intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 10/2017

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 10/2017 trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát đặc điểm tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân gút và thoái hoá khớp, giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u, nghiên cứu đặc điểm X quang kĩ thuật số tuyến vú bị ung thư, đặc điểm X quang phổi chuẩn và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+),... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 10/2017

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 10 - 6/2017 MỤC LỤC 1 Khảo sát đặc điểm, tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh 5 nhân gút và thoái hoá khớp Tạ Anh Hoàng, Trương Đình Cẩm, Đoàn Văn Đệ Đặng Văn Ba, Tạ Quang Minh 2 Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u 13 Lương Văn Đa, Hoàng Văn Kỳ, Nguyễn Như Tấn 3 Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới 23 hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên Phùng Văn Việt, Nghiêm Thanh Tú, Phạm Thị Thanh Vân 4 Chấn đoán và điều trị đứt bán phần dây chằng chéo trước bằng 34 phẫu thuật nội soi tái tạo chọn lọc tại Bệnh viện Quân y 103 Nguyễn Thông Phán, Trần Đức Tài Nguyễn Hà Ngọc, Đỗ Mạnh Hiếu, Nguyễn Đình Thuỷ 5 Nghiên cứu đặc điểm X quang kĩ thuật số tuyến vú bị ung thư 44 Trần Công Đoàn , J.C.B. Thanh Xuân Trịnh Quốc Triệu, Nguyễn Đức Trọng 6 Tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 175 52 Nguyễn Văn Quang 7 Đặc điểm xquang phổi chuẩn và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ 61 phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) Trần Anh Huy, Nguyễn Văn Chương, Võ Duy Ân
  2. 8 Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên 68 ngoài trực tiếp tại Bệnh viện Quân y 103 Trần Hoài Nam, Vũ Nhất Định 9 Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc 77 thang dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên Nghiêm Thanh Tú, Nguyễn Đình Tá, Nguyễn Văn Xứng, Hà Quang Tuyển 10 Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân trẻ tuổi có 87 yếu tố chấn thương ngực Trương Đình Cẩm, Tạ Anh Hoàng, Lê Minh, Nguyễn Văn An 11 Nhân một trường hợp hội chứng PRES ở thai phụ tiền sản giật 93 nặng hậu sản sớm Trịnh Mỹ Hòa, Bạch Thanh Thủy 12 Chẩn đoán và điều trị trầm cảm trong một số bệnh nội khoa 100 Đặng Trần Khang, Lã Quốc Bảo 13 Cập nhật phân loại các u biểu mô tuyến tiền liệt theo WHO 2016 108 Hoàng Văn Kỳ , Nguyễn Như Tấn 14 Đoàn công tác Bệnh viện Quân y 175 thăm, động viên quân, dân 117 huyện đảo trường sa, nhà giàn DK1/2 năm 2017 nhiều nội dung sâu sắc và ấn tượng Nguyễn Quang Thuấn
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 10 - 6/2017 1 Study characteristics, cellular components and levels of TNF- 5 alpha in synovial fluid of patient with gout and osteoarthritis Ta Anh Hoang, Truong Dinh Cam, Doan Van De Dang Van Ba, Ta Quang Minh 2 The value of intraoperative forzen section examination for surgery 13 neoplasms Luong Van Da, Hoang Van Ky, Nguyen Nhu Tan 3 Research on ultrasound-guided supraclavicular brachial plexus 23 block in patiens undergoing upper limb surgery Phung Van Viet, Nghiem Thanh Tu, Pham Thi Thanh Van 4 Diagnosis and treatment of partial anterior cruciate ligament tear 34 with selective recontruction endoscopy at the 175 Military Hospital Nguyen Thong Phan, Tran Duc Tai Nguyen Ha Ngoc, Do Manh Hieu, Nguyen Dinh Thuy 5 Characteristics of digital radiograph of mammogram in breast 44 cancer patients Tran Cong Doan , J.C.B. Thanh Xuan Trinh Quoc Trieu, Nguyen Duc Trong 6 Hand hygiene at hospital hospital 175 52 Nguyen Van Quang 7 Characteristics of chest radiography and computerized tomography 61 of lung in tuberculosis patients with AFB (+) Tran Anh Huy, Nguyen Van Chuong, Vo Duy An
  4. 8 Outcomes of total hip arthroplasty surgery with direct lateral 68 approach Tran Hoai Nam, Vu Nhat Dinh 9 Research on ultrasound - guided interscalene brachial plexus 77 block for shoulder and upper arm surgery Nghiem Thanh Tu, Nguyen Dinh Ta Nguyen Van Xung, Ha Quang Tuyen 10 Report case: Acute myocardial infartion secondary in young 87 patient with chest trauma factor Truong Dinh Cam, Ta Anh Hoang, Le Minh, Nguyen Van An 11 Posterior reversible encephalopathy syndrome in an early 93 postpartum severe pre-eclamptic woman Trinh My Hoa, Bach Thanh Thuy 12 Diagnosis and treatment of depressive disorder due to some 100 medical conditions Dang Tran Khang, La Quoc Bao 13 Update WHO 2016 classification of epithelial tumors of the 108 prostate Hoang Van Ky , Nguyen Nhu Tan 14 Hospital hospital 175 visit and work at Spratly Islands, DK1 / 2 117 houses, 2017 Nguyen Quang Thuan
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT VÀ NỒNG ĐỘ TNF-α DỊCH KHỚP Ở BỆNH NHÂN GÚT VÀ THOÁI HOÁ KHỚP Tạ Anh Hoàng1, Trương Đình Cẩm1 Đoàn Văn Đệ2, Đặng Văn Ba2, Tạ Quang Minh3 Tóm tắt Mục tiêu: 1/Mô tả đặc điểm, tính chất dịch khớp ở bệnh nhân (BN) Gút và thoái hoá khớp (THK) có tràn dịch khớp gối. 2/Khảo sát nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp. Đối tượng và phương pháp: 33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút và 31 BN được chẩn đoán thoái hoá khớp tại khoa Khớp – Nội Tiết, Bệnh viện Quân Y 103. Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình ở nhóm BN Gút thấp hơn so với nhóm BN thoái hoá khớp (p
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 STUDY CHARACTERISTICS, CELLULAR COMPONENTS AND LEVELS OF TNF-ALPHA IN SYNOVIAL FLUID OF PATIENT WITH GOUT AND OSTEOARTHRITIS SUMMARY Objectives: 1/Describe the characteristics and properties of joint fluid in patients with Gout and Osteoarthritis have knee effusion. 2/Examine levels of TNF-α in synovial fluid of patient with Gout and Osteoarthritis. Subjects and Methods: 33 patients were diagnosed Gout and 31 patients were diagnosed Osteoarthritis at Rheumatology and Endocrinology Department – 103 Military Hospital from June 2015 to June 2016. Prospective, cross - sectional descriptive study. Results: The average age of gouty patient group is lower than ostheoarthritis group (p
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tranh cãi. Trong đó, đóng vai trò quan - BN Gút được chẩn đoán dựa trên: trọng trong cơ chế gây viêm và tràn tiêu chuẩn Bennett – Wood (1968). BN dịch khớp là các cytokin tiền viêm như Thoái hoá khớp được chẩn đoán dựa TNF-α, từ đó mở ra các hướng điều trên: tiêu chuẩn ACR (1991). Tất cả trị đích đầy triển vọng trong tương lai BN đều có dấu hiệu bập bềnh xương [1], [5]. Tuy vậy, chưa có nhiều nghiên bánh chè dương tính, siêu âm có hình cứu trên thế giới tìm hiểu vai trò của ảnh tràn dịch khớp và chọc hút dịch TNF-α đối với quá trình viêm và tràn khớp gối là có dịch. dịch khớp đối với 2 mặt bệnh: Gút và * Chọc hút dịch khớp theo chỉ định thoái hoá khớp. Do vậy, chúng tôi tiến và quy trình tại khoa A2, Bệnh viện 103, hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu Học viện Quân Y bởi các bác sỹ chuyên tính chất, thành phần tế bào và nồng ngành cơ xương khớp có kinh nghiệm: độ TNF-α dịch khớp cũng như mối liên + Đánh giá các tính chất đại thể quan của TNF-α dịch khớp với các đặc của dịch khớp gối: thể tích, màu sắc, điểm dịch khớp ở bệnh nhân Gút và độ quánh. thoái hoá khớp có tràn dịch khớp gối + Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá được chẩn đoán và điều trị tại bệnh dịch khớp: Glucose, Protein, LDH. Xét viện Quân Y 103. nghiệm được tiến hành tại khoa sinh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG hoá bệnh viện Quân Y 103. PHÁP NGHIÊN CỨU + Xét nghiệm công thức tế bào dịch 1. Đối tượng nghiên cứu khớp: Số lượng tế bào, %Neutrophil, %Lympho. Xét nghiệm được tiến 33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút hành tại khoa Huyết học bệnh viện và 31 bệnh nhân được chẩn đoán thoái Quân Y 103. hoá khớp, tất cả đều có tràn dịch khớp gối được điều trị tại Khoa Khớp và Nội + Xét nghiệm TNF-α dịch khớp: Tiết, bệnh viện Quân Y 103 từ tháng Dịch khớp ngay sau khi chọc hút được 6/2015 đến tháng 6/2016. bảo quản ở nhiệt độ -70ºC. Sau đó định lượng cytokine TNF-α dịch khớp bằng 2. Phương pháp nghiên cứu bộ “Human TNF-α ELISA Kit” của 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, hãng Sunlong Biotech theo phương mô tả cắt ngang. pháp enzym miễn dịch gắn (ELISA). 2.2. Các tiêu chuẩn sử dụng trong Ngưỡng phát hiện: >6 ng/L. Khoảng nghiên cứu. xác định: 20-400 ng/L. Các kỹ thuật * Khám và chẩn đoán: này tiến hành tại Labo khoa Sinh lý 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 bệnh, Học Viện Quân Y. phương pháp thống kê y học bằng phần * Phương pháp xử lý số liệu: theo mềm thống kê SPSS 22.0 và Excel 2013. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Nhóm Gút Nhóm THK p Min-Max 32 - 87 40 - 86 Tuổi X±SD 56,27±12,73 66,23±9,59 10 năm 4 12,1 2 6,5 Nhận xét: Ở nhóm BN Gút, hầu hết là nam giới (90,1%) và đa phần thời gian mắc bệnh dưới 5 năm (54,6%). Còn ở nhóm BN thoái hoá khớp, ưu thế là nữ giới (58,1%), và thời gian mắc bệnh chủ yếu cũng dưới 5 năm (64,5%). 2. Đặc điểm, tính chất dịch khớp gối ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp Bảng 2. Tính chất đại thể dịch khớp gối hai nhóm bệnh nhân. Chỉ tiêu Nhóm Nhóm Gút THK p n % n % Thể tích Ít (
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tích dịch khớp gối ở mức độ vừa với 64,5%. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 lệ BN có % Neutrophil dịch khớp tăng ≥50% chiếm tỷ lệ cao với 81,8%. 3. Đặc điểm nồng độ TNF-α dịch khớp và mối liên quan với một số đặc điểm tràn dịch khớp gối. Bảng 5. Nồng độ TNF-α dịch khớp của hai nhóm bệnh nhân. Nồng độ TNF-α dịch khớp Nhóm Gút Nhóm THK p (ng/L) X±SD 132,09±47,74 124,73±15,72 0,05. BÀN LUẬN soát sớm và điều trị kịp thời tràn dịch 1. Đặc điểm chung của 2 nhóm khớp gối. BN. 2. Đặc điểm, tính chất dịch khớp Tuổi mắc bệnh ở nhóm BN Gút gối ở 2 nhóm bệnh nhân. có tràn dịch khớp gối thấp hơn so với Qua các kết quả trên, ta thấy tính nhóm BN thoái hoá khớp, điều này phù chất dịch khớp viêm nổi bật ở nhóm hợp với các nghiên cứu trên thế giới. BN Gút có tràn dịch khớp gối, khác Gút chủ yếu mắc bệnh ở tuổi trung niên biệt rõ rệt so với nhóm BN THK. Cụ và nam giới, do ở nam giới có lối sống thể: và chế độ ăn nhiều đạm giàu purin kèm + Về tính chất đại thể dịch khớp theo uống rượu bia nhiều, còn ở nữ giới gối: số lượng dịch khớp gối ở mức độ thường gặp sau tuổi mãn kinh [4]. Còn nhiều ở nhóm BN Gút cũng chiếm tỷ đối với thoái hoá khớp gối, độ tuổi mắc lệ chủ yếu (78,7%), màu sắc dịch khớp bệnh chủ yếu là trên 50 tuổi và chủ yếu chủ yếu là màu vàng đục (81,8%) và hay gặp ở nữ giới [6]. độ quánh dịch khớp giảm (78,7%). Thời gian mắc bệnh trung bình ở + Về các chỉ tiêu sinh hoá dịch cả 2 nhóm BN chủ yếu dưới 5 năm, khớp: ở nhóm BN Gút có nồng độ cho thấy tràn dịch khớp gối sẽ xuất protein dịch trung bình cao hơn so với hiện sớm sau một khoảng thời gian nhóm BN THK, đồng tỷ lệ BN có Ri- phát hiện bệnh. Điều này rất đáng quan valta dịch khớp dương tính cũng chiếm tâm và cần thiết cho các bác sỹ tầm chủ yếu với 90,9%. Bên cạnh đó, hoạt 10
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC độ LDH cũng cao hơn rõ rệt, đó là do phức hợp C5b-9 gây tổn thương màng hoạt độ của enzym LDH tỉ lệ thuận với hoạt dịch. Đồng thời, MSU kích thích đáp ứng viêm cũng như tổn thương mô sản xuất các cytokin và các amin hoạt tại khớp tổn thương. mạch, trong đó có TNF-α. Mặt khác, + Về các chỉ tiêu công thức tế bào MSU kích thích sự tăng biểu hiện của dịch khớp: số lượng tế bào dịch trung các phân tử kết dính như E-selectin, bình ở nhóm BN Gút (22869±25486 phân tử kết dính tế bào (ICAM-1), tế bào/mm3) cao hơn rất nhiều so với phân tử kết dính mạch máu (VCAM-1) nhóm BN thoái hoá khớp (1599±3155 gây ra bởi sự kích hoạt của TNF-α mà tế bào/mm3), có ý nghĩa thống kê với được giải phóng từ các tế bào masto- p
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 phóng ra nhiều TNF-α [2]. Mặt khác, necrosis factor alpha from human blood theo nghiên cứu của di Giovin (1991) monocytes and synovial cells. Cytokine thì tinh thể urat kích thích sản xuất mRNA and protein kinetics, and cellular TNF-α mạnh hơn so với các tinh thể distribution”, J Clin Invest, 87(4), 1375- 81. khác như CPPD, BCP… [3], mà theo nghiên cứu Nalbant và cộng sự (2003) 4. Kuo C. F., Grainge M. J., Zhang W., et al. (2015), “Global epidemiology cho thấy ở những bệnh nhân thoái hoá of gout: prevalence, incidence and risk khớp có thời gian mắc bệnh kéo dài và factors”, Nat Rev Rheumatol, 11(11), có tràn dịch khớp gối thì chủ yếu là các 649-62. tinh thể CPPD và BCP [7], do đó cũng 5. Maksymowych Walter P., giải thích vì sao nồng độ TNF-α dịch Russell Anthony S., Chiu Peter, et al. khớp ở nhóm BN thoái hoá khớp lại (2012), “Targeting tumour necrosis thấp hơn. Điều này cũng phù hợp với factor alleviates signs and symptoms of tính chất dịch khớp viêm rõ rệt ở nhóm inflammatory osteoarthritis of the knee”, BN Gút như đã trình bày ở trên. Arthritis Research & Therapy, 14(5), KẾT LUẬN R206. 6. Michael J. W. P., Schlüter-Brust K. - Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở U., Eysel P. (2010), “The Epidemiology, nhóm BN Gút cho thấy đáp ứng viêm Etiology, Diagnosis, and Treatment of nổi bật, khác biệt rõ rệt so với dịch Osteoarthritis of the Knee”, Dtsch Arztebl khớp ở bệnh nhân thoái hoá khớp. Int, 107(9), 152-62. - Nồng độ TNF-α dịch khớp ở 7. Nalbant S., Martinez J. A., nhóm BN Gút (132,09±47,74 ng/L) Kitumnuaypong T., et al. (2003), cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN “Synovial fluid features and their relations thoái hoá khớp (124,73±15,72 ng/L). to osteoarthritis severity: new findings TÀI LIỆU THAM KHẢO from sequential studies”, Osteoarthritis 1. Cavagna L., Taylor W. J. (2014), Cartilage, 11(1), 50-4. “The Emerging Role of Biotechnological 8. Yokose C., Chen M., Berhanu A., Drugs in the Treatment of Gout”, BioMed et al. (2016), “Gout and Osteoarthritis: Research International, 2014, 9. Associations, Pathophysiology, and 2. Dalbeth N., Haskard D. O. (2005), Therapeutic Implications”, Curr “Mechanisms of inflammation in gout”, Rheumatol Rep, 18(10), 65. Rheumatology, 44(9), 1090-1096. 9. Firestein G. S., Kelley W. N. (2009), 3. di Giovine F. S., Malawista S. Kelley’s textbook of rheumatology, E., Thornton E., et al. (1991), “Urate Saunders/Elsevier, Philadelphia. crystals stimulate production of tumor 12
  13. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT CẮT LẠNH TRONG PHẪU THUẬT CÁC KHỐI U Lương Văn Đa1 , Hoàng Văn Kỳ1, Nguyễn Như Tấn1 Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh và xác định thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 215 bệnh nhân được thực hiện sinh thiết cắt lạnh từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2016 tại Khoa giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân Y 175. Kết quả của sinh thiết cắt lạnh được so sánh với sinh thiết cắt thường, coi sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn vàng. Xác định độ chính xác và thời gian của quy trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi bác sĩ giải phẫu bệnh nhận mẫu đến khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên). Kết quả và kết luận: Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là 92,1%, độ chính xác theo vị trí các khối u từ 87,85 – 96,6%. Tỉ lệ âm tính giả là 3,7%, dương tính giả là 0,5%. Có 8 trường hợp (3,7%) không xác định được chẩn đoán, phải trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường. Thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh là 21,18 ± 3,55 phút. Từ kết quả trên cho thấy đây là phương pháp đáng tin cậy,có vai trò quan trọng định hướng xác định bờ phẫu thuật một cách phù hợp trong khi mổ. THE VALUE OF INTRAOPERATIVE FORZEN SECTION EXAMINATION FOR SURGERY NEOPLASMS Summary Objective: This study aims to assess the accuracy of frozen section examination and to measure the total time of frozen section procedure. (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Lương Văn Đa (hoangky175@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 13
  14. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 Material and method: A retrospective study of 215 patients, who underwent intraoperative frozen section examination from October/2013 to October/ 2016 at the deparment of pathology, Military hospital 175. The results of frozen section were comperared to the permanent section, considered gold standard. The accuracy of frozen section diagnosis were calculated. The total time of frozen section procedure has been reported (from the time the pathologist received the specimen to the time that he returned the diagnosis to the surgeon). Results and conclusion: The overall accuracy of frozen section examination accounted for 92,1%, for specific anatomical sites diagnostic accuracy ranged from 87,8% - 96,6%. The false negative was 3,7%, the false positive was 0,5%. In 8 cases (3,7%) of inconclusive diagnosis, which were deferred to permanent section. The total time of frozen section procedure was 21,18 ± 3,55 minutes. This results show that, frozen section is an reliable method and play an important role in guidance of the adequacy of surgical resection margins during surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp đã có chẩn đoán xác định là ác tính Đối với các bệnh lý ung, bướu có thì yêu cầu đặt ra trong khi phẫu thuật chỉ định phẫu thuật thì việc xác định phải trả lời được câu hỏi là còn mô ung bản chất của khối u trước mổ có ý thư ở diện cắt hay không để quyết định nghĩa quyết định đến phương pháp bờ phẫu thuật cho phù hợp. Việc áp phẫu thuật. Hiện nay cùng với sự phát dụng kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh trong triển của các trang thiết bị, đã có nhiều mổ là một bước tiến quan trọng đáp kỹ thuật chẩn đoán trước mổ được thực ứng được các yêu cầu kể trên. Trên thế hiện như chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, giới máy cắt lạnh (Criostat) được đưa Cell – Block, chải tế bào, sinh thiết nội vào sử dụng từ những năm 1960. Sau soi, sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu đó các phương tiện kỹ thuật ngày càng âm…Các phương pháp trên với độ được cải tiến và hoàn thiện đã tăng độ chính xác khá cao đã giúp cho phần lớn chính xác của phương pháp này. Tại các bệnh nhân bị ung, bướu có một chẩn Việt Nam kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh đoán xác định trước mổ. Tuy nhiên vẫn được đưa vào áp dụng tại bệnh viện còn một tỉ lệ trong số các bệnh nhân Ung bướu TP Hồ Chí Minh từ năm sau khi đã thực hiện các kỹ thuật như 1994, kỹ thuật này đã nhanh chóng trên vẫn chưa có một chẩn đoán xác được chấp nhận và áp dụng tại các cơ định trước mổ hoặc chỉ là nghi ngờ ác sở Giải phẫu bệnh chuyên sâu trong tính. Mặt khác ngay cả một số trường nước. Tại Bệnh viện Quân Y 175, kỹ 14
  15. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thuật sinh thiết cắt lạnh được áp dụng Mẫu cắt được đặt vào khuôn phủ gel từ năm 2005. Để nâng cao hiệu quả và lạnh tạo tuyết Cryomatrix đặt trong hoàn thiện quy trình kỹ thuật, chúng tôi buồng máy cắt được điều chỉnh nhiệt tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: độ từ -350C đến -550C. Máy cắt lạnh - Đánh giá độ chính xác của sinh hiệu Tissue - Tek Gryo3. Sau 5 phút thiết cắt lạnh so với sinh thiết cắt khuôn đúc đã đóng tuyết, tiến hành cắt thường. lạnh với độ dày 5 µm, lát cắt được dàn trên lam kính, nhuộm Hematoxylin – - Xác định thời gian hoàn thành Eosin. Đọc kết quả trên kính hiển vi một quy trình cắt lạnh. quang học. Trả lời kết quả cho phẫu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG thuật viên. PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu sinh thiết cắt lạnh còn lại được 1. Đối tượng nghiên cứu: rã đông sau đó cố định trong dung dịch - 215 trường hợp được thực hiện Formol 10%, sau đó được xử lý theo sinh thiết cắt lạnh tại khoa Giải phẫu quy trình sinh thiết cắt thường. bệnh, Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng Thống kê các dữ liệu về tuổi, giới, 10/2013 đến tháng 10/2016. vị trí khối u, thời gian hoàn thành quy - Tiêu chuẩn lựa chọn: Mẫu bệnh trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi nhận phẩm gửi là mẫu tươi, không cố định và mẫu tới khi trả lời kết quả). có đủ kích thước để cắt lạnh, phiếu chỉ Đối chiếu kết quả sinh thiết cắt định có đầy đủ thông tin về bệnh nhân. lạnh với sinh thiết cắt thường. Lấy kết - Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường quả sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn hợp mẫu đã cố định hoặc kích thước vàng. mẫu gửi quá nhỏ không thực hiện cắt Sau khi đối chiếu, kết quả của sinh lạnh được, phiếu chỉ định không có đủ thiết cắt lạnh được chia làm 3 nhóm thông tin về bệnh nhân. gồm: nhóm phù hợp về chẩn đoán; Phương pháp nghiên cứu: nhóm không phù hợp chẩn đoán và Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. nhóm trì hoãn (không xác định chẩn Thực hiện quy trình cắt lạnh: Khoa đoán chờ kết quả sinh thiết cắt thường). giải phẫu bệnh nhận mẫu bệnh phẩm Từ đó tính được các giá trị sau: kèm theo phiếu chỉ định trực tiếp từ + Dương tính thật (DTT): chẩn đoán phòng mổ. Đối với mẫu ≤ 1cm cắt sinh thiết cắt lạnh phù hợp với sinh thiết toàn bộ, đối với mẫu > 1cm tiến hành cắt thường là ác tính. phẫu tích lấy vị trí nghi ngờ để cắt. + Âm tính thật (ATT): chẩn đoán sinh 15
  16. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 thiết cắt lạnh phù hợp sinh thiết cắt thường thiết cắt lạnh là lành tính nhưng chẩn đoán là lành tính. sinh thiết cắt thường là ác tính. + Dương tính giả (DTG): chẩn đoán + Độ chính xác được đánh giá sinh thiết cắt lạnh là ác tính nhưng chẩn chung và đánh giá riêng theo từng đoán sinh thiết cắt thường là lành tính. đơn vị của khối u, tính theo công thức: + Âm tính giả (ATG): chẩn đoán sinh Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 17.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo tuổi và giới: Tuổi < 20 20 - 29 30 - 39 40 – 49 50 – 59 60 – 69 ≥70 Tổng Giới 79 Nam 1 7 12 16 24 16 3 (36,7%) 136 Nữ 2 21 26 36 35 11 5 (63,3%) Tổng 3 28 38 52 59 27 8 215 Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 17, tuổi cao nhất là 76, tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,22 ± 13,87. Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 – 59 tuổi. Bệnh nhân là nữ giới chiếm đa số 63,3 %. Bảng 2 : Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo vị trí khối u. Vị trí khối u Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tuyến giáp 86 40 Buồng trứng 47 21,9 Phổi – trung thất 41 19 Vú 14 6,5 Thận 6 2,8 Cơ quan khác 21 9,8 Tổng 215 100 Nhận xét: 16
  17. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC -Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thực hiện nhiều nhất với các khối u tuyến giáp 40%. - Các khối u thận có tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thấp 2,8 % Bảng 3: So sánh kết quả chẩn đoán của sinh thiết cắt lạnh với sinh thiết cắt thường. Sinh thiết cắt thường Ác tính Lành tính Tổng Sinh thiết cắt lạnh Ác tính 83 1 84 Lành tính 8 115 123 Trì hoãn 7 1 8 Tổng 98 117 215 Nhận xét : Trong số 8 ca trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường thì có 7 ca là ác tính, 1 ca là lành tính. Bảng 4 : Các giá trị của sinh thiết cắt lạnh. Trường hợp Tỉ lệ (%) Dương tính thật 83 38,6 Dương tính giả 1 0,5 Âm tính thật 115 53,5 Âm tính giả 8 3,7 Trì hoãn 8 3,7 Tổng 215 100 Từ bảng trên chúng ta tính được độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là : Có 8 /215 (3,7%) trường hợp không xác định được chẩn đoán bằng sinh thiết cắt lạnh, phải trì hoãn chờ kết quả cắt thường. Bảng 5. Giá trị của các sinh thiết cắt lạnh theo các vị trí: Kết quả Dương Dương Âm tính Âm tính Trì Độ chính Vị trí tính thật tính giả thật giả hoãn xác (%) Tuyến giáp 34 0 51 2 1 96,6 Buồng trứng 12 0 29 2 2 91,1 Phổi – trung thất 18 1 18 2 2 87,8 Cơ quan khác 19 0 17 2 3 87,8 Nhận xét: Sinh thiết cắt lạnh có độ chính xác cao nhất ở nhóm u tuyến giáp 96,6 %. 17
  18. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 Có 1/ 215 (0,5%) trường hợp dương tính giả gặp ở khối u phổi. Bảng 6. Thời gian hoàn thành quỳ trình cắt lạnh. Thời gian Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn chẩn đoán (Phút) 15 28 21,18 3,55 BÀN LUẬN lạnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi 1. Bàn luận về tuổi, giới và vị trí các khối u tuyến vú có tỉ lệ sinh thiết khối u: cắt lạnh thấp 6,5%, kết quả này khác - Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện biệt so với nghiên cứu của Bệnh viện chủ yếu ở nhóm tuổi trưởng thành và K Hà Nội với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh trung niên có tỉ lệ 57,3 % với nhóm tuổi gặp chủ yếu ở tuyến vú[1]. Tuy nhiên 40 -59 (Bảng 1), đây là nhóm tuổi có số liệu này phù hợp với nhiều nghiên tần suất cao mắc các bệnh về u, bướu. cứu khác với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh các Giới nữ chiếm đa số 63,3 %, có thể do khối u vú từ 3,71% - 4,6%[2,6,7]. Thực liên quan đến vị trí các khối u được sinh tế hiện nay đối với các khối u vú đã có thiết cắt lạnh tại Bệnh viện quân y 175, nhiều kỹ thuật chẩn đoán trước mổ với trong đó các khối u tuyến giáp được độ chính xác cao như FNA, sinh thiết sinh thiết cắt lạnh nhiều nhất 40 %, tiếp kim vì vậy số trường hợp nghi ngờ ác theo là khối u buồng trứng. Các kết quả tính phải thực hiện sinh thiết cắt lạnh nghiên cứu tại Bệnh viện ung bướu TP giảm xuống. Trong nghiên cứu của Hồ Chí Minh , bệnh viện TƯQĐ 108 chúng tôi chỉ có 2,8% số sinh thiết cắt và một số kết quả khác đều cho thấy lạnh được thực hiện với các khối u ở tỉ lệ cắt lạnh đối với các khối u tuyến thận. Nhìn chung các khối u ở thận ít giáp là cao nhất[1,2,3,6]. Hiện nay sự tiến được chỉ định sinh thiết cắt lạnh do kết bộ của các phương tiện chẩn đoán hình quả chẩn đoán có tỉ lệ âm tính giả và ảnh đã phát hiện sớm các nhân tuyến dương tính giả khá cao[2,4]. giáp khi còn rất nhỏ (đường kính cỡ vài 2.Bàn luận về độ chính xác của mm).Việc chẩn đoán trước mổ bằng kỹ sinh thiết cắt lạnh: thuật FNA với các nhân giáp có kích - Độ chính xác của sinh thiết cắt thước nhỏ thường phải phải được thực lạnh trong nghiên cứu này 92,1% là hiện dưới hướng dẫn của siêu âm và khá cao. Đối chiếu kết quả này với kết kết quả có một tỉ lệ khá cao là nghi ngờ quả của một số nghiên cứu khác trong ác tính và phải chỉ định sinh thiết cắt nước như sau[1,2,3] 18
  19. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả Độ chính xác (%) Nơi thực hiện Bệnh viện K Hà Nội 96,03 Bệnh viện ung bướu TP Hồ Chí Minh 93,21 Bệnh viện TƯQĐ 108 99,14 Bệnh viện Quân Y 175 92,1 - Kết quả trong y văn cũng như đặc điểm mô bệnh học riêng biệt của các tác giả nước ngoài cho thấy độ các vị trí u, kinh nghiệm của bác sĩ đọc chính xác chung với các sinh thiết cắt kết quả… lạnh đạt từ 88,9% - 98,9% [6,7]. Một 3.Bàn luận về số trường hợp số nghiên cứu trên cho thấy độ chính không xác định được chẩn đoán trên xác của sinh thiết cắt lạnh là rất cao. mẫu sinh thiết cắt lạnh phải trì hoãn Sự khác nhau về độ chính xác của chờ kết quả sinh thiết cắt thường. các nghiên cứu được giải thích là do - Mặc dù có rất nhiều cố gắng để phương pháp phân tích số liệu khác chẩn đoán đối với mẫu sinh thiết cắt nhau, phương pháp tính độ chính xác lạnh tuy nhiên không thể tránh khỏi của một số phương pháp đã loại trừ số vẫn có một số trường hợp không trường hợp không xác định chẩn đoán khẳng định được chẩn đoán. Lý do vì thế độ chính xác sẽ cao hơn trong chính phải trì hoãn là do đặc điểm mô nghiên cứu của chúng tôi. học của một số loại u rất khó phân - Độ chính xác của sinh thiết cắt biệt giữa lành tính và ác tính. Ngay cả lạnh sẽ thay đổi theo vị trí giải phẫu đối với sinh thiết cắt thường cũng cần khối u. Trong nghiên cứu này độ chính phải có thời gian, sử dụng một số kỹ xác của sinh thiết cắt lạnh theo các vị thuật nhuộm đặc biệt mới khẳng định trí khối u từ 87,8% - 96,6%. Kết quả được chẩn đoán. này cũng tương tự kết quả nghiên cứu - Tỉ lệ số trường hợp không xác định của các tác giả trong và ngoài nước, đạt được chẩn đoán trên sinh thiết cắt lạnh từ 86,07% - 100%[2,3,4,7,8,9]. Độ chính theo y văn và các nghiên cứu từ 0,2% - xác của sinh thiết cắt lạnh theo vị trí 6,1%. Trong nghiên cứu của chúng tôi các khối u phụ thuộc vào nhiều yếu tố có 8/215 (3,7%) số trường hợp phải trì như: Kích thước mẫu lấy xét nghiệm, hoãn, đây là tỉ lệ chấp nhận được. 19
  20. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 4. Bàn luận về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả của sinh thiết cắt lạnh: - Đối chiếu số liệu về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả với một số nghiên cứu trong nước như sau[1,2,3]. Kết quả Âm tính giả (%) Dương tính giả (%) Nơi thực hiện Bệnh viện K Hà Nội 2 0,9 Bệnh viên ung bướu TP Hồ Chí Minh 2,14 0,53 Bệnh viện TƯQĐ 108 0,53 0,32 Bệnh viện Quân Y 175 3,7 0,5 - Số liệu của của các nghiên cứu gian ngắn đôi khi là không thể[9]. Một nước ngoài cho thấy tỉ lệ âm tính giả số vị trí khối u như phổi, màng phổi, dao động từ 0% - 0,64%[4,6,7]. Kết quả trung thất do tính chất tổn thương mà nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ âm chẩn đoán xác định rất khó khăn, ngay tính giả là 3,7%. Số liệu này cũng nằm cả đối với sinh thiết cắt thường[8]. trong khoảng tỉ lệ âm tính giả của các - Đánh giá về tỉ lệ dương tính giả đối nghiên cứu trên. Nguyên nhân của chẩn với sinh thiết cắt lạnh , theo quan điểm đoán âm tính giả thường gặp trong các chung của các bác sĩ giải phẫu bệnh là trường hợp có viêm kèm theo hoặc rất thận trọng và cố gắng hạn chế tối mẫu mô gửi xét nghiệm có nhiều ổ xuất đa tỉ lệ dương tính giả với lý do sẽ để huyết, hoại tử, xơ hóa, thoái hóa dạng lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân khi nang…Mặt khác về mặt chất lượng của phải phẫu thuật cắt rộng. Vì vậy trong tiêu bản sinh thiết cắt lạnh có những những trường hợp tiêu chuẩn xác định hạn chế nhất định so với tiêu bản cắt thường như: thời gian cắt nhanh, độ ác tính chưa rõ ràng thì các bác sĩ giải trong sáng, sắc nét của tiêu bản kém. phẫu bệnh thường có khuynh hướng Một số vị trí như khối u ở thận, mẫu không xác định chẩn đoán và chờ kết lấy không đủ sâu và đôi khi kích thước quả sinh thiết cắt thường hoặc chẩn rất nhỏ do lo ngại chảy máu dẫn tới đoán âm tính giả. Trong nghiên cứu bỏ sót tổn thương[4]. Về mặt mô học, của chúng tôi có 1/215 (0,5%) trường phần lớn các trường hợp âm tính giả là hợp chẩn đoán dương tính giả. Khảo các tổn thương ác tính có độ biệt hóa sát lại trên sinh thiết cắt thường đây là rõ, giáp biên ác hoặc khối u có nhiều một tổn thương viêm xơ hóa phổi kèm thành phần. Vì vậy việc đánh giá các tăng sản biểu mô phế quản không điển tiêu chuẩn ác tính như vi xâm lấn hoặc hình gây nên hình ảnh chẩn đoán quá khảo sát toàn bộ khối u trong một thời mức ở sinh thiết cắt lạnh. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2