intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

95
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả khảo sát 120 cán bộ quản lí và cán bộ, giáo viên về mức độ thực hiện các nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lí phù hợp với đặc thù của địa phương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC<br /> CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH,<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Phạm Thị Kim Thủy - Trường Tiểu học Phạm Hùng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Ngày nhận bài: 13/03/2019; ngày sửa chữa: 23/03/2019; ngày duyệt đăng: 03/04/2019.<br /> Abstract: This article presents the results of the survey about 120 educational managers and<br /> officers, teachers on the levels of implementing the content of managing moral education activities<br /> for students at primary schools in Binh Chanh district, Ho Chi Minh City. Research results will be<br /> the basis for proposing management measures in accordance with local characteristics in the<br /> coming time.<br /> Keywords: Current status, moral education, primary school.<br /> <br /> 1. Mở đầu huyện Bình Chánh để có cơ sở cho việc đề xuất các<br /> Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp biện pháp quản lí hoạt động này phù hợp với tình hình<br /> hành Trung ương [1], Bộ GD-ĐT đã xây dựng và công địa phương.<br /> bố Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018), 2. Nội dung nghiên cứu<br /> trong đó thể hiện rõ mục tiêu phát triển phẩm chất và 2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát<br /> năng lực học sinh (HS). Chương trình giáo dục tiểu học - Nội dung, đối tượng và thời gian khảo sát: Nghiên<br /> giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản cứu thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các<br /> đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.<br /> thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo Khảo sát được tiến hành trên 20 cán bộ quản lí (CBQL)<br /> dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói và 100 cán bộ, giáo viên (CB-GV) của 05 trường tiểu học<br /> quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt [2]. huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Phạm Hùng, An<br /> Như vậy, yếu tố “phẩm chất” được đề cao trong đổi mới Phú Tây, Tân Quý Tây, Bình Hưng, Phong Phú); đồng<br /> giáo dục phổ thông lần này, đặc biệt là HS tiểu học - cấp thời phỏng vấn phỏng sâu một số CBQL các trường này.<br /> đầu tiên của giáo dục phổ thông. Để giúp HS phát triển Thời gian khảo sát: năm học 2018-2019.<br /> toàn diện hình thành nhân cách con người trong một quốc<br /> - Phương pháp khảo sát:<br /> gia phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt<br /> Nam, cần phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình Phương pháp chính được sử dụng là điều tra bằng<br /> thành cho HS về ý thức và niềm tin, thái độ ứng xử đúng bảng hỏi, phỏng vấn. Đối với phương pháp sử dụng bảng<br /> đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và hỏi, chúng tôi thiết kế phiếu khảo sát để đánh giá mức độ<br /> các kĩ năng hoạt động, tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn nhận thức của CBQL và CB-GV về tầm quan trọng của<br /> thiện những tri thức đã học trên lớp. Chính vì thế, giáo quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS và mức độ thực hiện<br /> dục đạo đức (GDĐĐ) có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong các nội dung quản lí hoạt động này thang đo 5 bậc như<br /> giáo dục nhà trường tiểu học. sau: Tốt/Rất quan trọng, Khá tốt/Quan trọng, Trung<br /> bình/Bình thường, Yếu/Ít quan trọng, Rất yếu/Không<br /> Huyện Bình Chánh thuộc ngoại thành TP. Hồ Chí<br /> quan trọng. Số liệu khảo sát được tổng hợp và đưa về tỉ<br /> Minh, trong những năm qua, bên cạnh việc thực hiện<br /> lệ % ở từng nội dung khảo sát.<br /> giảng dạy tốt, hoạt động GDĐĐ ở các trường tiểu học<br /> được tích hợp trong chương trình sách giáo khoa theo 2.2. Kết quả khảo sát<br /> quy định của Bộ GD-ĐT, một số trường đã tiến hành tổ 2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt<br /> chức các hoạt động GDĐĐ với các chuyên đề, phù hợp động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu<br /> từng khối lớp, từng độ tuổi khác nhau. Nhưng qua thực học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (xem<br /> tế, công tác quản lí hoạt động GDĐĐ vẫn chưa được bảng 1 trang bên)<br /> quan tâm đúng mức, dẫn đến một số bất cập còn tồn tại, Bảng 1 cho thấy, có 67,5% đối tượng khảo sát cho<br /> cần được khắc phục. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục rằng việc quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS tiểu học là<br /> hiện nay, cần đánh giá lại một cách khách quan thực quan trọng và 20,8% là rất quan trọng, đặc biệt, không có<br /> trạng quản lí hoạt động GDĐĐ ở các trường tiểu học ý kiến nào đánh giá là ít hoặc không quan trọng. Như vậy,<br /> <br /> 41<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Mức độ nhận thức của đối tượng khảo sát về tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDĐĐ<br /> cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh<br /> Mức độ<br /> <br /> Nội dung Rất Không<br /> Quan Bình Ít quan<br /> quan quan<br /> trọng thường trọng<br /> trọng trọng<br /> Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động SL 25 81 14 0 0<br /> GDĐĐ cho HS Tỉ lệ (%) 20,8 67,5 11,7 0 0<br /> CBQL và CB-GV các nhà trường đã nhận thức được tầm kéo theo đó là mục tiêu giáo dục cho vấn đề này cũng<br /> quan trọng của hoạt động quản lí GDĐĐ cho HS. không được mô tả một cách thể. Điều này sẽ rất khó khăn<br /> 2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo cho việc triển khai của Ban Giám hiệu và CB-GV trong<br /> đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình việc tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS. Qua tìm hiểu,<br /> Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi được biết, Bộ GD-ĐT cũng chưa có văn bản<br /> Kết quả khảo sát thu được ở bảng 2. cụ thể quy định về mục tiêu GDĐĐ, phần lớn các trường<br /> Bảng 2 cho thấy: Nội dung “Xây dựng kế hoạch thực chỉ dựa vào mục tiêu chung của giáo dục Việt Nam mà<br /> hiện các khâu của hoạt động GDĐĐ” được đánh giá là xây dựng nên mục tiêu GDĐĐ cho từng đơn vị, chưa có<br /> thực hiện yếu nhất khi có đến 48,3% đối tượng đánh giá sự thống nhất giữa các trường với nhau.<br /> là Rất yếu, 25,83% yếu và chỉ có 2,5% là tốt. Nội dung Các nội dung như “Xây dựng nội dung GDĐĐ lồng<br /> tiếp theo cũng được đánh giá yếu là “Xây dựng mục tiêu ghép trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động<br /> GDĐĐ mang tính kế thừa mục tiêu giáo dục” với kết quả ngoại khóa” và “Đổi mới phương pháp GDĐĐ trong<br /> đánh giá là 39,2% rất yếu, 25,0% yếu và chỉ có 1,67% giáo dục và giảng dạy” cũng được đánh giá không cao<br /> tốt. Như vậy, hiệu trưởng các trường tiểu học chưa cụ thể khi số ý kiến “Yếu” và “Rất yếu” chiếm trên 50%. Khi<br /> hóa được kế hoạch cho từng khâu của hoạt động GDĐĐ, phỏng vấn một số CBQL, chúng tôi được biết: Việc dành<br /> Bảng 2. Mức độ thực hiện lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS<br /> ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh<br /> Mức độ thực hiện<br /> Nội dung quản lí Rất Trung<br /> Yếu Khá tốt Tốt<br /> yếu bình<br /> Xây dựng mục tiêu GDĐĐ mang tính kế thừa mục SL 47 30 37 4 2<br /> tiêu giáo dục Tỉ lệ (%) 39,2 25,0 30,83 3,33 1,67<br /> Xây dựng và hoàn thiện nội dung GDĐĐ trong SL 1 32 69 15 3<br /> chương trình chính khóa Tỉ lệ (%) 0,83 26,67 57,5 12,5 2,5<br /> Xây dựng nội dung GDĐĐ lồng ghép trong hoạt SL 8 60 39 6 7<br /> động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động ngoại khóa Tỉ lệ (%) 6,67 50,0 32,5 5,0 5,83<br /> Đổi mới phương pháp GDĐĐ trong giáo dục và SL 3 64 38 4 11<br /> giảng dạy Tỉ lệ (%) 2,5 53,33 31,67 3,33 9,17<br /> Xây dựng kế hoạch thực hiện các khâu của hoạt động SL 58 31 20 8 3<br /> GDĐĐ Tỉ lệ (%) 48,33 25,83 16,67 6,67 2,5<br /> Dự toán kinh phí, lập định mức thu - chi cho hoạt SL 1 50 27 33 25<br /> động GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0,83 41,67 22,5 27,7 37,5<br /> Sắp xếp thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động GDĐĐ SL 0 29 16 70 5<br /> trong chương trình chính khóa và hoạt động ngoại<br /> khóa Tỉ lệ (%) 0 24,17 13,34 58,33 4,17<br /> <br /> 42<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45<br /> <br /> <br /> nhiều thời gian cho hoạt động GDĐĐ là rất khó; GV chỉ CBQL, đa số họ đều khẳng định, phần lớn các trường<br /> theo phương pháp giáo dục truyền thống được tiến hành chưa xây dựng tốt về nhiệm vụ, trách nhiệm của các<br /> trên lớp mà chưa cập nhật, đổi mới hình thức và phương thành viên trong trường và HS khi thực hiện GDĐĐ mà<br /> pháp giáo dục sao cho phù hợp với đối tượng và nội dung chủ yếu tập trung dạy kiến thức chuyên môn của mình.<br /> GDĐĐ. Các nội dung còn lại chủ yếu được đánh giá ở Nội dung tiếp theo cũng thực hiện chưa tốt là “Sự phối<br /> mức trung bình. hợp giữa nhà trường, phụ huynh HS và các tổ chức xã<br /> Nhìn chung, việc lập kế hoạch cho hoạt động GDĐĐ hội” với 25,83% yếu, 48,33% trung bình, 13,34% khá tốt<br /> cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ và 12,5% tốt. Đây là nội dung rất quan trọng trong việc<br /> Chí Minh chưa được chú trọng nhiều từ khâu xây dựng GDĐĐ cho HS, nhưng qua trao đổi với một số giáo viên<br /> mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDĐĐ. làm công tác chủ nhiệm lớp thì đa số họ đều cho rằng,<br /> CBQL, CB-GV còn dành nhiều thời gian cho công tác nhìn chung các giáo viên mới chỉ tập trung vào GDĐĐ<br /> trong các môn học chính khóa; việc phối hợp với các tổ<br /> chuyên môn, không còn thời gian cho việc lập kế hoạch,<br /> chức xã hội, đoàn thể, mời báo cáo viên, chuyên gia tư<br /> chỉ đạo triển khai, đánh giá hoạt động GDĐĐ. Việc lập<br /> vấn... cùng sinh hoạt với các em hoặc xin hỗ trợ đầu tư<br /> kế hoạch còn yếu là do nhiều cá nhân trong tổ chức còn<br /> kinh phí, giúp hoạt động diễn ra hiệu quả gần như chưa<br /> chưa quan tâm đến hoạt động này; xây dựng kế hoạch được thực hiện.<br /> chưa bài bản, chưa có sự thống nhất.<br /> Ngay như nội dung “Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT<br /> 2.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức đến CBQL các trường” cũng chỉ được 5,0% đánh giá tốt<br /> cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, và 17,5% khá tốt. Điều này chứng tỏ, các cấp quản lí chưa<br /> Thành phố Hồ Chí Minh thực sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS. Qua trao<br /> Kết quả khảo sát thu được như sau (xem bảng 3): đổi với một số CBQL các trường, họ đều nhận định: các<br /> Bảng 3 cho thấy: Công tác tổ chức hoạt động GDĐĐ trường vẫn thiếu sự chủ động và rập khuôn khi tiến hành<br /> cho HS được đánh giá là thực hiện tốt hơn công tác lập GDĐĐ, phải dựa vào kế hoạch, chỉ thị của cấp trên mới<br /> kế hoạch, thể hiện ở việc không có ý kiến nào đánh giá tiến hành thực hiện; nhà trường cũng nhận được hàng loạt<br /> mức “Rất yếu” và chỉ 15-32,67% đánh giá mức “Yếu”. các văn bản chỉ thị của cấp trên về thực hiện GDĐĐ cho<br /> Tất cả các nội dung được đánh giá chủ yếu ở mức trung HS tiểu học như Quyết định số 1501/QĐ-TTg về “Tăng<br /> bình (dao động từ 48,33-60,0%). Nội dung được đánh giá cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho<br /> yếu nhất là “Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối thanh niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”, Kế hoạch<br /> với yêu cầu GDĐĐ” với 31,67% rất yếu, 51,67% yếu và số 1146/KH-UBND của UBND huyện Bình Chánh về<br /> chỉ 2,5% là được đánh giá ở mức tốt. Để làm rõ hơn thực việc: “Thực hiện Đề án tăng cường giáo dục lí tưởng cách<br /> trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một số mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi<br /> Bảng 3. Mức độ thực hiện việc tổ chức hoạt động GDĐĐ<br /> cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh<br /> Mức độ thực hiện<br /> Nội dung quản lí Rất Trung Khá<br /> Yếu Tốt<br /> yếu bình tốt<br /> SL 0 21 72 21 6<br /> Triển khai của Phòng GD-ĐT đến CBQL các trường<br /> Tỉ lệ (%) 0 17,5 60,0 17,5 5,0<br /> Triển khai của CBQL các trường đến cán bộ phụ SL 0 19 65 19 17<br /> trách hoạt động GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0 15,83 54,17 15,83 14,17<br /> Sự phối hợp giữa các thành viên trong nhà trường khi SL 0 19 58 29 14<br /> thực hiện hoạt động GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0 15,83 48,33 24,17 11,67<br /> Sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh HS và các SL 0 31 58 16 15<br /> tổ chức xã hội Tỉ lệ (%) 0 25,83 48,33 13,34 12,5<br /> Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của các thành viên SL 0 18 58 25 19<br /> trong nhà trường khi thực hiện hoạt động GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0 15,0 48,33 20,84 15,83<br /> Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối với yêu SL 0 38 62 17 3<br /> cầu GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0 31,67 51,67 14,16 2,5<br /> <br /> 43<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45<br /> <br /> <br /> đồng giai đoan 2015-2020”, tuy nhiên việc tổ chức triển Bảng 5 cho thấy: Đối tượng đánh giá các nội dung của<br /> khai cụ thể thì chưa đạt được như mong muốn. công tác này chủ yếu ở mức trung bình (dao động từ 60,83-<br /> 2.2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức 70,83%), không có ý kiến nào đánh giá ở mức rất yếu.<br /> cho học sinh ở trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành Trong đó, nội dung được đánh giá yếu nhất là “Xây dựng<br /> phố Hồ Chí Minh (bảng 4): hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận thức của HS<br /> Bảng 4. Mức độ thực hiện việc chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS<br /> ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh<br /> Mức độ thực hiện<br /> Nội dung quản lí Rất Trung Khá<br /> Yếu Tốt<br /> yếu bình tốt<br /> Xây dựng chiến lược, tầm nhìn cho tổ chức về SL 14 63 22 12 9<br /> hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học Tỉ lệ (%) 11,66 52,51 18,33 10 7,5<br /> SL 5 51 44 16 14<br /> Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động GDĐĐ<br /> Tỉ lệ (%) 4,12 42,47 36,67 13,33 11,67<br /> Ra quyết định, ban hành các văn bản về thực SL 4 63 33 11 9<br /> hiện GDĐĐ cho HS ở các khối, lớp Tỉ lệ (%) 3,33 52,5 27,5 9,17 7,5<br /> Lựa chọn phương thức tổ chức hoạt động SL 1 21 58 27 13<br /> GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0,83 17,5 48,33 22,5 10,84<br /> Phổ biến, lấy ý kiến và triển khai thực hiện các SL 0 19 33 31 37<br /> quy định, nội dung hoạt động GDĐĐ đến toàn<br /> thể CB-GV được phân công thực hiện nhiệm vụ Tỉ lệ (%) 0 15,83 27,5 25,83 30,84<br /> Công tác hướng dẫn, chỉ đạo trong thời gian SL 0 15 33 69 3<br /> thực hiện nhiệm vụ Tỉ lệ (%) 0 12,5 27,5 57,5 2,5<br /> Bảng 4 cho thấy: Các nội dung chỉ đạo chủ yếu được sau quá trình giảng dạy” với 22,47% yếu và 67,5% trung<br /> đánh giá ở mức thực hiện yếu và trung bình. Trong đó, bình. Các nội dung còn lại có tỉ lệ đánh giá mức độ yếu<br /> nội dung “Xây dựng chiến lược, tầm nhìn cho tổ chức về dao động từ 12,5-19,17% và mức độ tốt chỉ từ 3,34-10,0%.<br /> hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học” được đánh giá Như vậy, khâu kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho<br /> thấp nhất với 11,66% rất yếu, 52,51% yếu và chỉ có 7,5% HS đã được thực hiện nhưng chưa tốt. Qua phỏng vấn một<br /> tốt; tiếp đến là nội dung “Ra quyết định, ban hành các số CBQL ở các trường này, chúng tôi được biết, việc kiểm<br /> văn bản về thực hiện GDĐĐ cho HS ở các khối, lớp” và tra thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp<br /> “Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động GDĐĐ” (đều có tổ chức ở phần lập kế hoạch chưa được CBQL thực hiện<br /> mức rất yếu và yếu xung quanh 50%). Qua phỏng vấn, thường xuyên; việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí<br /> chúng tôi được biết: Nội dung GDĐĐ thường được các kiểm tra nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy vẫn<br /> trường gắn liền với nội dung trong sách giáo khoa, chính đang được lồng ghép chung vào việc đánh giá khi hoàn<br /> vì vậy, việc xây dựng quy trình tổ chức GDĐĐ vẫn nằm thành các môn học tích hợp trong chương trình theo quy<br /> trong việc xây dựng quy trình tổ chức giảng dạy các môn định chuẩn đánh giá của Bộ GD-ĐT.<br /> học chính khóa và được các trường thực hiện theo kế Nhìn chung, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động<br /> hoạch hằng năm, ít có sự đầu tư riêng kế hoạch cho từng GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học được thực hiện<br /> hoạt động. CBQL chỉ chú trọng việc hoàn thành nội dung chưa đạt hiệu quả cao. Phần lớn các trường còn chưa<br /> chương trình theo chuẩn quy định của Bộ GD-ĐT, cũng quan tâm hoặc chỉ chú trọng và hoàn thành việc lồng<br /> là một khó khăn khi thực hiện biện pháp xây dựng tư ghép nội dung trong chương trình học chính khóa. CBQL<br /> tưởng, tầm nhìn cho tổ chức. cần định hướng tốt cho công tác này, có kiểm tra, đánh<br /> 2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá mới thấy được việc thực hiện hoạt động GDĐĐ cho<br /> đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình HS của tổ chức đang ở mức độ nào và cải thiện ra sao để<br /> Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (xem bảng 5 trang bên) phù hợp với nhu cầu xã hội.<br /> <br /> 44<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45<br /> <br /> <br /> Bảng 5. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS<br /> ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh<br /> Mức độ thực hiện<br /> Nội dung quản lí Rất Trung Khá<br /> Yếu Tốt<br /> Yếu bình tốt<br /> SL 0 23 79 8 10<br /> Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ<br /> Tỉ lệ (%) 0 19,17 65,83 6,67 8,33<br /> SL 0 15 83 15 7<br /> Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện nội dung GDĐĐ<br /> Tỉ lệ (%) 0 12,5 69,17 12,5 5,83<br /> SL 0 19 85 12 4<br /> Kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ<br /> Tỉ lệ (%) 0 15,83 70,83 10,0 3,34<br /> Kiểm tra quá trình xây dựng cơ cấu, phân công nhiệm SL 0 16 81 11 12<br /> vụ cho các thành viên khi thực hiện hoạt động GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0 13,33 67,5 9,17 10,0<br /> Kiểm tra việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện hoạt động SL 0 19 73 17 11<br /> GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0 15,83 60,83 14,17 9,17<br /> Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá việc SL 0 22 80 10 10<br /> thực hiện hoạt động GDĐĐ Tỉ lệ (%) 0 18,33 65,01 8,33 8,33<br /> Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận SL 0 27 81 7 5<br /> thức của HS sau quá trình giảng dạy Tỉ lệ (%) 0 22,47 67,5 5,83 4,17<br /> Phát hiện sai lệch và thực hiện điều chỉnh mục tiêu, nội SL 0 18 77 14 11<br /> dung, kế hoạch GDĐĐ kịp thời Tỉ lệ (%) 0 15,0 64,16 11,67 9,17<br /> 3. Kết luận nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị<br /> Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ CBQL, CB-GV đã trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập<br /> nhận thức được tầm quan trọng của quản lí hoạt động quốc tế.<br /> GDĐĐ cho HS ở trường tiểu học. Tuy nhiên, bên cạnh [2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ<br /> những nội dung thực hiện tốt, vẫn còn tồn tại những hạn thông - Chương trình tổng thể.<br /> chế trong quản lí hoạt động này ở các nội dung như: xây [3] Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số<br /> dựng kế hoạch thực hiện các khâu của hoạt động GDĐĐ; 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 về Phê duyệt đề án<br /> xây dựng mục tiêu GDĐĐ mang tính kế thừa mục tiêu “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,<br /> giáo dục; xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối với lối sống cho thanh niên và nhi đồng giai đoạn 2015-<br /> yêu cầu GDĐĐ; sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh 2020”.<br /> HS và các tổ chức xã hội; xây dựng chiến lược, tầm nhìn [4] Hà Nhật Thăng (2007). Giáo trình đạo đức và giáo<br /> cho tổ chức về hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học; ra dục đạo đức. NXB Đại học Sư phạm.<br /> quyết định, ban hành các văn bản về thực hiện GDĐĐ cho [5] Nguyễn Thanh Phú (2014). Quản lí giáo dục đạo<br /> HS ở các khối, lớp; xây dựng quy trình tổ chức hoạt động đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư<br /> GDĐĐ; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra phạm miền Đông Nam Bộ. Luận án tiến sĩ Quản lí<br /> nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy... Những hạn Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.<br /> chế này là cơ sở quan trọng để hiệu trưởng các trường tiểu<br /> [6] Lê Thị Lâm (2015). Thực trạng về công tác quản lí<br /> học huyện Bình Chánh đề xuất những biện pháp quản lí<br /> giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở quận Hai<br /> hoạt động này phù hợp và hiệu quả.<br /> Bà Trưng của hiệu trưởng. Tạp chí Giáo dục, số 357,<br /> tr 61-63; 54.<br /> Tài liệu tham khảo [7] Nguyễn Thị Thu Hảo (2016). Quản lí hoạt động<br /> [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học<br /> 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, quận Hai Bà Trưng. Tạp chí Giáo dục, số 384, tr 9-<br /> toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 11; 17.<br /> <br /> 45<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2