intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài nguyên biển đối với sự phát triển

Chia sẻ: Hoàng Nguyệt Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

666
lượt xem
257
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại dương thế giới là cái nôi của sự sống trên Trái đất, là một kho dự trữ tài nguyên khổng lồ, nhưng vẫn có giới hạn trong phạm vi “năng lực tải” của nó. Đại dương có rất nhiều chức năng quan trọng: điều tiết khí hậu toàn cầu, nơi nghỉ ngơi du lịch của con người, nguồn cung cấp protit cho con người, cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, là đường giao thông giá rẻ…...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài nguyên biển đối với sự phát triển

  1. Tài nguyên biển đối với sự phát triển
  2. Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3 I. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................................... 4 II. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................ 4 III. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................... 4 IV. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 5 I. Lý luận liên quan: ...................................................................................................... 6 1.1. Khái niệm tài nguyên biển: .................................................................................... 6 1.2. Phân loại tài nguyên biển: ....................................................................................... 6 1.2.1. Tài nguyên sinh học biển: .................................................................................... 6 1.2.2. Tài nguyên khoáng vật và hóa học biển: .............................................................. 6 1.2.3. Tài nguyên năng lượng biển: ............................................................................... 6 1.2.4. Tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển: ................................................... 6 1.2.5. Tài nguyên: “dân cư ven biển và hải đảo”: .......................................................... 6 1.2.6. Tài nguyên nhân tạo biển (tài nguyên vị thế biển): .............................................. 6 1.3. Vai trò của tài nguyên biển: ................................................................................... 7 II. Thực trạng tài nguyên biển:..................................................................................... 7 2.1. Thực trạng tài nguyên biển trên thế giới: .............................................................. 7 2.1.1. Thực trạng tài nguyên sinh học biển: ................................................................... 7 2.1.2. Thực trạng tài nguyên khoáng vật và hóa học biển: ............................................ 8 Hình ảnh: vụ tràn dầu ngoài biển Timor (vụ Montara) .................................................... 9 2.1.3. Thực trạng tài nguyên năng lượng biển:.............................................................. 9 Hình ảnh: Nhà máy điện thủy triều tại Hàn Quốc. ......................................................... 10 2.1.4. Thực trạng tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển: ............................... 10 2.1.5. Thực trạng các dạng tài nguyên biển khác: ....................................................... 10 Hình ảnh: Bờ biển Montego, Jamaica............................................................................ 11 2.2. Thực trạng tài nguyên biển tại Việt Nam: ........................................................... 11 2.2.1. Thực trạng tài nguyên sinh học biển Việt Nam: ................................................. 11 H ình ả nh: Ng ư t r ư ờng quần đảo Ho àng Sa. ............................................................ 14 2.2.2. Thực trạng tài nguyên khoáng sản biển Việt Nam: ............................................ 14 2.2.3. Thực trạng tài nguyên năng lượng biển Việt Nam:............................................ 16 2.2.4. Thực trạng hàng hải và thông tin liên lạc trên biển Việt Nam: .......................... 16 Hình ảnh: Cảng Hải Phòng. .......................................................................................... 17 Bảng phân loại đội tàu chuyên dụng của Tổng công ty hàng hải Việt Nam. ................... 18 2.2.5. Thực trạng về một số tài nguyên biển khác của Việt Nam: ................................ 20 - Miền Bắc: ............................................................................................................... 22 + Thành phố Hải Phòng: Cát Bà, Đồ Sơn… ............................................................... 22 - Miền Trung: ............................................................................................................ 22 + Tỉnh Nghệ An: Cửa Lò ........................................................................................... 22 + Tỉnh Hà T ĩnh: Xuân Thành, Thiên Cầm… .............................................................. 22 + Huế: Thuận An ....................................................................................................... 22 + Đà Nẵng: Hội An, Sơn Trà… ................................................................................. 22 - Miền Nam: .............................................................................................................. 22 + Bà Rịa – Vũng Tàu: Bãi Sau, Bãi Trước, Bãi Dâu, Bãi Dứa .................................... 22 + Kiên Giang: Phú Quốc, Hòn Chông… .................................................................... 22
  3. Hình ảnh: Đảo Cát Bà – Hải Phòng. ......................................................................... 22 III. Cơ hội và thách thức đối với tài nguyên biển Việt Nam:..................................... 22 3.1. Cơ hội đối với tài nguyên biển Việt Nam:............................................................ 23 3.1.1. Cơ hội giao lưu quốc tế đường biển: .................................................................. 23 3.1.2. Cơ hội phát triển công nghiệp khai khoáng: ...................................................... 23 3.1.3. Cơ hội mở rộng xuất khẩu hải sản: .................................................................... 25 3 .1.4. C ơ h ội phát triển du lịch biển: ...................................................................... 25 3.2. Thách thức đối với tài nguyên biển Việt Nam: .................................................... 26 3.2.1. Thách thức trong việc quản lí tài nguyên biển: ................................................. 26 3.2.2. Tài nguyên biển Việt Nam đối mặt với biến đổi khí hậu toàn cầu:..................... 27 3.2.3. Một số thách thức khác đối với tài nguyên biển Việt Nam: ................................ 28 IV. Biện pháp và đề xuất bảo tồn và phát triển tài nguyên biển: .............................. 29 4.2. Bảo vệ hữu hiệu môi trường biển:........................................................................ 29 4.3.1. Phát triển mạnh giao thông vận tải biển để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa: ..................................................................................................................... 30 4.3.3. Tăng cường khai thác năng lượng, khoáng sản, thủy sản biển: ........................ 31 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 33 PHẦN MỞ ĐẦU
  4. I. Tính cấp thiết của đề tài: Đại dương thế giới là cái nôi của sự sống trên Trái đất, là một kho dự trữ tài nguyên khổng lồ, nhưng vẫn có giới hạn trong phạm vi “năng lực tải” của nó. Đại dương có rất nhiều chức năng quan trọng: điều tiết khí hậu toàn cầu, nơi nghỉ ngơi du lịch của con người, nguồn cung cấp protit cho con người, cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, là đường giao thông giá rẻ… Tuy vậy, sự tăng nhanh của dân số kèm theo đó là các nhu cầu sinh hoạt ngày càng gia tăng, sự phát triển của các quốc gia trên thế giới nói chung và sự phát triển của con người trên vùng đất ven biển, hải đảo đã kéo theo nhu cầu gia tăng sử dụng tài nguyên biển, đồng nghĩa với sự gia tăng sức ép lên môi trường biển và tài nguyên biển. Trong quá trình khai thác và sử dụng các loại tài nguyên biển, con người đã làm cho nguồn tài nguyên thay đổi về quy mô, số lượng, chủng loại, làm cho môi trường biển ngày càng biến đổi chất lượng và có dấu hiệu suy thoái. Và trên thực tế, những thất bại và thiệt hại đó, con người đã phải nếm trải. Chính vì vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tài nguyên biển đối với sự phát triển”, để tìm hiểu về thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn môi trường và tài nguyên biển, duy trì cuộc sống ổn định cho con người cùng với sự phát triển bền vững. Với sự cố gắng thực sự khi nghiên cứu đề tài này nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, chúng em rất mong được sự đánh giá, góp ý của cô giáo để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. II. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu chung: Các loại tài nguyên biển nói chung. - Mục tiêu cụ thể: Các loại tài nguyên biển trên thế giới và ở Việt Nam: sản lượng, trữ lượng, tình hình khai thác, sử dụng đối với sự phát triển của loài người. Từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp. III. Phương pháp nghiên cứu:
  5. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá lý thuyết,... IV. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: trên thế giới và ở Việt Nam. - Thời gian: từ năm 1950 trở lại đây. PHẦN NỘI DUNG
  6. I. Lý luận liên quan: 1.1. Khái niệm tài nguyên biển: Tài nguyên biển là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên, hình thành và phân bố trong khối nước biển (và đại dương), trên bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển. 1.2. Phân loại tài nguyên biển: 1.2.1. Tài nguyên sinh học biển: Bao gồm các dạng: rong cỏ biển, cá, thân mềm, động vật lớn biển dùng trong các lĩnh vực y tế, may mặc, hóa học, mỹ phẩm, dược phẩm, nông nghiệp, giấy, trang sức. Chúng tồn tại do đánh bắt và nuôi trồng nhân tạo. 1.2.2. Tài nguyên khoáng vật và hóa học biển: Bao gồm các dạng: (Năng lượng) dầu, khí đốt, than, băng cháy; (Kim loại cứng) sắt, thủy ngân, đồng, nhôm, niken, vàng, bạc, platin, Magnetit, Ilmenit,..; (Hóa học) Cl, Na, S, Ca, K, Br.. dùng cho sản xuất muối ăn, Mn dùng cho các lĩnh vực may mặc xây dựng, dược phẩm, nông nghiệp; (nước ngọt) chế nước biển – thành nước ngọt.. 1.2.3. Tài nguyên năng lượng biển: Bao gồm các dạng: thủy triều, dòng chảy, sinh khối, sóng, gradient muối, gradient nhiệt, gió và bức xạ mặt trời ngoài khơi. 1.2.4. Tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển: Bao gồm: Các đường hàng hải và cảng biển, tầu biển, các tuyến đường máy bay trên biển, các cáp quang thông tin liên lạc dưới đáy biển. 1.2.5. Tài nguyên: “dân cư ven biển và hải đảo”: Biển, đại dương – “cái nôi” điều tiết di cư dân số, các nền văn minh biển, khảo cổ và các bảo tàng biển, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, bãi biển, công viên đại dương. 1.2.6. Tài nguyên nhân tạo biển (tài nguyên vị thế biển):
  7. Thành phố - đảo, nhà máy, sân bay, khu nghỉ dưỡng ngoài khơi trên biển, vị trí địa lý biển đảo. 1.3. Vai trò của tài nguyên biển: - Điều hòa khí hậu toàn cầu. - Nhiều sinh vật biển được sử dụng trong các lĩnh vực y tế, may mặc, hóa học, mỹ phẩm, dược phẩm, nông nghiệp, giấy, trang sức. - Tiềm năng để phát triển nuôi trồng hải sản. - Cung cấp các nguồn năng lượng quý giá (điện… ) - Phát triển giao lưu quốc tế bằng đường biển. - Tài nguyên biển là một loại tài nguyên quan trọng để rút ngắn khoảng thời gian tích lũy vốn bằng việc khai thác dầu khí hay các hải sản để xuất khẩu bán ra nước ngoài tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước. - Biển còn là nơi nghỉ ngơi, du lịch lý tưởng. II. Thực trạng tài nguyên biển: 2.1. Thực trạng tài nguyên biển trên thế giới: 2.1.1. Thực trạng tài nguyên sinh học biển: Ước tính có khoảng 200 tỷ tấn sinh vật sống trong biển và đại dương, bao gồm cả 3 nhóm: sinh vật đáy, bơi lội và trôi nổi. Đây là nguồn tài nguyên tái tạo rất lớn, nguồn dự trữ thực phẩm quan trọng cho loài người trong tương lai. Chỉ tính riêng động vật biển đã có 32,5 tỷ tấn, trong khi toàn bộ động vật trên lục địa chưa đến 10 tỷ tấn. Theo dự tính, sinh vật biển mỗi năm có thể sản xuất ra 134 tỷ tấn chất hữu cơ. Trong điều kiện nguồn lợi không bị hủy hoại thì mỗi năm biển có thể cung cấp 3 tỷ tấn hải sản. Theo WWF (1997), cá và các loài động vật biển cung cấp 14% lượng chất đạm động vật trên toàn thế giới. Theo CBD/UNEP (2001), ngành hải sản đã cung cấp nguồn protein tự nhiên lớn nhất và có tầm quan trọng đặc biệt đối với sinh kế của nhiều cộng đồng trên thế giới. Từ năm 1970 trở lại đây, nguồn tài nguyên sinh vật biển của thế giới được coi là hữu hạn, đặc biệt là những loại có ý nghĩa kinh tế. Nhiều loài bị khai thác
  8. quá mức, vượt quá khả năng tái tạo của chúng, một số có nguy cơ tiệt chủng. So sánh với sản lượng khai thác hàng năm ở nước ngọt thì ở biển và đại dương luôn vượt hơn khoảng 50 lần. Nhịp độ khai thác tăng dần theo thời gian, thể hiện ở bảng sau: Năm Nước mặn (triệu tấn) Nước ngọt (triệu tấn) 1950 17,6 3,2 1989 75 13,5 1990 90 25,5 2002 112 32,4 Tính toán trong vòng 50 năm cho thấy, tổng sản lượng đánh bắt cá trên thế giới tăng 5 lần nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Hiện nay , tổng sản lượng đánh bắt cá tập trung ở 6 nước: Nhật, Nga, Trung Quốc, NaUy, Peeeerru và Mỹ, chiếm khoảng 80% sản lượng toàn thế giới. 2.1.2. Thực trạng tài nguyên khoáng vật và hóa học biển: Tính toán trữ lượng hydrocacbon trong đại d ương thế giới trên cơ sở xác định khối lượng của các tầng trầm tích chỉ ra rằng trong đại dương tiềm chứa khoảng trên 65% toàn bộ tầng chứa dầu tiềm năng của Trái đất, trong đó ở rìa ngầm các lục địa chứa gần 38%. Theo tính toán của Cơ quan nghiên cứu Dầu mỏ Pháp, trữ lượng dầu mỏ có thể khai thác đ ược ở mức ngưỡng đạt tới 300 tỷ tấn, trong đó dầu mỏ đại dương chiếm khoảng trên 135 tỷ tấn. Từ những năm 1970 đến nay, mỗi năm thế giới có thêm 1,5 tỷ tấn trữ lượng dầu mỏ, và 10 năm gần đây, lượng dầu mỏ khai thác được trong khoảng 2,6 đến 3,1 tỷ tấn. Tập đoàn dầu khí BP(Anh) vừa công bố số liệu về tình hình năng lượng thế giới, theo đó trữ lượng dầu mỏ được phát hiện trên thế giới năm 2009 đã tăng 0,05% so với năm 2008, từ 1332 tỷ thùng lên 1333 tỷ thùng do phát hiện thêm các nguồn mới tại Arap Xeut và Indonesia. Theo đánh giá của OPEC trữ lượng dầu của Iraq đã tăng 24% so với con số 115 tỷ thùng trong thập niên 70 của thế kỷ
  9. trước và chỉ đứng sau Arap Xeut và Vênezuela. Hiện Arap Xeut là quốc gia đứng đầu về trữ lượng dầu mỏ với 264,5 tỷ thùng. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua cũng xảy nhiều vụ tràn dầu gây ô nhiễm nghiêm trọng. Vụ tràn dầu ngoài biển Timor, nổi tiếng với tên gọi vụ Montara, xảy ra từ ngày 21-8 đến 3-11-2009, là vụ tràn dầu tồi tệ nhất trong lịch sử ở khu vực biển ngoài khơi Úc, dù nhỏ hơn so với vụ BP ở vịnh Mexico. Giàn khoan West Atlas ở khu vực Montara, nằm cách bờ biển Úc khoảng 200km, đã bốc cháy vào ngày 21-8, dẫn tới tràn dầu với trung bình mỗi ngày 400 thùng đổ ra biển suốt 74 ngày liên tiếp. Hình ảnh: vụ tràn dầu ngoài biển Timor (vụ Montara) Tổ chức Bảo vệ Tây Timor, một hiệp hội nghề nghiệp hỗ tr ợ các ngư dân nghèo ở đông Indonesia, ước tính vụ tràn dầu làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của 18.000 ngư dân, trong đó nghiêm trọng nhất là các nghề nuôi trồng thủy sản, nuôi ngọc trai và rong biển. 2.1.3. Thực trạng tài nguyên năng lượng biển: Trên thế giới hiện nay, năng lượng tái tạo ngoài biển đã trở thành nguồn năng lượng mới quan trọng. Ở Anh, tuabin dòng thủy triều, đập thủy triều, thiết bị khai thác năng lượng sóng và tuabin gió ngoài khơi, phương án nào cũng có thể cung cấp không dưới 20% nhu cầu điện năng của cả nước. Đến nay 100MW công
  10. suất nguồn đã được lắp đặt tại Liên hiệp châu Âu. Trong đó công trình lớn nhất từ xưa đến nay là dự án Horns Rev trải dài ngoài khơi cách bờ biển Đan Mạch từ 14 đến 20km, với 80 tuabin công suất 2MW. Năng lượng thủy triều của toàn thế giới ước tính chừng 3 tỷ KW, lượng phát điện hàng năm có thể đạt 1.200 tỷ độ. Con người đã luôn nghĩ cách làm thế nào để tận dụng được nguồn năng lượng khổng lồ này bằng cách xây các nhà máy điện Thủy triều công suất lớn. Hình ảnh: Nhà máy điện thủy triều tại Hàn Quốc. 2.1.4. Thực trạng tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển: Các chuyến vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 40% còn lại là đường bộ, sắt và hàng không là 60%. Năm 1869 khai thông kênh Suê, 1895 kênh Kiel thúc đẩy vận tải biển phát triển mạnh mẽ. Đầu thế kỷ 20 hàng nguyên liệu công nghiệp chiếm 2/3 khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường biển. Sau chiến tranh thế giới lần II, vận tải biển và thương mại thế giới phát triển không ngừng. Tốc độ vận chuyển hàng hóa qua đường biển tăng liên tục khoảng 150.000 lần từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 20. Đối với tàu chở dầu và chở hàng đạt mức siêu hạng > 50.000 tấn. Với xu thế hiện nay thì vận tải hành khách tàu biển chiếm 2% tổng lượng hành khách đi bằng các phương tiện giao thông. 2.1.5. Thực trạng các dạng tài nguyên biển khác:
  11. Khí hậu biển thường ôn hòa, không khí bờ biển trong lành do chứa một lượng lớn anion – một loại vitamin không khí. Khi hít thở các anion này đi vào cơ thể cải thiện hoạt động của phổi, tăng khả năng hấp thụ khí oxi. Ngoài ra, nước biển xanh trong và là một dung dịch muối tổng hợp rất tốt cho loại hình du lịch nghỉ dưỡng, nhiều eo vụng sóng biển yên lặng thuận lợi cho du ngoạn. Vì vậy, các thiên đường nghỉ dưỡng, công viên đại dương… mọc lên khắp các bờ biển của các nước theo nhu cầu nghỉ ngơi ngày tăng của con người. Ví dụ như Montego là 1 trong những thành phố hiện đại nhất vùng Caribbean. Nơi đây, có dãy đá ngầm trải dài bao quanh vùng vịnh, nước trong xanh, quanh cảnh tuyệt diệu. Hình ảnh: Bờ biển Montego, Jamaica. 2.2. Thực trạng tài nguyên biển tại Việt Nam: 2.2.1. Thực trạng tài nguyên sinh học biển Việt Nam: Trong vùng biển nước ta, đến nay đã phát hiện được chừng 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình. Các loài sinh vật đó thuộc về 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau, trong đó có 3 vùng biển: Móng Cái- Đồ Sơn, Hải Vân- Đại Lãnh và Đại Lãnh- Vũng Tàu có mức độ đa dạng sinh học cao hơn các vùng khác. Trong tổng số loài được phát hiện có khoảng 6.000 loài động vật đáy; 2.038 loài cá (trong đó có hơn 100 loài cá kinh tế); 653 loài rong biển;
  12. 657 loài động vật phù du; 537 loài thực vật phù du; 94 loài thực vật ngập mặn; 225 loài tôm biển; 14 loài cỏ biển; 15 loài rắn biển; 12 loài thú biển; 5 loài rùa biển và 43 loài chim nước. Được biết, trên diện tích gần 1.200 km2 rạn san hô, có tới hơn 300 loài san hô đá phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam. Sống gắn bó với các hệ sinh thái này là trên 4.000 loài sinh vật sống dưới đáy và cá, trong đó có trên 400 loài cá, rạn san hô cùng nhiều đặc hải sản. a ) R ừng ngập mặn : T rư ớc đây rừng ngập mặn n ư ớc ta có diện tích khá lớn 400.000 ha, t ập trung ở Nam bộ 250.000 h a, nh ất l à bán đ ảo C à Mau, nay di ện tích bị t hu h ẹp chỉ c òn khoàng 252.500 ha ch ủ yếu l à r ừng thứ sinh, rừng trồng, r ừng cây bụi. R ừng ngập mặn ở phía Bắc th ư ờng ngh èo nàn nhưng ở N am bộ đ ư ợc t h ừa h ư ởng nền nhiệt độ cao và nh ững điều kiện thuận lợi khác “đe, h è” c h ắn sóng, chống lại sự b ào mòn c ủa biển đối với lục địa, đồng thời c òng là c ông c ụ của đất liền tiến chiếm đ ại d ương. b, Hải sản: T heo s ự phân bố của các vật thể hữu c ơ trong bi ển th ì bi ển Việt Nam c ó m ật độ cá vào lo ại trug b ình trên th ế giới và có đ ủ các loại hải sản chủ y ếu của các biển nhiệt đới khác. T r ữ l ư ợng đánh bắt khoảng 3 – 3 ,5 tri ệu t ấn, có giá trị kinh t ế cao nh ưng chưa đư ợc khai thác đúng mức, chỉ mới đạt 6 0% m ức có thể khai thác đ ư ợc h àng năm. * C á bi ển: T heo đánh giá sơ b ộ có khoảng tr ên 2000 loài cá trong đó có kho ảng t rên 10 0 loài có giá tr ị kinh tế cao (cá t hu, c á t rích, ngừ, bạc má,…). Có đủ c ác lo ại cá nổi, cá tầng giữa và cá t ầng đáy. Nh ưng nhi ều h ơn c ả l à cá n ổi c hi ếm 63% tổng trữ l ư ợng cá biển. T r ữ l ư ợng cá biển n ư ớc ta đạt khoảng 3 t ri ệu tấn, cho phép khai thác h àng năm t ừ 1,2 - 1 ,4 tri ệu tấn, trong đó gần 5 0% s ản l ư ợng phân bố ở vùng bi ển Nam Bộ.
  13. K h ả năng khai thác tốt nhất l à ở đ ộ sâu : 21 - 5 0 mét chi ếm 58% khả n ăng khai thác toàn vùng bi ển. K hu v ực có độ sâu từ 51 - 1 00 mét chi ếm 2 4%. K hu v ực ven bờ từ 20 mét n ư ớc trở vào chi ếm 18%. M ức khai thác h i ện nay đối với hải sản biển đ ã đ ến g i ới hạn cho phép, cần có biện pháp h ạn chế. * G iáp xác, nhuy ễn thể: B i ển n ư ớc ta có 1647 loại giáp xác trong đó có 70 lo ài tôm, có nh ững l oài có giá tr ị xuất khẩu cao, nh ư tôm he, tôm hùm, tôm s ú. Nhuy ễn thể có h ơn 2.500 loài . Ngoài ra còn nhi ều đặc sản n hư h ải sâm, b ào ngư, s ò, đ i ệp,… + T ôm: Tôm l à lo ại đặc sản có tiềm năng khai thác lớn v à có giá tr ị kinh t ế cao, l à ngu ồn h àng xu ất khẩu quan trọng của n ư ớc ta hiện nay. Tôm p hân b ố rộng khắp ở khu vực gần bờ từ Quảng Ninh đến Ki ên Giang, Cà M au, B ạc Li êu. K h ả năng khai thác tôm biển khá lớn, trong đó tr ên 70% ở viên bi ển Nam Bộ. + M ực: K h ả năng khai thác mực l à 30 - 4 0 ngàn t ấn/năm và t ập trung n hi ều ở v ùng bi ển Trung bộ ( 45 - 5 0%) . Đ ây là ngu ồn t ài nguyên có giá tr ị, mở ra triển vọng lớn cho việc khai thá c và ch ế biến xuất khẩu trong t ương l ai. * R ong, t ảo biển: D ọc bở biển n ư ớc ta, từ vùng trên tri ều đến vùng dư ới triều đều có n h ững thuận lợi cho đời sống của nhiều lo ài t ảo bám. Đến nay, theo số liệu t h ống kê (1994 - N guy ễn Văn Tiến) trong v ùng nư ớc ven b ờ đ ã phát hi ện đ ư ợc 653 lo ài rong bi ển, 24 biến lo ài, 20 d ạng, trong đó ở miền Bắc có tr ên 3 00 l oài, ở miền Nam tr ên 500 loài. T rong chúng, 90 loài (14%) là nh ững đ ối t ư ợng kinh tế quan trọng cho các ng ành công nghi ệp hoá chất d ư ợc l i ệu, thực phẩm, thức ă n chăn nuôi, phân bón. Các loài rong câu thư ờng có giá tr ị bậc nhất. Hiện nay, rong biển đ ư ợc trồng khá nhiều trong các đầm n ư ớc lợ.
  14. c , Ngư trư ờng v à th ực trạng khai thác hải sản: C ác ngu ồn lợi cá, tôm, mực… tập trung ở những v ùng bi ển nhất định gọi l à ngư t rư ờng. N ư ớc ta có 15 ngư trư ờng trong đó 12 ngư trư ờng ở ven b i ển và 2 ngư trư ờng ngo ài khơi. C ó 4 ngư trư ờng trọng điểm đ ư ợc xác đ ịnh l à : Ngư trư ờng Minh Hải - K iên Giang; ngư trư ờng Ninh Thuận - B ình T hu ận , B à R ịa - V ũng T àu; ngư trư ờng Hải Ph òng - Q u ảng Ninh và n gư trư ờng quần đảo Tr ư ờng Sa - H oàng Sa. H ình ả nh: Ng ư trư ờng quần đảo Ho àng Sa. V i ệc khai thác hải sản hiện nay tập trung ở các ng ư trư ờng l ớn, đặc b i ệt l à ngư trư ờng Đông Nam Bộ, thể hiện ở bảng sau: K h ả năng khai thác cho T h ực trạng khai thác V ùng p hép (ngh ìn t ấn/năm) ( nghìn t ấn /năm) V ịnh Bắc Bộ 3 25 1 14 V en bi ển Trung Bộ 2 40 2 00 Đ ông Nam B ộ 4 90 4 01 T ây Nam B ộ 2 50 2 13 2.2.2. Thực trạng tài nguyên khoáng sản biển Việt Nam:
  15. Trong các vùng biển Việt Nam đã biết khoảng 35 loại hình khoáng sản có quy mô trữ lượng khác nhau từ nhỏ đến lớn. a, Dầu mỏ và khí đốt. Nhiều nhà địa chất nước ngoài dựa vào những tài liệu mới mẻ đã mạnh dạn dự đoán rằng, dầu mỏ của thềm lục địa Đông Nam Á có thể có “tầm cỡ Trung Đông”. - Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn dầu qui đổi, trữ lượng khai thác 4 – 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí đồng hành 250 – 300 tỷ m3. Dầu khí đang có triển vọng lớn với điều kiện khai thác thuận lợi. - Dầu mỏ ở đây được xác định trong các trầm tích trẻ, chủ yếu thuộc tuổi Miôxen (khoảng 28 triệu năm về trước) và thường nằm ở độ sâu 1000 - 2000m. - Hiện nay sản lượng dầu khai thác mỗi năm gia tăng từ 0,4 triệu (1986) lên trên 7,0 triệu tấn (1995). Xuất khẩu thô đạt khoảng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. - Theo những tài liệu thống kê hiện nay gần đây (1989) trữ lượng dầu mỏ trên một số vùng được đánh giá vào khoảng 1.500 triệu tấn. Trữ lượng dầu mỏ (triệu tấn) Vùng Vịnh Bắc Bộ 500 Cửu Long 300 Biển Tây Nam Bộ (Vịnh Thái Lan) 300 Các vùng biển khác 400 b, Hoá chất và khoáng sản. Bờ biển nước ta rất giàu có các chất : thạch anh, cát, sét, cao lanh, đá vôi,… cùng nhiều các hợp chất khác của các nguyên tố hoá học. Đây là nguyên liệu quý cho các ngành công nghiệp quan trọng. Các vùng bãi biển còn chứa lượng nguyên tố đất hiếm lớn lao. Nguyên tố đất hiếm không giống như một nguyên tố hoá học thông thường như vàng, sắt, ôxy,… mà nó gồm 15 nguyên tố trong bảng HTTH của Menđêlêép (Thứ tự từ 57
  16. tới 71). Các dạng hỗn hợp của đất là flaridi, Mismetali (hỗn hợp kim loại của trất cả đất hiếm)… Biển nước ta rất giàu muối, nồng độ muối là 3,5% ngang với biển có độ mặn trung bình thế giới. Suốt dọc bờ biển nước ta có nhiều chỗ có thể dựng đ ược các điểm trường để khai thác muối đặc biệt là các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa… Nghề làm muối là nghề truyền thống và giữ vai trò thiết yếu đối với đời sống của nhân dân. Muối ăn cũng nh ư lương thực, thực phẩm, nước uống cần thiết cho đời sống của con người. 2.2.3. Thực trạng tài nguyên năng lượng biển Việt Nam: a, Thủy triều, nhiệt biển, gió biển: Một kho báu nữa của biển nước ta là nguồn năng lượng vô tận của thuỷ triểu, nhiệt biển và gió biển. Các dạng năng lượng này rẻ tiền, sạch và trở thành năng lượng của tương lai. Việt Nam nằm trong khu vực cận nhiệt đói gió mùa với bờ biển dài nên có thuận lợi cơ bản để phát triển năng lượng gió. Ở vùng ven biển, số giờ gió trong tháng là rất cao kể cả mùa hè cũng như mùa đông. Theo kết quả khảo sát chi tiết về năng lượng gió, tại Việt Nam, tổng tiềm năng điện gió ước đạt 513.360 MW bằng hơn 200 lần công suất của Thủy điện Sơn La. b, Năng lượng dòng chảy, sóng biển: Tiềm năng sử dụng năng lượng dòng chảy ở nước ta nói chung khá lớn. Dòng chảy không chỉ có lưu lượng lớn mà còn có lưu tốc ổn định do đó ẩn chứa một nguồn năng lượng cực lớn. Nơi gặp gỡ của các dòng biển nóng và dòng biển lạnh có rất nhiều hải sản , người dân có thể dựa vào đặc điểm này để đánh bắt hải sản. Sóng biển tạo ra nguồn năng lượng vô tận. Các kết quả tính toán cho thấy năng lượng sóng dọc dải ven bờ của nước ta rất phong phú. Dòng năng lượng trung bình yếu nhất đạt 15kW/m; mạnh nhất 30kW/m. Cụ thể vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, vịnh Gành Rái, Bà Rịa - Vũng Tàu hội tụ đủ ba yếu tố: Mật độ năng lượng GWh/km2; tiềm năng GWh; hiệu suất GWh/km. 2.2.4. Thực trạng hàng hải và thông tin liên lạc trên biển Việt Nam:
  17. a. Các đường hàng hải và cảng biển: Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tr ên thị trường quốc tế trong thời điểm hiện nay không chỉ phụ thuộc vào chất lượng và giá thành của sản phẩm mà còn phụ thuộc nhiều vào chi phí vận tải mà doanh nghiệp đó phải chi trả trong quá trình bao tiêu sản phẩm. Các mặt hàng được sản xuất trong nước nếu nhập nguyên liệu thô và xuất sản phẩm bằng đường thuỷ với các tàu biển có trọng tải lớn sẽ là kênh tiêu thụ có hiệu quả, giảm đáng kể chi phí vận tải và tăng hiệu quả đầu tư. Chính vì vậy, yếu tố cảng biển là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trong việc quyết định lựa chọn vị trí của dự án. Đất nước ta có đường bờ biển dài 3.300 km, giao thông vận tải, buôn bán bằng đường biển từ lâu đã là một thế mạnh. Cụ thể các cảng biển chính hiện nay gồm: cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân ở miền Bắc, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn ở miền Trung và cảng Sài Gòn, cảng Cát Lái ở miền Nam. Năm 2007, tổng khối lượng hàng hoá thông qua các c ảng tại Việt Nam là 177 triệu tấn, trong đó hệ thống cảng Sài Gòn là 55 triệu tấn. Hình ảnh: Cảng Hải Phòng. Tuy nhiên, cho đến nay, hầu hết các cảng biển Việt Nam chỉ mới đạt tiêu chí cảng truyền thống với vai trò cơ bản là xếp dỡ hàng hoá. Trong số đó, có một
  18. số ít cảng mới được xây dựng có khả năng phát triển để đạt được các tiêu chí của một cảng hiện đại. b. Tàu biển : Theo thống kê hiện nay tình trạng tàu biển mang cờ Việt Nam bị lưu giữ ở nước ngoài đang trong tình trạng báo động đỏ. Cơ quan chuyên môn đánh giá chất lượng tàu biển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương - Tổ chức hợp tác kiểm tra Nhà nước tại các cảng biển khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Tokyo MOU) xếp tàu biển Việt Nam vào danh sách TOP 10 cụ thể đứng thứ 9 trong số các quốc gia có tỉ lệ tàu bị lưu giữ cao nhất thế giới. Nguyên nhân chủ yếu khiến tàu Việt Nam bị lưu giữ tại các cảng nước ngoài là do mất an toàn chống cháy, thiếu trang bị phao cứu sinh, an toàn hàng hải hoặc thậm chí vệ sinh tàu không sạch, để trang thiết bị không đúng nơi quy định… Nhưng không thể không nhắc tới việc trao đổi hàng hóa cũng ngày càng phong phú và nhộn nhịp hơn và tiếp nhận ngày càng nhiều tàu biển của các nước. Ví dụ như : Tổng số lượt tàu các loại đã vào sông Hậu qua luồng Định An tăng khá nhanh, từ 888 lượt năm 2006 lên 7.873 lượt năm 2009. Có được sự tăng trưởng này là do số lượng lượt tàu kéo sà-lan, bắt đầu từ cuối năm 2007, đã tăng lên rất nhanh (0, 542, 2.952, 6.824 lượt). Tuy nhiên trọng tải DWT bình quân mỗi lượt tàu kéo sà-lan sau khi tăng (6.756, 8.288 tấn) đến năm 2008, đã quay trở về mức 4.450 tấn. Hiện nay có trên 30 hãng tầu biển nước ngoài hoạt động thường xuyên trên các tuyến vận tải biển đến Việt Nam để chở hàng xuất nhập khẩu và đã có 20 hãng tầu với 70 tầu đã được cấp phép khai thác tầu Container chuyên dùng dưới hình thức Liner (theo Quyết định của Bộ GTVT). Ngoài ra còn một số hãng khác tuy không trực tiếp đem tầu vào khai thác tại Việt Nam, nhưng đang thực sự khai thác thị trường này thông qua mạng lưới đại lý vận chuyển, môi giới tìm hàng. Bảng phân loại đội tàu chuyên dụng của Tổng công ty hàng hải Việt Nam.
  19. 0-5 5-10 10-15 15-20 Trên 20 Trọng tải & loại tàu tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi 1. Tàu hàng rời 10.001 - 15.000 dwt 1 15.001 - 20.000 dwt > 20.000 dwt 3 Cộng 1 3 2. Tàu dầu < 1.000 dwt 1.000 - 5.000 dwt 1 1 5.001 - 10.000 dwt 1 1 10.001 - 15.000 dwt 15.001 - 20.000 dwt > 20.000 dwt 2 Cộng 4 1 1 3.RORO/Container < 1.000 dwt 1.000 - 5.000 dwt 5.001 - 10.000 dwt 1 2 10.001 - 15.000 dwt 2 15.001 - 20.000 dwt 1 > 20.000 dwt Cộng 1 5 Tổng cộng (16 tàu) 6 9 1 c. Cáp quang và thông tin liên lạc biển:
  20. Về viễn thông quốc tế, chúng ta hiện có hai tuyến cáp quang trên biển là tuyến TVH nối Thái Lan – Việt Nam – Hồng Kông và tuyến SEA – ME – WE 3 nối châu Âu – châu Á . Hiện nay tại Việt Nam có các công ty viễn thông trong nước đóng góp xây dựng tuyến cáp biển: Saigon Postel (20 triệu USD), Viettel (20 triệu USD), FPT Telecom (10 triệu USD). Đầu năm 2004, VNPT bắt đầu xây dựng tuyến cáp quang biển Bắc-Nam. Cáp quang trên biển sẽ cung cấp các dịch vụ thoại, dịch vụ Internet, truyền số liệu, quảng bá cho kênh truyền hình, truyền dẫn cho các bộ ngành và đặc biệt đảm bảo an toàn cho mạng trục Bắc Nam. Hiện nay, Công ty viễn thông quốc tế VTI (Đơn vị thành viên của tập đoàn Bưu chính viễn thông VN - VNPT) đã đưa vào hoạt động hệ thống cáp quang biển quốc tế AAG (Asia America Gateway) tại VN. Hệ thống cáp quang biển này được đưa vào khai thác sẽ cho phép các nhà viễn thông mở ra khả năng kinh doanh loại hình dịch vụ mới, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng truyền dẫn và nguồn vốn đạt hiệu quả đầu tư cao, đồng thời kết nối trực tiếp với các nước tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên hiện nay, cáp quang biển bị cắt trộm khá nhiều, được đánh giá cực kỳ nguy hiểm, chưa có nước nào xảy ra chuyện hàng chục km cáp quang bị cắt trộm như vậy. 1.500 tấn cáp bị cắt trộm là con số thống kê được cơ quan chức năng thông báo với báo chí sáng 5/6. Và tình trạng này đã khiến mạng viễn thông VN trở nên mất an toàn... 2.2.5. Thực trạng về một số tài nguyên biển khác của Việt Nam: a, Dân cư ven biển và hải đảo: Vùng ven biển Việt Nam có dân cư tập trung khá đông đúc, chiếm khoảng 30% tổng dân số của cả nước. Số người trong độ tuổi lao động có khoảng 10,2 triệu người. Dự báo đến năm 2011 dân số vùng ven biển khoảng gần 27 triệu người, trong đó gần 18 triệu người ở độ tuổi lao động. Gần đây, dân cư và cuộc sống của người dân trên một số đảo đã có bước phát triển nhờ chính sách di dân và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên các đảo. Tuy vậy, quy mô kinh tế biển Việt Nam chỉ đạt khoảng hơn 10 tỷ USD; trong khi sản lượng kinh tế biển của thế giới ước đạt 1 .300 tỷ USD, Nhật Bản 468 tỷ USD,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2