Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ÐỘNG<br />
TẠI CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI THUỘC KHU VỰC PHÍA NAM<br />
Trịnh Hồng Lân* và CS<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: May công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong giai<br />
đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao động tại các công ty may cũng như<br />
những diễn biến môi trường tại công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa khô là cần<br />
thiết trong việc xác định các yêú tố nguy cơ của công nhân ngành may mặc.<br />
Mục tiêu đề tài: Ðánh giá thực trạng môi trường lao động của Công ty May Đồng Nai<br />
Phương pháp nghiên cứu: Ðề tài được triển khai nghiên cứu tại Đồng Nai theo phương pháp nghiên cứu<br />
mô tả cắt ngang trong năm 2006-2007.<br />
Kết quả nghiên cứu: Vào mùa khô, 50% tổng số mẫu đo nhiệt độ vượt tiêu chuẩn cho phép, 54,4% số mẫu<br />
đo tốc độ gió thấp, chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Tuy nhiên, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều đảm bảo TCVSCP.<br />
Vào mùa mưa, chỉ có 12,1% tổng số mẫu đo nhiệt độ và 67,2% tổng số mẫu đo độ ẩm vượt TCVSCP; 39,7%<br />
tổng số mẫu đo tốc độ gió không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều<br />
tăng từ 0,8 - 2,4 oC so với buổi sáng. Có 42,6% tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường độ<br />
chiếu sáng thấp, chưa bảo đảm TCVSCP; 13,3% tổng số mẫu đo tiếng ồn vượt TCVSCP từ 1- 4 dBA. Trong khi<br />
hầu hết mẫu đo khí CO2 trong các vị trí làm việc phần lớn đạt TCVSCP, vẫn còn 53,3% tổng số mẫu đo khí CO2<br />
ở khu vực cuối phân xưởng vượt TCVSCP. 100% mẫu đo bụi đạt tiêu chuẩn cho phép.<br />
Kiến nghị: Công ty nên có chương trình thường xuyên giám sát các vị trí lao động có nhiều yếu tố môi<br />
trường không bảo đảm TCVSCP và chương trình gián sát sức khỏe cho những người thường xuyên phải tiếp<br />
xúc với các yếu tố nguy cơ độc hại.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
REAL SITUATION OF WORKING ENVIRONMENT<br />
AT DONG NAI GARMENT COMPANY IN THE SOUTH AREA<br />
Trinh Hong Lan and et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 234 – 239<br />
Background: Garment industry is one of the key industries of Vietnam in its economic development stage at<br />
present. Researching working environments at garment companies and their changes during a day and between<br />
two seasons, dry and rainy, is necessary to identify the health risks of garment workers.<br />
Objectives: to evaluate the real situation of working environment at Dong Nai Garment Company<br />
Method: a cross-sectional study was carried out in 2006 - 2007 in Dong Nai province<br />
Results: In the dry season, 50% of temperature samples exceeded permissible standards, 54.4% of air<br />
velocity samples was low speed and did not ensure the permissible level but all humidity samples did not exceed<br />
the permissible standards. In the rainy season, only 12.1% of temperature samples and 67.2% humidity samples<br />
exceeded the permissible standards; 39.7% air velocity samples did not ensure the permissible level. The<br />
temperature at almost all areas of the company in the afternoon increased from 0.8% to 2.4% compared with the<br />
temperature in the morning. 42.6% of illumination samples was too low in some places of sew machines lines<br />
(under permissible level); 13.3% of noise samples exceeded permissible standards from 1-4 dB. While most of the<br />
*<br />
<br />
Viện Vệ Sinh – Y tế Công Cộng TPHCM<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CO2 samples at different working areas ensured the permissible standards, there was 53.3% of CO2 gaz samples at<br />
the end of the workshop did not. 100% of dust samples met permissible standards<br />
Conclusion: Company should carry out regularly monitoring programmes at working places that have a lot<br />
of criteria that did not meet TLV and health mornitoring programmes for workers who exposed harmful factors<br />
giai đoạn hiện nay, điều kiện môi trường lao<br />
ÐẶT VẤN ÐỀ<br />
động tại các phân xưởng may của một công ty<br />
May công nghiệp là một trong những ngành<br />
may tại khu vực các tỉnh thành phía Nam như<br />
công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong giai<br />
thế nào? Diễn biến môi trường tại các công ty<br />
đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Ngành may<br />
thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa<br />
mặc đã có những đóng góp vô cùng quan trọng<br />
mưa và mùa khô?<br />
trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này<br />
đất nước. Trong những năm gần đây, để đáp<br />
nhằm các mục tiêu sau:<br />
ứng yêu cầu phát triển và hội nhập, nhiều công<br />
-Ðánh giá thực trạng môi trường lao động<br />
ty may trong cả nước đã không ngừng có những<br />
của Công ty May Đồng Nai thuộc khu vực phía<br />
đầu tư lớn về dây truyền thiết bị và nhà xưởng<br />
Nam<br />
để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,<br />
-Ðề xuất một số giải pháp kiểm soát môi<br />
đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe<br />
trường dự phòng các tác hại nghề nghiệp cho<br />
và đầy tính cạnh tranh của thị trường trong và<br />
người lao động<br />
ngoài nước. Đồng thời, những yêu cầu đặt ra với<br />
người lao động cũng ngày một cao hơn. Tại<br />
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
những nơi này, cường độ lao động cao với các<br />
Ðối tượng nghiên cứu<br />
chế độ tăng ca, tăng kíp, làm thêm giờ đã trở<br />
Môi trường lao động tại tất cả các phân<br />
thành hiện tượng khá phổ biến ở hầu khắp các<br />
xưởng trong Công ty<br />
doanh nghiệp để kịp đáp ứng với các đơn hàng<br />
Cỡ mẫu<br />
xuất khẩu lớn. Những điều kiện sản xuất như<br />
vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người<br />
1 công ty may<br />
lao động, nhất là những người lao động nữ.<br />
Ðịa điểm nghiên cứu<br />
Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao<br />
Đồng Nai<br />
động tại các công ty may cũng đã được một số<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
tác giả nghiên cứu tuy nhiên những nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br />
này chủ yếu chỉ dựa trên các kết quả khảo sát<br />
môi trường lao động định kỳ và không có phân<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
tích đánh giá liên tục theo nhiều thời điểm trong<br />
Các kết quả khảo sát về yếu tố vật lý<br />
ngày và theo mùa. Xuất phát từ những điều kiện<br />
Về vi khí hậu vào 2 mùa<br />
thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br />
Mùa khô và mùa mưa<br />
tài này nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra là trong<br />
Bảng 1: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 mùa<br />
o<br />
<br />
TT<br />
<br />
Ðịa điểm đo<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP)<br />
(TC 3733/2002/QÐ- BYT)<br />
Khu vực cắt<br />
Khu vực các bàn may<br />
Khu vực làm khuy<br />
Khu vực máy vắt sổ<br />
Khu vực ủi<br />
<br />
2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
Mùa khô<br />
Mùa mưa<br />
≤ 32<br />
32,9 – 35,9<br />
26,9 – 33,1<br />
32,2 – 32,3<br />
26,8 – 33,0<br />
33,5– 36,9<br />
<br />
Ðộ ẩm (%)<br />
Tốc độ gió (m/s)<br />
Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa<br />
≤ 80<br />
<br />
29,3 – 33,4<br />
26,8 – 31,9<br />
30,0 – 30,5<br />
29,8 – 31,9<br />
32,5 – 34,5<br />
<br />
69,1 – 76,5<br />
72,6 – 80,0<br />
79,0 – 80,0<br />
78,0 – 80,0<br />
67,9 – 78,8<br />
<br />
71,8 – 72,8<br />
73,6 – 96,4<br />
89,8 – 90,0<br />
88,1 – 89,0<br />
71,3 – 76,9<br />
<br />
≥ 0,5<br />
≤2<br />
0,3 – 0,5 0,4 – 0,7<br />
0,2 – 0,6 0,3 – 0,8<br />
0,4 – 0,5 0,3 – 0,4<br />
0,4 – 0,5 0,3 – 0,5<br />
0,5 – 0,7 0,5 – 1,4<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
o<br />
<br />
TT<br />
<br />
Ðịa điểm đo<br />
<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Khu vực kiểm hóa<br />
Khu vực bao gói sản phẩm<br />
Khu vực đóng kiện thành phẩm<br />
Ngoài trời - 09giờ 00 – 14giờ 30<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
Mùa khô<br />
Mùa mưa<br />
33,2 – 34,5<br />
30,5 – 33,3<br />
33,2 – 34,6<br />
32,2 – 33,9<br />
33,1 – 34,5<br />
32,0 – 33,6<br />
30,0 – 34,3<br />
29,5 - 33,2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ðộ ẩm (%)<br />
Mùa khô Mùa mưa<br />
67,7 – 79,6 69,7 – 80,2<br />
68,2 – 79,0 69,8– 76,2<br />
68,0 – 78,0 70,7 – 78,2<br />
68,9 – 74,9 69,1 – 79,6<br />
<br />
Tốc độ gió (m/s)<br />
Mùa khô Mùa mưa<br />
0,5 – 0,6 0,5 – 0,7<br />
0,4 – 0,5 0,5 – 0,6<br />
0,4 – 0,5 0,5 – 0,6<br />
1,4 – 1,8 1,4 – 1,6<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 thời điểm sáng và chiều<br />
o<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
Ðộ ẩm (%)<br />
Tốc độ gió (m/s)<br />
Buổi sáng Buổi chiều Buổi sáng Buổi chiều Buổi sáng Buổi chiều<br />
<br />
TT<br />
<br />
Ðịa điểm đo<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP)<br />
(TC 3733/2002/QÐ- BYT)<br />
Khu vực cắt<br />
Khu vực các bàn may<br />
Khu vực làm khuy<br />
Khu vực máy vắt sổ<br />
Khu vực ủi<br />
Khu vực kiểm hóa<br />
Khu vực bao gói sản phẩm<br />
Khu vực đóng kiện thành phẩm<br />
Ngoài trời - 09giờ 00 – 14giờ 30<br />
<br />
≤ 32<br />
29,3 – 33,5<br />
26,8 – 31,1<br />
30,0 – 30,5<br />
29,8 – 31,9<br />
31,1 – 34,5<br />
30,5 – 33,3<br />
32,2 – 33,9<br />
32,0 – 33,6<br />
29,5 - 33,2<br />
<br />
Bảng 3: Bảng tổng kết kết quả đo VKH tại Công ty<br />
May Đồng Nai<br />
<br />
Tổng số<br />
mẫu đo<br />
Số mẫu<br />
đạt<br />
TCVSCP<br />
không đạt<br />
TCVSCP<br />
<br />
Nhiệt độ<br />
Ẩm dộ<br />
Mùa Mùa Mùa Mùa<br />
mưa<br />
khô mưa<br />
khô<br />
58<br />
68<br />
58<br />
68<br />
100% 100% 100% 100%<br />
<br />
Tốc độ gió<br />
Mùa<br />
Mùa<br />
mưa<br />
khô<br />
58<br />
68<br />
100% 100%<br />
<br />
51/58 34/68 19/58<br />
35/58 31/68<br />
68<br />
87,9% 50% 32,8 100% 60,3% 45,6%<br />
07/58 34/68<br />
39<br />
12,1% 50% 67,2%<br />
<br />
0<br />
0%<br />
<br />
23/58<br />
39,7<br />
<br />
37/68<br />
54,4%<br />
<br />
Về nhiệt độ<br />
Kết quả bảng 1, 2, 3 cho thấy tại thời điểm<br />
khảo sát có sự khác nhau rõ rệt giữa nhiệt độ tại<br />
các phân xưởng may giữa 2 mùa khô và mùa<br />
mưa. Vào mùa khô, mặc dù các phân xưởng đều<br />
được trang bị hệ thống quạt mát, một số phân<br />
xưởng còn được trang bị hệ thống làm mát bằng<br />
màn nước nhưng nhiệt độ tại khá nhiều vị trí<br />
nhiệt độ vẫn cao vượt TCVSCP từ 0,2 – 4,9 oC<br />
(34/68 mẫu đo, chiếm tỉ lệ 50% tổng số mẫu đo<br />
vượt TCVSCP). Đặc biệt tại khu vực ủi quần áo<br />
có nhiệt độ cao nhất. Điều này cũng hoàn toàn<br />
phù hợp vì vị trí này có nguồn nhiệt cao chính là<br />
các bàn là hơi sử dụng để ủi quần áo. Kết quả<br />
khảo sát này cũng tương đương với kết quả<br />
nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng(2003)(1). Khu<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
<br />
≤ 80<br />
<br />
34,5 – 35, 9<br />
30,8 – 33,6<br />
31,0 – 32,2<br />
30,4 – 33,6<br />
35,0 – 36,9<br />
34,0 – 34,5<br />
34,1 – 34,3<br />
34,0 – 34,4<br />
34,2 – 35,3<br />
<br />
69,1 - 73,8<br />
72,8 – 80,0<br />
78,0 – 79,1<br />
72,8 – 80,0<br />
67,9 - 68,2<br />
67,9 - 68,2<br />
67,8 - 68,0<br />
67,6 - 68,1<br />
68,9 – 74,9<br />
<br />
66,2 – 66,3<br />
70,6 – 74,9<br />
71,7 – 78,8<br />
71,0 – 73,4<br />
67,1 – 67,2<br />
67,1 – 67,3<br />
67,3 – 67,5<br />
67,0 – 67,2<br />
68,0 – 73,1<br />
<br />
≥ 0,5<br />
≤2<br />
0,3 – 0,5 0,4 – 0,6<br />
0,2 – 0,6 0,3 – 0,7<br />
0,4 – 0,5 0,3 – 0,5<br />
0,4 – 0,5 0,3 – 0,5<br />
0,5 – 0,7 0,5 – 0,8<br />
0,5 – 0,6 0,5 – 0,7<br />
0,4 – 0,5 0,4 – 0,5<br />
0,4 – 0,5 0,4 – 0,6<br />
1,2 – 1,4 1,4 – 1,6<br />
<br />
vực cắt, kiểm hóa, bao gói sản phẩm chỉ có quạt<br />
thông gió chung của xưởng không gần hệ thống<br />
màn hơi nước do vậy hầu hết cũng có nhiệt độ<br />
tăng khá cao, vượt TCVSCP từ 1,1 – 2,6 oC.<br />
Ngược lại, vào mùa mưa, khi nhiệt độ ngoài trời<br />
mát mẻ hơn thì phần lớn các vị trí lao động trong<br />
các phân xưởng may có nhiệt độ khá dễ chịu,<br />
đảm bảo TCVSCP (có 51/58 mẫu đo, chiếm<br />
87,9% tổng số mẫu đo là bảo đảm TCVSCP). Tuy<br />
vậy, một số vị trí như khu vực là ủi, kiểm hóa và<br />
bao gói thành phẩm vẫn có nhiệt độ khá cao<br />
vượt TCVSCP từ 0,2 – 2,5 oC. Kết quả nghiên cứu<br />
này cho thấy nhiệt độ tại khu vực này cũng<br />
tương tự kết quả khảo sát của Nguyễn Trinh<br />
Hương (2001)(4). Nhiệt độ tại các phân xưởng<br />
may cũng thay đổi khá nhiều trong ngày. Vào<br />
thời điểm khảo sát vào buổi chiều, nhiệt độ tại<br />
hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 – 2,4 oC so<br />
với buổi sáng.<br />
<br />
Về ẩm độ<br />
Tại thời điểm khảo sát vào mùa khô, tất cả<br />
các mẫu đo độ ẩm đều bảo đảm bảo TCVSCP,<br />
do vào thời điểm khảo sát trời nắng ráo và kết<br />
quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của<br />
Nguyễn Trinh Hương (2001)(4). Vào mùa mưa thì<br />
ngược lại, phần lớn các mẫu đo có ẩm độ quá<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
cao, vượt TCVSCP (39/58 mẫu, chiếm tỉ lệ 67,2%<br />
tổng số mẫu đo). Không có biến động nhiều về<br />
độ ẩm không khí giữa hai thời điểm sáng và<br />
chiều. Độ ẩm trong kết quả nghiên cứu này vào<br />
mùa khô thấp hơn nhưng vào mùa mưa lại cao<br />
hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu tại một số<br />
công ty May ở phía Bắc của Nguyễn Đình<br />
Dũng(1)<br />
<br />
Về tốc độ gió<br />
Còn khá nhiều vị trí lao động ở xa các quạt<br />
gió công nghiệp có tốc độ gió chưa bảo đảm<br />
TCVSCP. Về mùa khô có 37/68 mẫu, tương ứng<br />
với 54,4% tổng số mẫu đo có tốc độ lưu chuyển<br />
không khí thấp chưa bảo đảm TCVSCP, gây ra<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tình trạng kém thông thoáng tại các khu vực sản<br />
xuất trong các phân xưởng. Chính đây cũng là<br />
nguyên nhân khiến 50% mẫu đo nhiệt độ tăng<br />
cao vượt TCVSCP vào mùa khô. Về mùa mưa<br />
cũng có tới 39,7 % tổng số mẫu đo có tốc độ gió<br />
thấp chưa bảo đảm TCVSCP. Tốc độ gió giữa 2<br />
thời điểm sáng và chiều trong ngày nhìn chung<br />
có thay đổi không đáng kể. Kết quả nghiên cứu<br />
này cho thấy tốc độ gió tại nhiều vị trí lao động ở<br />
các phân xưởng đã tốt hơn nhiều so với kết quả<br />
nghiên cứu trước đây của Nguyễn Đình Dũng<br />
tại các công ty May ở phía Bắc khi kết quả khảo<br />
sát cho thấy có tới 100% mẫu đo tốc độ gió<br />
không đảm bảo TCVSCP(1)<br />
<br />
Về cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng<br />
Bảng 4: Cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng Công ty May Đồng Nai<br />
TT<br />
<br />
Vị trí đo<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Khu vực cắt<br />
Khu vực các bàn may<br />
Khu vực làm khuy, nhãn (máy đánh bọ, dập khuy,<br />
đóng nhãn)<br />
Khu vực máy vắt sổ<br />
Khu vực ủi<br />
Khu vực kiểm hóa<br />
Khu vực bao gói sản phẩm<br />
Khu vực đóng kiện thành phẩm<br />
<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
TCVSCP: - Phòng làm việc<br />
- May công nghiệp<br />
<br />
Ánh sáng (lux)<br />
Tiếng ồn (dBA)<br />
Cường độ %số mẫu không đạt Cường độ % số mẫu không đạt<br />
346 - 581<br />
1,5 %<br />
70 - 73<br />
0<br />
385 - 756<br />
42,6%<br />
66 - 80<br />
0<br />
380 - 575<br />
<br />
1,5%<br />
<br />
84 - 89<br />
<br />
11,8%<br />
<br />
382 - 570<br />
292 - 392<br />
475 - 520<br />
295 - 460<br />
310 - 360<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
67 - 87<br />
65 - 69<br />
62 - 68<br />
70 – 72<br />
70 – 73<br />
<br />
1,5%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
≥ 200<br />
≥ 500<br />
<br />
Về cường độ chiếu sáng<br />
Tại thời điểm khảo sát, nhìn chung cường độ<br />
chiếu sáng tại hầu hết các khu vực đều đạt<br />
TCVSCP. Tuy nhiên, vẫn có 42,6% tổng số mẫu<br />
đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường<br />
độ chiếu sáng vẫn chưa bảo đảm TCVSCP vì<br />
tiêu chuẩn cường độ chiếu sáng đối với công<br />
nhân may công nghiệp khá cao (≥<br />
≥ 500 lux). Kết<br />
quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của<br />
Nguyễn Trinh Hương (2001)(4). Cường độ chiếu<br />
sáng ở Công ty May Đồng Nai tốt hơn nhiều so<br />
với nghiên cứu Parimalam and el al (2006)<br />
Parimalam and el al (2006)(5).<br />
Về cường độ tiếng ồn<br />
Tiếng ồn trong sản xuất không phải là một<br />
vấn đề lớn cho ngành may mặc. Tuy nhiên tại<br />
<br />
4Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
<br />
≤85<br />
<br />
một số máy đính bọ, đóng nhãn, dập khuy và<br />
máy vắt sổ cũ vẫn phát sinh cường độ tiếng ồn<br />
cao vượt TCVSCP từ 1 – 4 dBA (chiếm tỉ lệ 13,3%<br />
tổng số mẫu đo) và vẫn tạo ra nguy cơ điếc nghề<br />
nghiệp cho người lao động nếu liên tục phải tiếp<br />
xúc kéo dài với mức ồn này và không có thiết bị<br />
bảo vệ tai thích hợp (nút tai, chụp tai chống ồn).<br />
Kết quả khảo sát này khác hoàn toàn kết quả<br />
nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)(4)<br />
<br />
Về điện từ trường tần số công nghiệp<br />
Bảng 5: Cường độ điện từ trường tại Công ty May<br />
Đồng Nai<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
<br />
Mật độ từ<br />
Cường độ điện<br />
thông của từ<br />
trường (V/m)<br />
trường (mG)<br />
Máy may Juki<br />
2,5 – 2,7<br />
42,5 – 45,5<br />
Máy đánh bọ Brother<br />
8,4 – 8,5<br />
23,4 – 26,2<br />
Vị trí đo<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
TT<br />
<br />
Vị trí đo<br />
<br />
Máy may Brother<br />
(mới)<br />
4 Máy may Brother (cũ)<br />
5<br />
Máy Juki SC 120N<br />
Máy vắt sổ<br />
6<br />
PEGASLIS<br />
TCVSLĐ (Theo QĐ<br />
3<br />
<br />
Mật độ từ<br />
Cường độ điện<br />
thông của từ<br />
trường (V/m)<br />
trường (mG)<br />
9,5 – 11,6<br />
<br />
116,5 – 126,0<br />
<br />
0,66 – 0,74<br />
2,4 – 2,6<br />
<br />
430,9 – 460,7<br />
305,6 – 310,4<br />
<br />
52,4 – 66,7<br />
<br />
24,5 – 26,7<br />
<br />
2000<br />
<br />
25.000 (Tần số 0<br />
<br />
TT<br />
<br />
Vị trí đo<br />
<br />
3733/2002/QĐ– YBT)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Mật độ từ<br />
Cường độ điện<br />
thông của từ<br />
trường (V/m)<br />
trường (mG)<br />
– 100 Hz)<br />
<br />
Kết quả khảo sát điện từ trường tần số công<br />
nghiệp cho thấy tất cả các mẫu đo đều bảo đảm<br />
TCVSCP. Kết quả khảo sát điện từ trường này<br />
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Robin<br />
Herbert and el al(6)<br />
<br />
Các kết quả khảo sát về yếu tố hóa học và bụi<br />
Bảng 6: Nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí Công ty May Đồng Nai:<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
<br />
5<br />
<br />