intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

THÀNH LẬP TRUNG TÂM DỊCH VỤ RECORDING STUDIO S - MUSIC

Chia sẻ: Salen Yuyu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

99
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện tại, Cần Thơ nói riêng, số lượng các điểm giải trí về đêm tăng lên nhanh chóng: phòng trà - quán cà phê có phục vụ nhạc sống, đặc biệt là số lƣợng các điểm karaoke gia đình với con số trên 400 và mỗi đêm các địa điểm này phần lớn hoạt động với công suất trên 90%, điều này cho thấy đƣợc nhu cầu vui chơi giải trí của người dân thành phố là rất lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: THÀNH LẬP TRUNG TÂM DỊCH VỤ RECORDING STUDIO S - MUSIC

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (Bài tập lập kế hoạch kinh doanh) THÀNH LẬP TRUNG TÂM DỊCH VỤ RECORDING STUDIO S - MUSIC Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: CHÂU THỊ LỆ DUYÊN Bùi Thị Tố Anh 4084857 Trần Hoàng Anh 4065897 Cần Thơ 2011
  2. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên THÀNH LẬP TRUNG TÂM DỊCH VỤ RECORDING STUDIO S - MUSIC 1. Lý do thành lập doanh nghiệp Hiện tại, Cần Thơ nói riêng, số lƣợng các điểm giải trí về đêm tăng lên nhanh chóng: phòng trà - quán cà phê có phục vụ nhạc sống, đặc biệt là số lƣợng các điểm karaoke gia đình với con số trên 400 và mỗi đêm các địa điểm này phần lớn hoạt động với công suất trên 90%, điều này cho thấy đƣợc nhu cầu vui chơi giải trí của ngƣời dân thành phố là rất lớn. Hơn nữa, theo khảo sát của nhóm bằng cách gửi sử dụng dịch vụ phỏng vấn qua email miễn phí tại trang www.sirvina.com với số lƣợng 80,879 email do nhóm thu thập từ trang web canthoinfor và phỏng vấn trực tiếp đáp viên bằng bảng câu hỏi nghiên cứu thị trƣờng (cỡ mẫu là 100). Theo thống kê, trong 80,879 email gửi đi có 69,856 email trả lời, cùng với 100 mẫu phỏng vấn trực ngƣời dân tại các địa điểm tại các quận nội ô thành phố Cần Thơ, đa số đáp viên trả lời có hộ khẩu tại Cần Thơ, có độ tuổi từ 18 đến 45 thì có đến 86% số ngƣời thích ca hát và thích thể hiện mình trƣớc đám đông. Và có 60 % trong số 86 % này không biết đến việc ghi đĩa nhạc nền (audio-CD recording). Và chỉ 7% trong số 60% này biết cách ghi đĩa nhạc nền bằng hình thức download trên internet và ghi lại vào đĩa CD. Điều đặc biệt là khi đƣợc hỏi nhu cầu về đĩa CD nhạc nền thì 80% đáp viên có câu trả lời là sẵn lòng chi trả tiền để có những bản nhạc nền hay phù hợp với họ, đặc biệt là đối với những ngƣời từ độ tuổi 25 đến 45. Điều đáng quan tâm là trên địa bàn thành phố Cần Thơ còn có rất nhiều trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp với hơn 100.000 sinh viên và 10.000 học sinh thuộc các trƣờng THCS, THPT, tiểu học mẫu giáo, trong một năm các trƣờng thƣờng xuyên có tổ chức các buổi giao lƣu âm nhạc, hội thi, hội diễn văn nghệ truyền thống. Theo phỏng vấn của nhóm thì các bạn học sinh, sinh viên có nhu cầu rất lớn và sẵn sàng trả thêm tiền dù giá có đắt hơn các CD, VCD karaoke bán trên thị trƣờng, miễn sao họ có đƣợc những đĩa nhạc chất lƣợng cao, phù hợp với giọng hát và tiết mục thi diễn của mình và phục vụ cho việc trình diễn của các bạn trên sân khấu. Trong các trƣờng ĐH, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn thành phố Cần Thơ nói chung, chúng tôi đặc biệt quan tâm tới 2 trƣờng sau: một là trƣờng Trung cấp văn hóa nghệ thuật Cần Thơ, thứ 2 là trƣờng Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội Cần Thơ vì các bạn sinh viên trƣờng này có nhu cầu sử dụng thƣờng xuyên dịch vụ của chúng tôi nhiều hơn các nhóm khác. SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 1
  3. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên Điều đáng chú ý hơn nữa là khu vực nông thôn, và cận thành thị, và thành thị do đời sống kinh tế của ngƣời dân đƣợc nâng lên nên hầu hết các đám cƣới đều thuê nhạc sóng, nên đây là điều kiện cho các anh tài lên thể hiện chính mình và đây là cơ hội cho S – Music phát triển. Và điều quan trọng nhất khiến nhóm quyết định tiến hành dự án Recording Studio là trƣớc những nhu cầu hiện tại và tiềm năng nhƣ thế thì ở tại Cần Thơ lại chƣa có một Studio chuyên nghiệp nào hình thành để chuyên phục vụ cho nhóm đối tƣợng khách hàng khá đặc biệt này. Mặc dù hiện tại có một số điểm karaoke có dịch vụ thu lại bài hát của khách hàng nhƣng chi phí khá đắt, và theo khảo sát thì khách hàng không thực sự hài lòng với dịch vụ này vì chất lƣợng âm thanh không chuẩn và không phải nhạc nền giống nhƣ sản phẩm mà nhóm sắp đƣa ra. Căn cứ pháp lý:Theo quy định liên quan đến ngành nghề kinh doanh Căn cứ Luật doanh nghiệp của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/ 2005/ QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Điều 7- Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp có quyền kinh doanh tất cả các ngành mà pháp luật không cấm trừ kinh doanh các ngành nghề gây thƣơng hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục tại Việt Nam và sức khỏe của nhân dân. 2. Mô tả doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Trung tâm dịch vụ Recording Studio S – Music. Slogan : Mang lại những âm thanh tuyệt vời cho cuộc sống. Ý nghĩa tên thương hiệu S - Music: Chữ S trong tên thương hiệu là chữ viết tắt của âm thanh, S cũng là viết tắt của Southern là phương Nam, miền Nam nơi mà doanh nghiệp chúng tôi bắt đầu kinh doanh, chúng tôi đặt trụ sở ở miền Nam, Chữ S cũng là hình dạng của Việt Nam đất nước được miêu tả là dải đất hình chữ S. Music có ý nghĩa là âm nhạc hàm nghĩa chỉ về các lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh đều có liên quan đến âm nhạc. Tên thương hiệu của chúng tôi không chỉ dùng để phân biệt mà còn thể hiện các lĩnh vực mà chúng tôi kinh doanh. Địa điểm kinh doanh Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chúng tôi là 252C/4 Mậu Thân nối dài, phƣờng Xuân Khánh, Quận ninh kiều Tp Cần Thơ. Địa điểm khá thuận lợi vì nó nằm gần các trƣờng Đại học, Cao đẳng khoảng cách để các khách hàng mục tiêu đi đến doanh nghiệp của chúng tôi không xa, trên đƣờng không quá đông xe qua lại ,lòng đƣờng lớn nên thuận SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 2
  4. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên tiện cho khách hàng và nằm ở trung tâm thành phố nên rất dễ tìm. Hơn thế nữa mặt bằng là của một thành viên trong doanh nghiệp là Trần Hoàng Anh nên doanh nghiệp chúng tôi tiết kiệm đƣợc chi phí mặt bằng. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức của S - Music 2.3. Các Dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Dịch vụ vụ ghi nhạc nền của bài hát S – Music là l nơi cung cấp dịch vụ ghi nhạc nền của những bài hát ở tất cả các thể loại mà khách hàng yêu cầu lên thiết bị lƣu trữ (đĩa VCD, DVD, USB, Thẻ nhớ,…). Điểm khác biệt ở dịch vụ này là phần nhạc đƣợc các nhạc sĩ hòa âm đệm nhạc sau đó thu trực tiếp cho khách hàng để phù hợp với Tone và giọng của khách hàng , để khách hàng có thể tự tin thể hiện tài năng trình bày lại những bài hát mà của chính mình yêu thích trƣớc đám đông tại những cuộc thi, họp mặt, những buổi tiệc cƣới, liên hoan, phòng trà, cà phê…Loại hình này hoàn toàn khác với các studio thực hiện các video clip cho đĩa VCD và DVD SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 3
  5. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên Hòa âm, phối khí, thu âm giọng hát và ghi lại làm đĩa nhạc theo yêu cầu của khách hàng. Các bạn muốn ghi âm lại giọng hát và bài hát yêu thích của mình để làm kỉ niệm hay đem tặng cho ngƣời khác. Các bạn cần những phòng thu chất lƣợng cao để ghi lại chuẩn xác giọng hát của mình để gửi đến cho các công ty ca nhạc hay gửi đến các hội thi. . . Trung tâm của chúng tôi ngoại cung cấp dịch vụ ghi nhạc nên karaoke, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ thu âm chất lƣợng cao, với hệ thống phòng thu âm hiện đại, chất lƣợng cao, nhân viên phục vụ chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo chúng tôi đảm bảo sẽ ghi lại giọng hát của khách hàng một cách chuẩn xác, trung thực. Chúng tôi xin cam kết với tất cả Khách hàng là chúng tôi sẽ không sử dụng lại bài hát mà khác hàng đã ghi âm ở chỗ chúng dƣới bất kì hình thức, mục đích nào (dù là thƣơng mại hay phi thƣơng mại). Dịch vụ Remix nhạc theo yêu cầu. Bạn muốn thể hiện cái “tôi” cá nhân của mình và muốn hát bản nhạc nào đó theo phong cách của riêng bạn, không hát lại phong cách cũ mà ca sĩ hát bài hát đó đã thể hiện. Với đội ngũ nhạc sĩ và các nhạc công chuyên nghiệp trung tâm chúng tôi sẽ giúp bạn thỏa mãn nhu cầu này. Bạn có thể thể hiện bài hát theo phong cách Rock, rap, R&B , pop, balap… hoặc kết hợp các phong cách này với nhau. Ghi đĩa nhạc theo yêu cầu. Khi bạn mua một đĩa nhạc từ các shop CD về có thể do trong đĩa đó chỉ ghi âm 1,2 bài hát bạn thích còn lại là những bài hát bạn không thích, bạn muốn ghi đĩa nhạc chỉ chứa toàn bộ các bài hát bạn thích. Bạn muốn tặng bạn bè, ngƣời thân một đĩa nhạc chỉ chứa những bài hát , video clip mà ngƣời thân bạn yêu thích, có những hình ảnh mà do chính bạn chụp, với những lời yêu thƣơng bạn muốn chuyển tới họ để tặng họ đƣợc thể hiện ngay trong bài hát. Hãy đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện mong muốn này với dịch vụ Ghi đĩa nhạc theo yêu cầu. Đảm bao âm thanh và đĩa chất lƣợng cao. Bán đĩa nhạc CD, VCD, DVD chất lượng cao, có tem chứng nhận, có bản quyền tác giả. S – Music chỉ bán đĩa nhạc dân ca, giao hưởng, nhạc truyền thống, những tình khúc bất tử thuộc nhiều thể loại, nhạc tiền chiến, nhạc thiếu nhi và những bài hát được giải bài hát Việt và được giải ở các cuộc thi âm nhạc uy tín. Ngày nay trƣớc vấn nạn đĩa CD, VCD, DVD lậu chất lƣợng thấp tràn ngập trên thị trƣờng, để khách hàng yên tâm khi đến mua đĩa nhạc ở S – Music, chúng tôi cam kết sẽ bảo hành 1 năm chất lƣợng âm thanh, hình ảnh của đĩa hát, sẽ hoàn trả toàn bộ giá trị tiền SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 4
  6. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên mua đĩa ghi trên hóa đơn mua hàng của S – Music cộng với chi phí đi lại của khách hàng nếu đĩa hát của chúng tôi bán có biểu hiện kém chất lƣợng âm thanh kém, hoặc không có âm thanh (với điều kiện là khách hàng còn giữ nguyên vẹn hóa đơn mua hàng và tem chứng nhận dán trên sản phẩm, hóa đơn có thời hạn dƣới 2 tháng kể từ ngày mua, khách hàng vận chuyển, bảo quản đĩa đúng kỹ thuật) Hoàn trả 50% giá trị tiền mặt của đĩa hát nếu khách hàng sử dụng trên 6 tháng và còn ngày bảo hành. Khi khách hàng mua đĩa hát của chúng tôi sau một thời gian sử dụng, đĩa hát có thể bị dơ, bám bụi bẩm hoặc bị sƣớc phần bề mặt đĩa khách hàng có thể mang đĩa hát tới cửa hàng chúng tôi để đƣợc đƣa vào máy lau chùi lại bất cứ khi nào và không có giới hạn số lần. Khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm vì chính sách bán hàng và hậu mãi của chúng tôi. PHÂN TÍCH CÁC MÔI TRƯỜNG 1. Phân tích môi trường vĩ mô. 1.1.Phân tích môi trường kinh tế.  Hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn bị ảnh hƣởng bởi những diễn biến của môi trƣờng kinh tế . Bƣớc sang năm 2011 nền kinh tế Việt Nam bƣớc qua giai đoạn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới,đang dần khôi phục và phát triển mạnh hơn điều này tạo ra cho các doanh nghiệp trong đó có S - Music không chỉ có cơ hội mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.  Năm 2011 đƣợc coi là một năm rất khó khăn trong việc bình ổn giá tiêu dùng và chống lạm phát, bƣớc sang năm 2011 NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chạt để phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng và chống lạm phát, chống nạn mua bán tiền ngoại tệ trên thị trƣờng tự do. Ngân hàng nhà nƣớc tăng lãi suất cơ bản , các ngân hàng thực hiện theo chủ trƣơng của NHHNN ,tiến hành tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, tăng lãi cho vay. Mặt khác nhà nƣớc cho phép các công ty xăng dầu và công ty điện lực Việt Nam tăng giá điện và giá xăng dầu, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến Doanh nghiệp chúng tôi, vi sẽ làm gia tăng chi phí các yếu tố đầu vào của chúng tôi, từ đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận S – Music.. Đây là một khó khăn chung cho các doanh nghiệp khi vay vốn tiến hành sản xuất kinh doanh.  Năm 2010 và quý 1 năm 2010 , nền kinh tế nƣớc ta dù còn nhiều khó khăn nhƣng vẫn có mức tăng trƣởng GDP tƣơng đối cao . Tính chung cả năm 2010, tổng sản phẩm trong nƣớc tăng 5,32%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Tổng cục trƣởng Tổng cục thống kê - ông Nguyễn Đức Hòa nhận định: Tốc độ tăng trƣởng kinh SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 5
  7. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên tế năm 2010 tuy thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2009 nhƣng đã vƣợt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều nền kinh tế tăng trƣởng âm mà nƣớc ta vẫn tăng trƣởng dƣơng tƣơng đối cao nhƣ trên là một thành công lớn.  Việc Việt Nam gia nhập WTO mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để mở rộng thị phần ,tăng nguồn vốn tài chính… bằng cách liên kết với các doanh nghiệp nƣớc ngoài .Tuy nhiên điều này cũng có nhiều nguy cơ là sẽ bị các doanh nghiệp nƣớc ngoài cạnh tranh giành mất thị phần hiện tại. 1.2 Khoa học kĩ thuật công nghệ Hiện tại ở Việt Nam, tình trạng công nghệ lạc hậu khá nhiều so với thế giới, chƣa đƣợc đầu tƣ đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lƣợng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Theo Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố thì Chỉ số cạnh tranh tăng trƣởng của nền kinh tế nƣớc ta năm 2007 là 68/131 và thứ 70 năm 2008 (tụt 2 bậc so với năm trƣớc). Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta thấp và vị trí xếp hạng liên tục bị sụt giảm là do chỉ số ứng dụng công nghệ thấp. Ngày nay các công nghệ phần cứng,phần mềm,hệ thống thông tin tích hợp,các công nghệ điện tử , các công nghệ sản xuất nói chung và công nghệ trong nhiều lĩnh vực có nhiều bƣớc tiến vƣợt bậc . Đây là một trong những yếu tố rất thuận lợi mang lại nhiều cơ hội , tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ S - Music thì yếu tố công nghệ có nhiều ảnh hƣởng do các hoạt động sản xuất của S - Music cần sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị.  Những áp lực và đe dọa các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và S - Music nói riêng gồm có :  Sự bùng nổ của công nghệ mới làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh.  Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hƣớng ngắn lại, điều năng làm tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trƣớc.  Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cƣờng ƣu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.  Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những ngƣời xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 6
  8. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên  Với trình trạng công nghệ khoa học kĩ thuật nhƣ vậy hiện nay, khi đất nƣớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nếu không chuẩn bị đổi mới công nghệ nâng cao chất lƣợng sản phẩm , dịch vụ các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng. Những thuận lợi và cơ hội gồm có.  Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất giúp S -Music và các doanh nghiệp giảm giá thành sản xuất , tiết kiệm chi phí , tăng chất lƣợng sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh.  Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, truyền thông trong tất cả các lĩnh vực cụ thể là trong lĩnh vực ngân hàng khiến việc thanh toán điện tử trở nên thuận tiện, dễ thực hiện. Mặt khác việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng khắp. Đặc biệt là sự phát triển của thƣơng mại điện tử thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thƣơng quốc tế giúp doanh nghiệp tiết kiệm về phƣơng diện thời gian cũng nhƣ chi phí. 1.3. Môi trường chính trị - pháp luật  Việt Nam là đất nƣớc có nền chính trị ổn định,hòa bình tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.  Việt Nam hiện nay có nhiều cố gắng tích cực trong việc giảm bớt các thủ tục hành chính tạo môi trƣờng pháp luật thân thiện cho các doanh nghiệp trong nƣớc, ngoài nƣớc hoạt động kinh doanh.  Nhƣng bên cạnh đó tham nhũng, hối lộ vẫn là tình trạng phổ biến ở mọi cấp chính quyền ở Việt Nam và là rào cản trong việc cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.  Một số điều luật trong luật pháp nƣớc ta vẫn còn chƣa chặt chẽ hoàn thiện cần phải sửa đổi, bổ sung điều này có nhiều cản trở tới hoạt động của các doanh nghiệp.  Các tiêu chuẩn , quy định ngặt nghèo về vệ sinh an toàn thực phẩm ,các quy định khác liên quan tới các bộ luật trong lĩnh vực kinh tế ,ngân hàng có nhiều ràng buộc ,buộc các doanh nghiệp phải tuân theo,cũng ảnh hƣởng khá lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp. 1.4. Môi trường văn hóa. Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú và giàu bản sắc bởi đó là sự giao hòa văn hóa của 54 dân tộc anh em cùng tồn tại trên lãnh thổ. Bên cạnh đó, văn hóa Việt Nam còn chịu nhiều ảnh hƣởng của nền văn hóa Trung Quốc cùng với nền văn minh lúa SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 7
  9. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên nƣớc của ngƣời dân Đông Nam Á. Ngoài ra văn hóa của ngƣời Việt còn chịu sự ảnh hƣởng của văn hóa phƣơng Tây. S – Music là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ việc nghiên cứu về văn hóa là rất quan trọng. Đặc điểm trong văn hóa Việt Nam là ngƣời Việt Nam rất yêu thích âm nhạc, nƣớc ta cúng là nƣớc có nền văn hóa âm nhạc rất phong phú với nhiều loại hình ca nhạc đặc sắc tồn tại từ xƣa cho tới nay và bất diệt với thời gian nhƣ cải lƣơng, ca trù, các làn điệu quan họ, những bài hát dân dgian… Điều này đòi hỏi doanh nghiệp của chúng tôi phải nghiên cứu thị trƣờng cẩn thận cần nghiên cứu kỹ về văn hóa để tạo ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với văn hóa của ngƣời tiêu dùng. Để tránh tình trạng ngƣời tiêu dùng tẩy chay do không phù hợp với thuần phong mỹ tục và văn hóa. Khi mở rộng thị trƣờng kinh doanh thì việc nghiên cứu văn hóa càng trở nên cần thiết. 1.5 Yếu tố nhân khẩu học  Năm 2010, theo số liệu của tổng cục thống kê hiện nay trên địa bàn 3 quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng có 1,2 triệu ngƣời trong đó từ 15 – 45 tuổi thuộc lực lƣợng lao động, chiếm 57,3% tổng dân số hiện có ở cả 3 quận đây là nguồn cung nhân lực, cúng nhƣ nguồn khách hàng dồi dào cho các doanh nghiệp.  Ngoài ra dân số đông , thu nhập và mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao cho thấy tiềm năng thị trƣờng lớn cho doanh nghiệp khai thác.  Yếu tố tâm lý: Tuy nhiên do đời sống của ngƣời dân ngày càng nâng cao, ngƣời Việt Nam hiện nay nhân thức rõ hơn về vấn đề liên quan tới Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ nên nhiều ngƣời còn coi sử dụng các sản phẩm có bản quyền và nguồn gốc rõ ràng là thể hiện đẳng cấp, Tuy nhiên trong một bộ phận không nhỏ ngƣời dân không ý thức đƣợc điều này và thƣờng download nhạc đƣợc upload trên mạng về nghe không chịu mua đĩa nhạc có bản quyền điều này gây khó khăn không nhỏ doanh nghiệp chúng tôi trong việc xây dựng thƣơng hiệu, tác động vào trong tâm trí ngƣời tiêu dùng hiểu rõ vấn đề là phải tôn trọng và tuân thủ luật bản quyền và sở hữu trí tuệ từ đó lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của mình. 2. Phân tích môi trường cạnh tranh ( phân tích theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ) 2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của S – Music hiện nay là tất cả các công ty doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phân phối bán lại đĩa hát trên thị SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 8
  10. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên trƣờng TP. Cần Thơ hiện nay . Hiện nay trong ngành kinh doanh dịch vụ bán đĩa hát có nhiều doanh nghiệp với quy mô kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm đĩa hát rất đa dạng và phong phú nên S - Music chịu nhiều áp lực do các đối thủ cạnh tranh mang lại. Riêng đối với dịch vụ thu âm chuyên nghiệp, Remix, làm nhạc nền theo yêu cầu do là doanh nghiệp đầu tiên kinh doanh dịch vụ này ở Cần Thơ nên chúng tôi chƣa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp  Đối thủ cạnh tranh luôn tạo áp lực giá Khi có nhiều đối thủ cùng kinh doanh trong một ngành hàng, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Các chính sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý doanh nghiệp.  Đối thủ cạnh tranh tạo áp lực về chất lượng sản phẩm Trong ngành hàng kinh doanh đĩa hát, có rất nhiều công ty tham gia hoạt động. Với nguồn cung phong phú nhƣ vậy, làm thế nào dịch vụ bán đĩa của S – Music có thể đứng vững và phát triển trên thị trƣờng? Giá cả là một vấn đề quan trọng, song chất lƣợng của sản phẩm còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Ngƣời tiêu dùng không chấp nhận việc bỏ ra một khoản tiền để mua một sản phẩm kém chất lƣợng. Do đó chất lƣợng của đĩa hát đƣợc S - Music ngày càng đƣợc chú trọng nhiều hơn và phải luôn đảm bảo doanh nghiệp của chúng tôi chỉ bán những đĩa hát có chất lƣợng cao, có thƣơng hiệu, có bản quyền của công ty phát hành không kinh doanh đĩa không rõ xuất xứ  Đối thủ cạnh tranh tạo áp lực về sự thay đổi quy mô thị trường Do có nhiều đối thủ kinh doanh dịch vụ này từ trƣớc có thị phần nhất định, S – Music mới bƣớc vào kinh doanh nên quy mô thị trƣởng còn chƣa lớn, chƣa có thị phần. Điều này tạo cho chúng tôi áp lực cho chúng tôi, trong việc xây dựng thƣơng hiệu, lôi kéo khách hàng và xây dựng thị phần riêng của mình. 2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh âm nhạc của Việt Nam đã có những bƣớc phát triển khá ổn định, Dân số của thành phố Cần Thơ khá đông với một nét đặc trƣng văn hóa Miền Tây theo nhiều chuyên gia nghiên cứu văn hóa kết luận rằng ngƣời dân Cần Thơ rất yêu thích văn nghệ. Với nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ về văn nghệ ngày càng tăng, thị trƣờng Cần Thơ hiện nay chƣa có nhiều ngƣời hoạt động kinh doanh lĩnh vục này nên ngày càng có nhiều nhà đầu tƣ tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 9
  11. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên này. Do đó đây là thị trƣờng vẫn còn rất hấp dẫn các doanh nghiệp khác nhập ngành. Nên S – Music phải đối mặt với :  Đối thủ chưa có mặt trên thị trường nhưng tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của chúng tôi.  Đối thủ đang kinh doanh dịch vụ bán đĩa hát, các dịch vụ liên quan đến âm nhạc như cho thuê dụng cụ sân khấu ca nhạc…hoặc các dịch vụ gần giống với các dịch vụ của chúng tôi, nay gia nhập ngành cạnh tranh trực tiếp với chúng tôi.  Đối thủ đã có mặt trên thị trường, không kinh doanh khác sản phẩm hiện tại của chúng tôi nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của chúng tôi. Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp nhƣ S - Music là phải duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản xâm nhập từ bên ngoài. Những rào cản này bao gồm: lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi… . Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình đầu tƣ nghiên cứu sản phẩm, đầu tƣ công nghệ, quảng bá sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng. 2.3. Áp lực từ nhà cung ứng. S - Music kinh doanh dịch vụ bán đĩa hát và các dịch vụ khác của sử dụng yếu tố đầu vào nên chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng cung cấp các nguồn hàng khác nhau nhƣ vật tƣ, thiết bị, lao động và tài chính…. a. Người cung ứng vật tư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu: Các tổ chức vật tƣ thiết bị có ƣu thế có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp bằng cách tăng giá, giảm chất lƣợng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng nhƣ số lƣợng nhà cung cấp ít, không có mặt hàng thay thế khác và có ít nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt với nhà cung ứng hiện tại. Khi nhà cung cấp có đƣợc điều kiện thuận lợi nhƣ vậy thì sẽ gây áp lực rất lớn đối với sự hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các yếu tố đầu vào của chúng tôi dễ tìm thấy nhà cung ứng thay thế nên không chịu nhiều áp lực lớn về nhà cung ứng. giá một số nguyên liệu đầu vào. Mặt khác do sự gia tăng giá điện, giá nƣớc, giá xăng tăng làm tốn thêm chi phí vận chuyển, Tỷ giá ngoại tệ biến động theo hƣớng gia tăng khiến giá các máy móc nhập khẩu SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 10
  12. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên tăng và máy móc thiết bị, vật tƣ phụ tùng cũng tăng kéo theo giá bán của nhà cung ứng cũng phải tăng làm cho chi phí của chúng tôi cũng phải gia tăng đáng kể do đó giảm khả năng cạnh tranh về giá của chúng tôi. b. Nhà cung ứng lao động Nguồn cung ứng lao động chủ yếu của S - Music là từ các trƣờng trung cấp, cao đẳng , đại học ,các trung tâm dạy nghề … tuy nhiên do vẫn còn có sự chênh lệch về kiến thức chuyên môn , khả năng , chất lƣợng đào tạo của các trƣờng vẫn chƣa đồng bộ. Ngƣời học sau khi ra trƣờng còn thiếu nhiều kỹ năng. Điều này tạo cho doanh nghiệp áp lực về đào tạo nhân sự, sau khi tuyển nhân viên phải tốn thời gian đào tạo lại mới sử dụng đƣợc làm tăng gánh nặng về chi phí giảm khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp chúng cần những ngƣời lao động có kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao. Mặt khác các doanh nghiệp có ý định gia nhập ngành sẽ đua nhau giành giật tìm mọi cách để thu hút ngƣời tài về doanh nghiệp của mình. Điều này tạo cho S – Music áp lực lớn trong việc thu hút và giữ chân nhân viên giỏi. c. Áp lực từ nhà cung ứng vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp là các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các nhà cung ứng vốn này gây áp lực cho doanh nghiệp bằng cách đòi tăng lãi xuất, rút ngắn thời gian bắt doanh nghiệp trả nợ sớm và các thủ tục thế chấp, bảo lãnh cho vay ngặt nghèo. .. Trong thời gian tới chúng tôi dự định mở rộng quy mô kinh doanh, ngoài việc sử dụng vốn tự có sẽ phải sử dụng thêm vốn vayĐiều này tạo cho các doanh nghiệp trong đó có S – Music không ít áp lực, ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi nhuận và kết quả hoạt động kinh doanh. 2.4. Áp lực từ phía khách hàng. Thông thƣờng doanh nghiệp sẽ bị ảnh hƣởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm năng của khách hàng, lợi ích mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh toán của khách hàng. Các doanh nghiệp thƣờng quan tâm đến những thông tin này để định hƣớng tiêu thụ.  Khách hàng có thể gây sức ép về giá cả , chất lượng sản phẩm dịch vụ Cuộc sống ngày càng phát triển, ngƣời dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn, ngƣời tiêu dùng luôn muốn mua đƣợc nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm lớn của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng luôn có xu hƣớng SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 11
  13. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên muốn mua hàng giá rẻ nhƣng chất lƣợng tốt. Tốt không chỉ về chất lƣợng sản phẩm họ nhận đƣợc và cả chất lƣợng trong dịch vụ, cũng nhƣ thời gian đáp ứng.  Ngoài giá cả Khách hàng có thể chuyển sang sử dụng của ngƣời khác không gây nhiều tốn kém cho họ vì hiện nay có khá nhiều cửa hàng bán đĩa trên thị trƣờng Chính vì có nhiều sự lựa chọn nên lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp giảm đi tạo áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 2.5. Áp lực từ sản phẩm thay thế. Ngày nay các sản phẩm đĩa hát truyền thống đang chịu áp lực bởi các sản phẩm thay thế khác nhƣ các USB, MP3, MP4 và các thiết bị số khác . các loại thiết bị này có nguồn gốc từ nƣớc ngoài du nhập vào Việt Nam. Khách hàng không phải mất công tới của hàng mà chỉ cần ở nhà download là đã có bài hát để nghe. Khách hàng có thể nghe nhạc trực tuyến trên mạng Internet hoặc nghe qua TV, Radio, tổng đài điện thoại…. Âm nhạc không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày nhƣng nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hƣớng khác nhau nhƣ: khuynh hƣớng nghe nhạc giao hƣởng tối tốt cho sức khoẻ, khuynh hƣớng sử dụng các sản phẩm nghe nhìn thuận tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau Các loại hàng có thể thay thế trên cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trƣờng. Khi giá của sản phẩm tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hƣớng sử dụng sản phẩm thay thế và ngƣợc lại. Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay thế nên sẽ làm hạn chế lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy, đòi doanh nghiệp chúng tôi phải không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn . 3. Phân tích môi trường nội bộ. 3.1. Nguồn nhân lực. Đối với một ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ nhƣ chúng tôi thì chất lƣợng đội ngũ nhân viên là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của tổ chức. Trong quá trình điều hành, sản xuất, giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp. Đối với chúng tôi thì chất lƣợng nguồn nhân lực là ƣu tiên hàng đầu, xem nhân lực là tài sản quý giá nhất của mình, doanh nghiệp chúng tôi đã cố gắng xây dựng một môi trƣờng làm việc thân thiện và chuyên nghiệp cùng một chính sách thu hút và duy trì nhân sự tối ƣu, đƣợc điều chỉnh phù hợp qua các thời kỳ.. SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 12
  14. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên Với một đội ngũ lao động khoảng 16 nhân viên, đa phần là những nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo. Tuy đội ngũ nhân viên còn khá trẻ, nhƣng đa phần đều đƣợc đào tạo chuyên môn rất tốt. Chúng tôi tự tin rằng sẽ đem đến cho khách hàng chất lƣợng dịch vụ thật xứng đáng với đồng tiền mà khách hàng đã bỏ ra. 3.2Nguồn lực tài chính. S – Music chúng tôi có nguồn tài chính ổn định, công ty hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ sở hữu là chủ yếu. Với nguồn vốn là 2,7 tỷ Chúng tôi rất ít sử dụng nợ, thấp nhất so với các doanh nghiệp kinh doanh đĩa hát trên địa bàn Tp. Cần Thơ hiện nay. Do đó khả năng rủi ro và mất tính thanh khoản của chúng tôi là rất thấp. Điều này là một thuận lợi cho S _ Music trong tƣơng lai khi cần vay vốn ngân hàng sẽ nhiều niềm tin để sẵn sàng cho chúng tôi vay vốn. việc sử dụng ít nợ sẽ làm tăng hình ảnh doanh nghiệp do tình hình tài chính minh bạch. 3.3 Trình độ công nghệ , kỹ thuật sản xuất , nguồn nguyên liệu, hệ thống thông tin Ngày nay, trình độ công nghệ kỹ thuật không ngừng nâng cao. Những công nghệ mới ngày càng thay thế những công nghệ cũ, lạc hậu và đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có ngành dịch vụ của chúng tôi S - Music luôn là một trong những công ty đi tiên phong về trong việc sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực thu âm, ghi đĩa hát. Tất cả sản phẩm của công ty đều đƣợc sản xuất trên dây chuyền thiết bị và công nghệ hiện đại, đa số đƣợc nhập từ Châu Âu đặt nền tảng cơ bản để nâng cao chất lƣợng và chuẩn hoá hoạt động dựa trên công nghệ hiện đại. Trong đó, cả công nghệ thông tin cũng đƣợc chúng tôi quan tâm, với những phần mềm hỗ trợ luôn đƣợc chúng tôi cập nhật liên tục. Việc mua hàng, bán hàng, quản lý kho, kế toán và SX đều sử dụng phần mềm Database để quản lý. Hệ thống mạng nội bộ (LAN) của chúng tôi đƣợc thiết lập với 3 máy tính. Sử dụng Internet cùng với việc xây dựng website giúp việc nắm bắt thông tin tốt sẽ giúp tạo đƣợc niềm tin đối với khách hàng nhằm tạo tính cạnh tranh trên thị trƣờng, bên cạnh đó cũng đã đáp ứng nhu cầu của các khách hàng. Việc cung ứng các yếu tố đầu vào đƣợc chúng tôi xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lƣợc lớn nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu, chất lƣợng, giá cạnh tranh… Các nguồn nguyên liệu của công ty bao gồm: Đĩa DVD, VCD, CD, giấy, mực, các thiết bị chuyên môn phần lớn đƣợc mua trong nƣớc với các hợp đồng cố định đủ đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Tất cả luôn đạt SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 13
  15. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên đƣợc các tiêu chuẩn về chất lƣợng đã đƣợc ký kết giữa doanh nghiệp và các nhà cung ứng.  Từ những phân tích trên S - Music đã xác định những điểm mạnh của mình(S) gồm có:  Văn hóa doanh nghiệp : doanh nghiệp chúng tôi hƣớng đến viêc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm phong cách phục vụ chuyên nghiệp , thân thiện và đầy tính nhân văn và có trách nhiệm đối với cộng đồng.  Nguồn lực tài chính mạnh, không nợ nần, dễ thu hút kêu gọi vốn đầu tƣ.  Nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng.  Đội ngũ lao động khoảng 16 nhân viên, đa phần là những nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo. Tuy đội ngũ nhân viên còn khá trẻ, nhƣng đa phần đều đƣợc đào tạo chuyên môn rất tốt có năng lực cao.  Có nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào ổn đinh.  Có trình độ khoa học công nghệ kĩ thuật sản xuất hiện đại.  Am hiểu thị trƣờng, khách hàng ở Cần Thơ. Từ những điểm mạnh S - Music đã xác định Năng lực cốt lõi của chúng tôi : Công nghệ , kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Tay nghề chuyên môn : Nhân viên kỹ thuật và nhân chuyên môn của chúng tôi rất am hiểu về kỹ thuật, công nghệ có kiến thức chuyên môn về âm nhạc sâu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn. Các lợi thế tiên phong:  S – Music còn đƣợc hƣởng lợi rất nhiều khi trở thành đối tác của công ty Box Music tại Cần Thơ và trở thành nhà phân phối độc quyền của công ty Box Music ở Cần Thơ từ tháng 5/2011. Box Music sẽ hỗ trợ chúng tôi ngân sách marketing, công nghệ và nghiên cứu, phát triển sản phẩm.  Là doanh nghiệp đầu tiên ở Cần Thơ kinh doanh các dịch vụ thu âm chuyên nghiệp, làm nhạc nền, Remix nhạc Những điểm yếu của S - Music gồm có (W):  Chúng tôi sử dụng nợ rất ít, thấp nhất trong các doanh nghiệp cùng ngành việc sử dụng ít nợ sẽ làm cho công ty mất tính cạnh tranh trong kinh doanh do không tận dung đƣợc chi phí lãi vay. SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 14
  16. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên  Hàng năm Công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nhƣ đĩa DVD, VCD, CD …. Do vậy, khi giá biến động kéo theo chi phí đầu vào thay đổi, tác động lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Là doanh nghiệp mới thành lập chƣa có thƣơng hiệu, chƣa có thị phần. khách hàng chƣa biết nhiều về chúng tôi.  Những cơ hội của S – Music (O)  Nền kinh tế Việt Nam sau thời kì khủng hoảng có nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp và các tổ chức  Ngân hàng nhà nƣớc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt không thuận lợi cho hoạt động vay vốn , cũng nhƣ khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp ít vốn. hạn chế đƣợc đối thủ gia nhập ngành  Nhà nƣớc có nhiều chính sách,chƣơng trình ƣu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ  Những nguy cơ của S - Music (T).  Nền kinh biến động không ngừng , tiềm ẩn với nguy cơ bất ngờ , nếu không cẩn thận , không có khả năng điều hành quản lý tốt ,không lƣờng trƣớc những nguy cơ có thể bị các biến động của nền kinh tế nhấn chìm dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh.  Công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển nếu công ty không bắt kịp nhịp tiến bộ công nghiệp sẽ bị lạc hâu ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và lợi nhuận của công ty.  Do đó thị trƣờng dịch vụ này vẫn còn rất hấp dẫn các doanh nghiệp khác nhập ngành nên chúng tôi đứng trƣớc nguy cơ bị mất thị phần về tay các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn trong tƣơng lai.  Trên thị trƣờng hiện nay có nhiều cửa hàng bán đĩa có tiếng trên địa bàn Tp Cần Thơ, không chỉ có mình chúng tôi điều này mang lại cho chúng tôi một thách thức lớn trong việc làm sao để giữ vững ,mở rộng thƣơng hiệu cũng nhƣ lòng trung thành của khách hàng đối với thƣơng hiệu của mình. SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 15
  17. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên CƠ HỘI (O) NGUY CƠ (T) 1. Tiềm năng thị trƣờng 1. Nền kinh biến động lớn chƣa có nhiều không ngừng ngƣời khai thác 2. Việt Nam gia nhập WTO 2. Chính sách ƣu đãi đầu không chỉ mang lại cơ hội tƣ Nhà Nƣớc. mà còn có cả thách thức 3 Chính sách thắt chặt 3. nguy cơ bị mất thị phần tiền tệ hạn chế đƣợc đối về tay các đối thủ cạnh thủ gia nhập ngành 4. lòng trung thành của khách hàng thay đổi ĐIỂM MẠNH (S) Phối hợp (SO) Phối hợp (ST) 1. Sản phẩm DV mới sử dụng các điểm mạnh tận dụng các điểm mạnh vƣợt 2. Hệ thống máy móc bên trong tận dụng các cơ qua những bất trắc dây chuyền sản xuất hôi bên ngoài hiện đại. 3. Khả năng nghiên cứu Mở rộng sang kinh doanh và phát triển sản lĩnh vực mới Chiến lƣợc dẫn đầu hạ giá phẩm. 4. Khả năng tài chính mạnh . ĐIỂM YẾU (W) Phối hợp (WO) cải thiện Phối hợp (WT)  công ty giảm tính những điểm yếu để tận phòng thủ, làm giảm những cạnh tranh trong kinh dụng cơ hội điểm yếu, tránh các nguy cơ doanh do không tận dung đƣợc chi phí lãi Sử dụng vốn vay mở rộng quy mô doanh Chiến lƣợc chuyên biệt hóa vay.  Hàng năm Công nghiệp các dịch vụ ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu lớn Chƣ kiểm soát triệt để việc cung ứng SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 16
  18. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên KẾ HOẠCH MARKETING 1.Nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu của S - Music 1.1. Dự báo nhu cầu thị trường: Đối với dịch vụ bán đĩa nhạc giao hƣởng, nhạc thiếu nhi thì nhu cầu ở các tháng gần nhƣ là giống nhau, theo cục thống kê dân số, kế hoạch hóa gia đình thì mỗi năm Tp,Cần Thơ có khoảng 1.000 – 1.500 trẻ em đƣợc chào đời. Số trẻ em dƣới 6 tuổi là khoảng 10,000 trẻ em. Từ 6 tuổi đến dƣới 12 tuổi là khoảng 15000 trẻ em, nhu cầu mua đĩa nhạc giao hƣởng, nhạc thiếu nhi khoảng 500 – 1000 đĩa/tháng  Từ tháng 1 – hết tháng 2, đây là tháng doanh nghiệp có nhu cầu đối với tất cả các dịch vụ cao nhất trong các tháng. theo lịch hàng năm, Tết Nguyên Đán âm lịch của Việt Nam thƣờng rơi vào 1 trong 2 tháng này. Trong 2 tháng cũng là tháng có ngày lễ tình yêu Valentine. Kỉ niệm ngày thành lập Đảng CS Việt Nam 3 – 2. Các trƣờng học, công ty, doanh nghiệp, các tổ chức, đảng bộ các cấp, các quận huyện, phƣờng xã thƣớng tổ chức hội diễn văn nghệ mừng Đảng mừng Xuân là cơ hội cho S – Music kinh doanh dịch vụ làm nhạc nền. Dự đoán sức cầu dịch vụ này cần khoảng 10,000 – 15.000 bài hát, Remix nhạc khoảng 3.000 – 5.000 bài hát, bán đĩa nhạc mừng Xuân khoảng 5.000 đĩa. Các đĩa nhạc hát về Đảng, kháng chiến, Cách Mạng từ 1000 – 1500 đĩa. Ghi đĩa nhạc từ 8.000 – 10.000 đĩa  Từ tháng 3 – hết tháng 4 trong 2 tháng này có 1 ngày đặc biệt là kỉ niệm ngày Giải phóng miền Nam 30 tháng 4, rất nhiều trƣờng ĐH, Cao Đẳng, Trung Cấp trên địa bàn Tp.Cần Thơ đƣợc thành lập trong 2 tháng này. Các trƣờng và các tổ chức đảng bộ thƣờng tổ chức hội diễn, hội thi văn nghệ để kỉ niệm ngày thành lập trƣờng. Kỉ niệm ngày Giải phóng miền Nam 30 tháng 4.Dự đoán nhu cầu dịch vụ làm nhạc nền bài hát khoảng 8.000 - 10.000 bài hát. Bán đĩa nhạc. Remix nhạc có ít nhu cầu khoảng 1000 – 1500 bài hát.  Từ 1/5 – 1/6 đây là hai tháng có 3 ngày đặc biệt là Quốc tế Lao động 1/5, kỉ niệm ngày sinh của Bác Hồ 19/5, Quốc tế thiếu nhi 1/6, từ tháng 5 -6 là 2 tháng diễn ra liên hoan Búp Sen Hồng toàn quốc và cuộc thi Tiếng hát Hoa phƣợng đỏ.Cuộc thi Đồ Rê Mí trên VTV3. Nhu cầu đĩa nhạc các loại khoảng 10.000 – 15.000 đĩa, nhu cầu ghi âm đĩa hát khoảng 1000 – 1500 đĩa. Nhu cầu làm nhạc nên khoảng 9.000 – 12.000 bài hát  Từ tháng 7 – 8 là 2 tháng thƣờng diễn ra cuộc thi hát cải lƣơng giải Út Trà Ôn, Trần Hữu Trang. Nhu cầu ghi âm bài hát để dự thi là khoảng 700 – 1000 bài hát. Nhu cầu SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 17
  19. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên làm nhạc nền bài hát cải lƣơng khoảng 1.000. Đây là tháng có doanh thu thấp nhất vì đây là 2 tháng diễn ra kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ.  Từ tháng 9 – hết tháng 10, các trƣờng khai giảng, Các trƣờng thƣờng tổ chức hội diễn chào đón tân học sinh, sinh viên mới. Nhu cầu làm nhạc nền – 12000 bài hát. Remix nhạc nhiều nhất từ 2000 – 2500 bài, ghi âm nhạc từ 6000 – 8000 bài hát. Bán đĩa nhạc các loại khoảng 6000 – 8000 đĩa  Tháng 11 – hết tháng 12 đây là giai đoạn của mùa cƣới, Các đám cƣới thƣờng tập trung tổ chức vào 2 tháng này. Nhu cầu đĩa nhạc trữ tình nhiêu nhất khoảng 7000 – 8000 đĩa, làm nhạc nền hát đám cƣới 10000 – 12 000 bài hát. Ghi âm đĩa hát 1000 – 1500 bài, ghi đĩa nhạc theo yêu cầu 6000 – 8000 đĩa. Nhu cầu này tại các tháng này hàng năm cứ lặp đi lặp nhƣ một chu kì. Do chƣa có một doanh nghiệp nào trên địa bàn Tp.Cần Thơ thực hiện kinh doanh chuyên nghiệp các dịch vụ trên nên đây là một cơ hội tốt để S – Music kinh doanh các dịch vụ của mình. Bảng thống kê nhu cầu thị trƣờng Tháng Ghi âm Nhạc nền Ghi đĩa Bán đĩa Remix 1 1000 5000 1500 4000 500 2 1000 5000 1500 4000 500 3 800 4000 500 3000 500 4 800 4000 500 3000 500 5 800 3500 400 2500 500 6 700 2800 400 2500 500 7 600 2000 300 2000 500 8 600 2000 300 2000 500 9 900 5000 1000 2000 500 10 900 5000 1000 2000 500 11 1000 4300 800 2000 500 12 1000 4300 800 2000 500 1.2. Phân khúc thị trường Doanh nghiệp chúng tôi sử dụng tiêu thức là đặc tính kinh tế xã hội để phân khúc thị trƣờng. Theo kết quả nghiên cứu thị trƣờng mà doanh nghiệp chúng tôi đã thực hiện, đa số ngƣời dân thuộc 3 quận nội ô Tp.Cần Thơ là Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng là đối tƣợng sẽ sử dụng dịch vụ của chúng tôi nhiều nhất đây là thị trƣờng mà doanh nghiệp SVTH: Bùi Thị Tố Anh, Trần Hoàng Anh trang 18
  20. Bài tập nhóm: Lập kế hoạch kinh doanh GVHD : Châu Thị Lệ Duyên chúng tôi hƣớng đến, ngƣời dân có thu nhập từ trung bình trở lên, đây là 3 Quận tập trung đông sinh viên, công nhân, viên chức, trí thức đông nhất Tp.Cần Thơ Chúng tôi kết hợp với sử dụng mô hình phân khúc theo hƣớng thị trƣờng để áp dụng cho việc phân khúc và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu cho doanh nghiệp của mình: Thu nhập Thu nhập TB Thu nhập Thu nhập thấp (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2