intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng môi trường lao động tại công ty may Đồng Nai thuộc khu vực phía Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ðề tài được triển khai nghiên cứu tại Đồng Nai theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trong năm 2006-2007. Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao động tại các công ty may cũng như những diễn biến môi trường tại công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa khô là cần thiết trong việc xác định các yếu tố nguy cơ của công nhân ngành may mặc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng môi trường lao động tại công ty may Đồng Nai thuộc khu vực phía Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ÐỘNG<br /> TẠI CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI THUỘC KHU VỰC PHÍA NAM<br /> Trịnh Hồng Lân* và CS<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: May công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong giai<br /> đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao động tại các công ty may cũng như<br /> những diễn biến môi trường tại công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa khô là cần<br /> thiết trong việc xác định các yêú tố nguy cơ của công nhân ngành may mặc.<br /> Mục tiêu đề tài: Ðánh giá thực trạng môi trường lao động của Công ty May Đồng Nai<br /> Phương pháp nghiên cứu: Ðề tài được triển khai nghiên cứu tại Đồng Nai theo phương pháp nghiên cứu<br /> mô tả cắt ngang trong năm 2006-2007.<br /> Kết quả nghiên cứu: Vào mùa khô, 50% tổng số mẫu đo nhiệt độ vượt tiêu chuẩn cho phép, 54,4% số mẫu<br /> đo tốc độ gió thấp, chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Tuy nhiên, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều đảm bảo TCVSCP.<br /> Vào mùa mưa, chỉ có 12,1% tổng số mẫu đo nhiệt độ và 67,2% tổng số mẫu đo độ ẩm vượt TCVSCP; 39,7%<br /> tổng số mẫu đo tốc độ gió không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều<br /> tăng từ 0,8 - 2,4 oC so với buổi sáng. Có 42,6% tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường độ<br /> chiếu sáng thấp, chưa bảo đảm TCVSCP; 13,3% tổng số mẫu đo tiếng ồn vượt TCVSCP từ 1- 4 dBA. Trong khi<br /> hầu hết mẫu đo khí CO2 trong các vị trí làm việc phần lớn đạt TCVSCP, vẫn còn 53,3% tổng số mẫu đo khí CO2<br /> ở khu vực cuối phân xưởng vượt TCVSCP. 100% mẫu đo bụi đạt tiêu chuẩn cho phép.<br /> Kiến nghị: Công ty nên có chương trình thường xuyên giám sát các vị trí lao động có nhiều yếu tố môi<br /> trường không bảo đảm TCVSCP và chương trình gián sát sức khỏe cho những người thường xuyên phải tiếp<br /> xúc với các yếu tố nguy cơ độc hại.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> REAL SITUATION OF WORKING ENVIRONMENT<br /> AT DONG NAI GARMENT COMPANY IN THE SOUTH AREA<br /> Trinh Hong Lan and et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 234 – 239<br /> Background: Garment industry is one of the key industries of Vietnam in its economic development stage at<br /> present. Researching working environments at garment companies and their changes during a day and between<br /> two seasons, dry and rainy, is necessary to identify the health risks of garment workers.<br /> Objectives: to evaluate the real situation of working environment at Dong Nai Garment Company<br /> Method: a cross-sectional study was carried out in 2006 - 2007 in Dong Nai province<br /> Results: In the dry season, 50% of temperature samples exceeded permissible standards, 54.4% of air<br /> velocity samples was low speed and did not ensure the permissible level but all humidity samples did not exceed<br /> the permissible standards. In the rainy season, only 12.1% of temperature samples and 67.2% humidity samples<br /> exceeded the permissible standards; 39.7% air velocity samples did not ensure the permissible level. The<br /> temperature at almost all areas of the company in the afternoon increased from 0.8% to 2.4% compared with the<br /> temperature in the morning. 42.6% of illumination samples was too low in some places of sew machines lines<br /> (under permissible level); 13.3% of noise samples exceeded permissible standards from 1-4 dB. While most of the<br /> *<br /> <br /> Viện Vệ Sinh – Y tế Công Cộng TPHCM<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CO2 samples at different working areas ensured the permissible standards, there was 53.3% of CO2 gaz samples at<br /> the end of the workshop did not. 100% of dust samples met permissible standards<br /> Conclusion: Company should carry out regularly monitoring programmes at working places that have a lot<br /> of criteria that did not meet TLV and health mornitoring programmes for workers who exposed harmful factors<br /> giai đoạn hiện nay, điều kiện môi trường lao<br /> ÐẶT VẤN ÐỀ<br /> động tại các phân xưởng may của một công ty<br /> May công nghiệp là một trong những ngành<br /> may tại khu vực các tỉnh thành phía Nam như<br /> công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong giai<br /> thế nào? Diễn biến môi trường tại các công ty<br /> đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Ngành may<br /> thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa<br /> mặc đã có những đóng góp vô cùng quan trọng<br /> mưa và mùa khô?<br /> trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này<br /> đất nước. Trong những năm gần đây, để đáp<br /> nhằm các mục tiêu sau:<br /> ứng yêu cầu phát triển và hội nhập, nhiều công<br /> -Ðánh giá thực trạng môi trường lao động<br /> ty may trong cả nước đã không ngừng có những<br /> của Công ty May Đồng Nai thuộc khu vực phía<br /> đầu tư lớn về dây truyền thiết bị và nhà xưởng<br /> Nam<br /> để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,<br /> -Ðề xuất một số giải pháp kiểm soát môi<br /> đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe<br /> trường dự phòng các tác hại nghề nghiệp cho<br /> và đầy tính cạnh tranh của thị trường trong và<br /> người lao động<br /> ngoài nước. Đồng thời, những yêu cầu đặt ra với<br /> người lao động cũng ngày một cao hơn. Tại<br /> ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> những nơi này, cường độ lao động cao với các<br /> Ðối tượng nghiên cứu<br /> chế độ tăng ca, tăng kíp, làm thêm giờ đã trở<br /> Môi trường lao động tại tất cả các phân<br /> thành hiện tượng khá phổ biến ở hầu khắp các<br /> xưởng trong Công ty<br /> doanh nghiệp để kịp đáp ứng với các đơn hàng<br /> Cỡ mẫu<br /> xuất khẩu lớn. Những điều kiện sản xuất như<br /> vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người<br /> 1 công ty may<br /> lao động, nhất là những người lao động nữ.<br /> Ðịa điểm nghiên cứu<br /> Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao<br /> Đồng Nai<br /> động tại các công ty may cũng đã được một số<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> tác giả nghiên cứu tuy nhiên những nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> này chủ yếu chỉ dựa trên các kết quả khảo sát<br /> môi trường lao động định kỳ và không có phân<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> tích đánh giá liên tục theo nhiều thời điểm trong<br /> Các kết quả khảo sát về yếu tố vật lý<br /> ngày và theo mùa. Xuất phát từ những điều kiện<br /> Về vi khí hậu vào 2 mùa<br /> thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br /> Mùa khô và mùa mưa<br /> tài này nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra là trong<br /> Bảng 1: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 mùa<br /> o<br /> <br /> TT<br /> <br /> Ðịa điểm đo<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP)<br /> (TC 3733/2002/QÐ- BYT)<br /> Khu vực cắt<br /> Khu vực các bàn may<br /> Khu vực làm khuy<br /> Khu vực máy vắt sổ<br /> Khu vực ủi<br /> <br /> 2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> Nhiệt độ ( C)<br /> Mùa khô<br /> Mùa mưa<br /> ≤ 32<br /> 32,9 – 35,9<br /> 26,9 – 33,1<br /> 32,2 – 32,3<br /> 26,8 – 33,0<br /> 33,5– 36,9<br /> <br /> Ðộ ẩm (%)<br /> Tốc độ gió (m/s)<br /> Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa<br /> ≤ 80<br /> <br /> 29,3 – 33,4<br /> 26,8 – 31,9<br /> 30,0 – 30,5<br /> 29,8 – 31,9<br /> 32,5 – 34,5<br /> <br /> 69,1 – 76,5<br /> 72,6 – 80,0<br /> 79,0 – 80,0<br /> 78,0 – 80,0<br /> 67,9 – 78,8<br /> <br /> 71,8 – 72,8<br /> 73,6 – 96,4<br /> 89,8 – 90,0<br /> 88,1 – 89,0<br /> 71,3 – 76,9<br /> <br /> ≥ 0,5<br /> ≤2<br /> 0,3 – 0,5 0,4 – 0,7<br /> 0,2 – 0,6 0,3 – 0,8<br /> 0,4 – 0,5 0,3 – 0,4<br /> 0,4 – 0,5 0,3 – 0,5<br /> 0,5 – 0,7 0,5 – 1,4<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> o<br /> <br /> TT<br /> <br /> Ðịa điểm đo<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Khu vực kiểm hóa<br /> Khu vực bao gói sản phẩm<br /> Khu vực đóng kiện thành phẩm<br /> Ngoài trời - 09giờ 00 – 14giờ 30<br /> <br /> Nhiệt độ ( C)<br /> Mùa khô<br /> Mùa mưa<br /> 33,2 – 34,5<br /> 30,5 – 33,3<br /> 33,2 – 34,6<br /> 32,2 – 33,9<br /> 33,1 – 34,5<br /> 32,0 – 33,6<br /> 30,0 – 34,3<br /> 29,5 - 33,2<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ðộ ẩm (%)<br /> Mùa khô Mùa mưa<br /> 67,7 – 79,6 69,7 – 80,2<br /> 68,2 – 79,0 69,8– 76,2<br /> 68,0 – 78,0 70,7 – 78,2<br /> 68,9 – 74,9 69,1 – 79,6<br /> <br /> Tốc độ gió (m/s)<br /> Mùa khô Mùa mưa<br /> 0,5 – 0,6 0,5 – 0,7<br /> 0,4 – 0,5 0,5 – 0,6<br /> 0,4 – 0,5 0,5 – 0,6<br /> 1,4 – 1,8 1,4 – 1,6<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 thời điểm sáng và chiều<br /> o<br /> <br /> Nhiệt độ ( C)<br /> Ðộ ẩm (%)<br /> Tốc độ gió (m/s)<br /> Buổi sáng Buổi chiều Buổi sáng Buổi chiều Buổi sáng Buổi chiều<br /> <br /> TT<br /> <br /> Ðịa điểm đo<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP)<br /> (TC 3733/2002/QÐ- BYT)<br /> Khu vực cắt<br /> Khu vực các bàn may<br /> Khu vực làm khuy<br /> Khu vực máy vắt sổ<br /> Khu vực ủi<br /> Khu vực kiểm hóa<br /> Khu vực bao gói sản phẩm<br /> Khu vực đóng kiện thành phẩm<br /> Ngoài trời - 09giờ 00 – 14giờ 30<br /> <br /> ≤ 32<br /> 29,3 – 33,5<br /> 26,8 – 31,1<br /> 30,0 – 30,5<br /> 29,8 – 31,9<br /> 31,1 – 34,5<br /> 30,5 – 33,3<br /> 32,2 – 33,9<br /> 32,0 – 33,6<br /> 29,5 - 33,2<br /> <br /> Bảng 3: Bảng tổng kết kết quả đo VKH tại Công ty<br /> May Đồng Nai<br /> <br /> Tổng số<br /> mẫu đo<br /> Số mẫu<br /> đạt<br /> TCVSCP<br /> không đạt<br /> TCVSCP<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> Ẩm dộ<br /> Mùa Mùa Mùa Mùa<br /> mưa<br /> khô mưa<br /> khô<br /> 58<br /> 68<br /> 58<br /> 68<br /> 100% 100% 100% 100%<br /> <br /> Tốc độ gió<br /> Mùa<br /> Mùa<br /> mưa<br /> khô<br /> 58<br /> 68<br /> 100% 100%<br /> <br /> 51/58 34/68 19/58<br /> 35/58 31/68<br /> 68<br /> 87,9% 50% 32,8 100% 60,3% 45,6%<br /> 07/58 34/68<br /> 39<br /> 12,1% 50% 67,2%<br /> <br /> 0<br /> 0%<br /> <br /> 23/58<br /> 39,7<br /> <br /> 37/68<br /> 54,4%<br /> <br /> Về nhiệt độ<br /> Kết quả bảng 1, 2, 3 cho thấy tại thời điểm<br /> khảo sát có sự khác nhau rõ rệt giữa nhiệt độ tại<br /> các phân xưởng may giữa 2 mùa khô và mùa<br /> mưa. Vào mùa khô, mặc dù các phân xưởng đều<br /> được trang bị hệ thống quạt mát, một số phân<br /> xưởng còn được trang bị hệ thống làm mát bằng<br /> màn nước nhưng nhiệt độ tại khá nhiều vị trí<br /> nhiệt độ vẫn cao vượt TCVSCP từ 0,2 – 4,9 oC<br /> (34/68 mẫu đo, chiếm tỉ lệ 50% tổng số mẫu đo<br /> vượt TCVSCP). Đặc biệt tại khu vực ủi quần áo<br /> có nhiệt độ cao nhất. Điều này cũng hoàn toàn<br /> phù hợp vì vị trí này có nguồn nhiệt cao chính là<br /> các bàn là hơi sử dụng để ủi quần áo. Kết quả<br /> khảo sát này cũng tương đương với kết quả<br /> nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng(2003)(1). Khu<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> ≤ 80<br /> <br /> 34,5 – 35, 9<br /> 30,8 – 33,6<br /> 31,0 – 32,2<br /> 30,4 – 33,6<br /> 35,0 – 36,9<br /> 34,0 – 34,5<br /> 34,1 – 34,3<br /> 34,0 – 34,4<br /> 34,2 – 35,3<br /> <br /> 69,1 - 73,8<br /> 72,8 – 80,0<br /> 78,0 – 79,1<br /> 72,8 – 80,0<br /> 67,9 - 68,2<br /> 67,9 - 68,2<br /> 67,8 - 68,0<br /> 67,6 - 68,1<br /> 68,9 – 74,9<br /> <br /> 66,2 – 66,3<br /> 70,6 – 74,9<br /> 71,7 – 78,8<br /> 71,0 – 73,4<br /> 67,1 – 67,2<br /> 67,1 – 67,3<br /> 67,3 – 67,5<br /> 67,0 – 67,2<br /> 68,0 – 73,1<br /> <br /> ≥ 0,5<br /> ≤2<br /> 0,3 – 0,5 0,4 – 0,6<br /> 0,2 – 0,6 0,3 – 0,7<br /> 0,4 – 0,5 0,3 – 0,5<br /> 0,4 – 0,5 0,3 – 0,5<br /> 0,5 – 0,7 0,5 – 0,8<br /> 0,5 – 0,6 0,5 – 0,7<br /> 0,4 – 0,5 0,4 – 0,5<br /> 0,4 – 0,5 0,4 – 0,6<br /> 1,2 – 1,4 1,4 – 1,6<br /> <br /> vực cắt, kiểm hóa, bao gói sản phẩm chỉ có quạt<br /> thông gió chung của xưởng không gần hệ thống<br /> màn hơi nước do vậy hầu hết cũng có nhiệt độ<br /> tăng khá cao, vượt TCVSCP từ 1,1 – 2,6 oC.<br /> Ngược lại, vào mùa mưa, khi nhiệt độ ngoài trời<br /> mát mẻ hơn thì phần lớn các vị trí lao động trong<br /> các phân xưởng may có nhiệt độ khá dễ chịu,<br /> đảm bảo TCVSCP (có 51/58 mẫu đo, chiếm<br /> 87,9% tổng số mẫu đo là bảo đảm TCVSCP). Tuy<br /> vậy, một số vị trí như khu vực là ủi, kiểm hóa và<br /> bao gói thành phẩm vẫn có nhiệt độ khá cao<br /> vượt TCVSCP từ 0,2 – 2,5 oC. Kết quả nghiên cứu<br /> này cho thấy nhiệt độ tại khu vực này cũng<br /> tương tự kết quả khảo sát của Nguyễn Trinh<br /> Hương (2001)(4). Nhiệt độ tại các phân xưởng<br /> may cũng thay đổi khá nhiều trong ngày. Vào<br /> thời điểm khảo sát vào buổi chiều, nhiệt độ tại<br /> hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 – 2,4 oC so<br /> với buổi sáng.<br /> <br /> Về ẩm độ<br /> Tại thời điểm khảo sát vào mùa khô, tất cả<br /> các mẫu đo độ ẩm đều bảo đảm bảo TCVSCP,<br /> do vào thời điểm khảo sát trời nắng ráo và kết<br /> quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của<br /> Nguyễn Trinh Hương (2001)(4). Vào mùa mưa thì<br /> ngược lại, phần lớn các mẫu đo có ẩm độ quá<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> cao, vượt TCVSCP (39/58 mẫu, chiếm tỉ lệ 67,2%<br /> tổng số mẫu đo). Không có biến động nhiều về<br /> độ ẩm không khí giữa hai thời điểm sáng và<br /> chiều. Độ ẩm trong kết quả nghiên cứu này vào<br /> mùa khô thấp hơn nhưng vào mùa mưa lại cao<br /> hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu tại một số<br /> công ty May ở phía Bắc của Nguyễn Đình<br /> Dũng(1)<br /> <br /> Về tốc độ gió<br /> Còn khá nhiều vị trí lao động ở xa các quạt<br /> gió công nghiệp có tốc độ gió chưa bảo đảm<br /> TCVSCP. Về mùa khô có 37/68 mẫu, tương ứng<br /> với 54,4% tổng số mẫu đo có tốc độ lưu chuyển<br /> không khí thấp chưa bảo đảm TCVSCP, gây ra<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tình trạng kém thông thoáng tại các khu vực sản<br /> xuất trong các phân xưởng. Chính đây cũng là<br /> nguyên nhân khiến 50% mẫu đo nhiệt độ tăng<br /> cao vượt TCVSCP vào mùa khô. Về mùa mưa<br /> cũng có tới 39,7 % tổng số mẫu đo có tốc độ gió<br /> thấp chưa bảo đảm TCVSCP. Tốc độ gió giữa 2<br /> thời điểm sáng và chiều trong ngày nhìn chung<br /> có thay đổi không đáng kể. Kết quả nghiên cứu<br /> này cho thấy tốc độ gió tại nhiều vị trí lao động ở<br /> các phân xưởng đã tốt hơn nhiều so với kết quả<br /> nghiên cứu trước đây của Nguyễn Đình Dũng<br /> tại các công ty May ở phía Bắc khi kết quả khảo<br /> sát cho thấy có tới 100% mẫu đo tốc độ gió<br /> không đảm bảo TCVSCP(1)<br /> <br /> Về cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng<br /> Bảng 4: Cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng Công ty May Đồng Nai<br /> TT<br /> <br /> Vị trí đo<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Khu vực cắt<br /> Khu vực các bàn may<br /> Khu vực làm khuy, nhãn (máy đánh bọ, dập khuy,<br /> đóng nhãn)<br /> Khu vực máy vắt sổ<br /> Khu vực ủi<br /> Khu vực kiểm hóa<br /> Khu vực bao gói sản phẩm<br /> Khu vực đóng kiện thành phẩm<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> TCVSCP: - Phòng làm việc<br /> - May công nghiệp<br /> <br /> Ánh sáng (lux)<br /> Tiếng ồn (dBA)<br /> Cường độ %số mẫu không đạt Cường độ % số mẫu không đạt<br /> 346 - 581<br /> 1,5 %<br /> 70 - 73<br /> 0<br /> 385 - 756<br /> 42,6%<br /> 66 - 80<br /> 0<br /> 380 - 575<br /> <br /> 1,5%<br /> <br /> 84 - 89<br /> <br /> 11,8%<br /> <br /> 382 - 570<br /> 292 - 392<br /> 475 - 520<br /> 295 - 460<br /> 310 - 360<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 67 - 87<br /> 65 - 69<br /> 62 - 68<br /> 70 – 72<br /> 70 – 73<br /> <br /> 1,5%<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> ≥ 200<br /> ≥ 500<br /> <br /> Về cường độ chiếu sáng<br /> Tại thời điểm khảo sát, nhìn chung cường độ<br /> chiếu sáng tại hầu hết các khu vực đều đạt<br /> TCVSCP. Tuy nhiên, vẫn có 42,6% tổng số mẫu<br /> đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường<br /> độ chiếu sáng vẫn chưa bảo đảm TCVSCP vì<br /> tiêu chuẩn cường độ chiếu sáng đối với công<br /> nhân may công nghiệp khá cao (≥<br /> ≥ 500 lux). Kết<br /> quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của<br /> Nguyễn Trinh Hương (2001)(4). Cường độ chiếu<br /> sáng ở Công ty May Đồng Nai tốt hơn nhiều so<br /> với nghiên cứu Parimalam and el al (2006)<br /> Parimalam and el al (2006)(5).<br /> Về cường độ tiếng ồn<br /> Tiếng ồn trong sản xuất không phải là một<br /> vấn đề lớn cho ngành may mặc. Tuy nhiên tại<br /> <br /> 4Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> ≤85<br /> <br /> một số máy đính bọ, đóng nhãn, dập khuy và<br /> máy vắt sổ cũ vẫn phát sinh cường độ tiếng ồn<br /> cao vượt TCVSCP từ 1 – 4 dBA (chiếm tỉ lệ 13,3%<br /> tổng số mẫu đo) và vẫn tạo ra nguy cơ điếc nghề<br /> nghiệp cho người lao động nếu liên tục phải tiếp<br /> xúc kéo dài với mức ồn này và không có thiết bị<br /> bảo vệ tai thích hợp (nút tai, chụp tai chống ồn).<br /> Kết quả khảo sát này khác hoàn toàn kết quả<br /> nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)(4)<br /> <br /> Về điện từ trường tần số công nghiệp<br /> Bảng 5: Cường độ điện từ trường tại Công ty May<br /> Đồng Nai<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Mật độ từ<br /> Cường độ điện<br /> thông của từ<br /> trường (V/m)<br /> trường (mG)<br /> Máy may Juki<br /> 2,5 – 2,7<br /> 42,5 – 45,5<br /> Máy đánh bọ Brother<br /> 8,4 – 8,5<br /> 23,4 – 26,2<br /> Vị trí đo<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> TT<br /> <br /> Vị trí đo<br /> <br /> Máy may Brother<br /> (mới)<br /> 4 Máy may Brother (cũ)<br /> 5<br /> Máy Juki SC 120N<br /> Máy vắt sổ<br /> 6<br /> PEGASLIS<br /> TCVSLĐ (Theo QĐ<br /> 3<br /> <br /> Mật độ từ<br /> Cường độ điện<br /> thông của từ<br /> trường (V/m)<br /> trường (mG)<br /> 9,5 – 11,6<br /> <br /> 116,5 – 126,0<br /> <br /> 0,66 – 0,74<br /> 2,4 – 2,6<br /> <br /> 430,9 – 460,7<br /> 305,6 – 310,4<br /> <br /> 52,4 – 66,7<br /> <br /> 24,5 – 26,7<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 25.000 (Tần số 0<br /> <br /> TT<br /> <br /> Vị trí đo<br /> <br /> 3733/2002/QĐ– YBT)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Mật độ từ<br /> Cường độ điện<br /> thông của từ<br /> trường (V/m)<br /> trường (mG)<br /> – 100 Hz)<br /> <br /> Kết quả khảo sát điện từ trường tần số công<br /> nghiệp cho thấy tất cả các mẫu đo đều bảo đảm<br /> TCVSCP. Kết quả khảo sát điện từ trường này<br /> thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Robin<br /> Herbert and el al(6)<br /> <br /> Các kết quả khảo sát về yếu tố hóa học và bụi<br /> Bảng 6: Nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí Công ty May Đồng Nai:<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2