài tập  <br /> mang tính chất cơ bản để nâng cao trình độ gò trái né giật phải và nâng cao thể <br /> lực cho VĐV. Qua số liệu thống kê ở bảng trên ta có thể dễ dàng nhận thấy:<br /> ­ Bài tập sử  dụng chưa thật hoàn thiện, thiếu các bài tập sức nhanh phản <br /> ứng. Đặc biệt các bài tập kết hợp di chuyển không được áp dụng nhiều. Các bài <br /> tập chuyên môn cũng như thể lực chuyên môn còn ít.<br /> ­ Tỷ lệ thời gian dành cho các bài tập nâng cao chiến thuật gò bóng trái tay  <br /> né giật bóng thuận tay còn ít. Chỉ có 20­25 phút khoảng 20% buổi tập.<br /> ­ Việc sử  dụng lượng vận động còn nhỏ   ở  các bài tập thể  hiện  ở  một số <br /> lần lặp lại, sự  vận dụng chiến thuật gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay <br /> trong các bài tập còn kém chưa hiệu quả.<br /> 6.   LỰA   CHỌN   TEST   ĐÁNH   GIÁ   TRÌNH   ĐỘ   CHIẾN   THUẬT   GÒ <br /> BÓNG TRÁI TAY NÉ GIẬT BÓNG THUẬN TAY CHO VĐV TRƯỜNG <br /> THPT B HẢI HẬU.<br /> Để  lựa chọn các test  ứng dụng trong công tác kiểm tra đánh giá thành tích <br /> của VĐV Bóng bàn dựa trên quá trình thu thập tài liệu tham khảo. Chúng tôi <br /> thấy các test kiểm tra cần tuân thủ các nguyên tắc sau:<br /> ­ Nguyên tắc 1: Các bài tập test lựa chọn phải được đánh toàn diện về một <br /> số kỹ thuật, chiến thuật, phù hợp với VĐV.<br /> ­ Nguyên tắc 2: Việc lựa chon các test phải đảm bảo độ  tin cậy và mang  <br /> tính thông báo cần thiết của đối tượng nghiên cứu.<br /> Dựa vào 2 nguyên tắc đã được tổng hợp trên, chúng tôi tiến hành phỏng <br /> vấn 18 người gồm giáo viên giáo dục thể chất và các VĐV có kinh nghiệm kết <br /> quả được trình bày ở bảng 3.2.<br /> Bảng 3.2. Kết quả  phỏng vấn các test đánh giá trình độ  chiến thuật gò <br /> bóng trái tay né giật bóng thuận tay cho VĐV Bóng bàn Trường THPT B <br /> Hải Hậu (n=18).<br /> TT Tên test Có sử dụng Không sử dụng<br /> <br /> <br /> 16<br /> Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %<br /> 1 Gò bóng trái  tay né giật bóng  thuận  18 100 0 0<br /> tay với bóng xoáy lên 1 điểm sang 1 <br /> điểm theo đường chéo cơ  bản (Thực <br /> hiện 20 lần tính số lần thực hiện tốt). <br /> 2 Gò bóng trái  tay né giật bóng  thuận  17 94 1 6<br /> tay với bóng xoáy lên 1 điểm sang 2 <br /> điểm,   gò   bóng   trái   tay   theo   đường <br /> thẳng,   né   giật   bóng  thuận   tay   theo <br /> đường  chéo  cơ   bản  ( Thực   hiện 20 <br /> lần tính số lần thực hiện tốt).<br /> 3 Gò bóng trái  tay né giật bóng  thuận  17 94 1 6<br /> tay với bóng xoáy lên 1 điểm sang 2 <br /> điểm,   gò  bóng   trái   tay   theo   chéo   cơ <br /> bản đường thẳng, né giật bóng thuận <br /> tay theo đường thẳng (Thực hiện 20 <br /> lần tính số lần thực hiện tốt).<br /> 4 Gò bóng trái  tay né giật bóng  thuận  11 61 4 39<br /> tay với bóng xoáy lên 1 điểm sang 1 <br /> điểm   theo   đường   thẳng   (Thực   hiện <br /> 20 lần tính số lần thực hiện tốt).<br /> <br /> <br />  Thông qua kết quả phỏng vấn  ở trên chúng tôi thấy test thứ  2 và test thứ  3  <br /> đều có số phiếu đồng ý bằng nhau và 2 test này đều có một đặc điểm chung là gò <br /> bóng trái tay né giật bóng thuận tay từ  một điểm sang 2 điểm nên chúng tôi chỉ <br /> chọn một test để  kiểm tra. Chúng tôi lựa chọn được 2 test đặc trưng nhất có số <br /> phiếu đồng ý cao nhất đó là các test sau:<br /> Test 1: Gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay với bóng xoáy lên 1 điểm sang <br /> 1 điểm theo đường chéo cơ bản (Thực hiện 20 lần tính số lần thực hiện tốt).<br /> Test 2: Gò bóng trái tay né giật bóng thuận tay với bóng xoáy lên 1 điểm sang <br /> 2 điểm, gò bóng trái tay theo chéo cơ  bản đường thẳng, né giật bóng  thuận tay <br /> theo đường thẳng (Thực hiện 20 lần tính số lần thực hiện tốt).<br /> Để thêm một bước nữa cho việc lựa chon test được chính xác hơn chúng tôi  <br /> tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa các test đã phỏng vấn với các test thi <br /> <br /> <br /> 17<br /> đấu vòng tròn một lượt trên 14 VĐV Bóng bàn Trường THPT B Hải Hậu, kết  <br /> quả được trình bày ở bảng 3.3.<br /> Bảng 3.3. Hệ  số tương quan giữa test được lựa chọn với thành tích thi  <br /> đấu của VĐV Bóng bàn Trường THPT B Hải Hậu (n=14).<br /> TT Test Hệ số tương quan r Ngưỡng xác suất p<br /> 1 Gò   bóng   trái   tay   né   giật   bóng <br /> thuận tay với bóng xoáy lên 1 điểm <br /> sang 1 điểm theo đường chéo cơ  bản  0.823 0.05<br /> thuận   tay   với   bóng   xoáy   lên   1 <br /> điểm  sang 2 điểm,  gò bóng theo <br /> đường chéo cơ bản, né giật thuận <br /> theo đường thẳng (Thực hiện 20 <br /> lần tính số lần thực hiện tốt).<br /> Qua bảng trên ta thấy:<br /> Qua khảo sát kiểm tra thực nghiệm cho thấy tất cả  các chỉ  tiêu giữa nhóm <br /> thực nghiệm và đối chứng đều tương đương. Sự  khác biệt giữa các chỉ  số  này <br /> đều đồng đều không có ý nghĩa thống kê p > 0.05. Chứng tỏ  việc phân nhóm  <br /> trước thực nghiệm là ngẫu nhiên và khách quan.<br /> Ở nhóm A gồm 7 VĐV gọi là nhóm thực nghiệm do chúng tôi biên soạn. Căn <br /> cứ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, chương trình huấn luyện chúng tôi thông qua kế <br /> hoạch huấn luyện với các VĐV để  xây dựng kế  hoạch huấn luyện theo chu ký <br /> tuần chương trình huấn luyện 1 tuần 4 buổi, mỗi buổi 150 phút chu kỳ  huấn <br /> luyện tuần sử dụng trong 3 tháng.<br /> Tiến trình huấn luyện theo chu kỳ tuần được chúng tôi trình bày ở bảng 3.7.<br /> Bảng 3.7. Tiến trình huấn luyện theo chu kỳ tuần.<br /> TT Lịch tập luyện 3 5 7 CN<br /> Nội dung bài tập<br /> 1 ­ Chạy đổi hướng theo tín hiệu cự ly 200m,  + +<br /> 400m (s).<br /> 2 ­ Cầm vợt sắt 0.5kg di chuyển không bóng thực  + +<br /> hiện chiến thuật gò bóng trái tay né giật bóng <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2