VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 39-43<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH<br />
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Thị Hoàng Anh - Trường Trung học cơ sở Trường Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Ngày nhận bài: 03/06/2018; ngày sửa chữa: 06/06/2018; ngày duyệt đăng: 14/06/2018.<br />
Abstract: The study was conducted on 26 administrators, 143 hoomroom teachers and subject<br />
teachers and 253 students with aim to study situation of self-learning activities of secondary school<br />
students in Thu Duc district, Ho Chi Minh City. Research shows that students have not recognized<br />
the importance of self-learning, thus effectiveness of self-learning is till limited. This analysis can<br />
be seen a foundation to propose some solutions to improve effectiveness of self-learning of<br />
students in particular and quality of education in general.<br />
Keywords: Situation, management, self-learning activities, secondary school students.<br />
1. Mở đầu<br />
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 về định<br />
hướng đổi mới GD-ĐT đã đưa ra giải pháp phát triển giáo<br />
dục: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá<br />
kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực,<br />
tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người<br />
học” [1]. Tự học của học sinh (HS) là khâu quan trọng,<br />
quyết định của việc học tập. Học mà chỉ nghe giảng, về nhà<br />
gác sách, không tự ôn luyện thì chỉ nhớ qua loa, không phát<br />
huy được những kiến thức đã được học trên lớp. Chủ tịch<br />
Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Trong cách học, phải lấy tự học<br />
làm cốt”, vì thế người thầy giáo không chỉ chú ý giảng dạy<br />
trên lớp tốt mà phải hết sức chú ý giáo dục HS tự học ở nhà<br />
để những điều mình giảng thực sự mang lại kết quả. Nhận<br />
thức rõ tầm quan trọng của tự học, trong những năm qua,<br />
các trường trung học cơ sở (THCS) ở quận Thủ Đức, Thành<br />
phố Hồ Chí Minh đã tập trung quản lí hoạt động tự học<br />
(HĐTH) của HS, đổi mới trong công tác quản lí, chỉ đạo cải<br />
tiến trong việc khoán chương trình, đổi mới phương pháp<br />
dạy học, kiểm tra, đánh giá theo năng lực HS. Tuy nhiên,<br />
công tác quản lí hoạt động này vẫn còn hạn chế, chưa đáp<br />
ứng được yêu cầu xã hội hiện nay, đặc biệt là yêu cầu của<br />
chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình tổng<br />
thể (trong Chương trình giáo dục phổ thông mới) đã xác<br />
định những năng lực cốt lõi phải hình thành và phát triển<br />
cho HS phổ thông là: “năng lực tự chủ và tự học, năng lực<br />
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”<br />
[2]. Như vậy, “tự học” được xem là năng lực chung mà tất<br />
cả các môn học và hoạt động giáo dục đều góp phần hình<br />
thành và phát triển. Vì vậy, quản lí HĐTH là nhiệm vụ trọng<br />
tâm trong quản lí giáo dục nói chung và quản lí nhà trường<br />
nói riêng, quyết định tới hiệu quả quản lí trong nhà trường.<br />
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng quản<br />
lí HĐTH của HS ở các trường THCS quận Thủ Đức, TP.<br />
Hồ Chí Minh.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Phương pháp, nội dung, đối tượng và thời gian<br />
khảo sát<br />
Chúng tôi sử dụng các phương pháp: điều tra bằng<br />
bảng hỏi, trao đổi, phỏng vấn để khảo sát nhận thức của<br />
đội ngũ CBQL, giáo viên (GV) và HS về tầm quan trọng;<br />
mức độ thực hiện các chức năng quản lí của hiệu trưởng<br />
và các yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH của HS.<br />
Khảo sát được tiến hành trên tổng số 422 người, gồm:<br />
26 cán bộ quản lí (CBQL), 143 GV và 253 HS của 9<br />
trường THCS quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh (Bình<br />
Thọ, Trường Thọ, Tam Bình, Nguyễn Văn Bá, Thái Văn<br />
Lung, Linh Đông, Lê Văn Việt và Hiệp Bình). Thời gian<br />
tiến hành: từ tháng 02/2017 đến 5/2018.<br />
Chúng tôi thiết kế phiếu để khảo sát mức độ thực hiện<br />
6 nội dung quản lí HĐDH với thang đo 5 bậc, mỗi điểm<br />
trong thang đo ứng với các mức đánh giá: 5 điểm: Tốt/rất<br />
quan trọng/rất ảnh hưởng; 4 điểm: Khá/quan trọng/khá<br />
ảnh hưởng; 3 điểm: Trung bình/bình thường/ảnh hưởng<br />
bình thường; 2 điểm: Yếu/ít quan trọng/ít ảnh hưởng; 1<br />
điểm: Kém/không quan trọng/không ảnh hưởng. Điểm<br />
trung bình (ĐTB) đối với thang đo được tính theo giá trị<br />
khoảng cách giữa các mức đánh giá. Với thang đo 5 mức,<br />
có thể cho biết các mức đánh giá như sau: 1,00-1,8 điểm:<br />
Kém/không quan trọng/không ảnh hưởng; 1,81-2,6<br />
điểm: Yếu/ít quan trọng/ít ảnh hưởng; 2,61-3,40 điểm:<br />
Trung bình/bình thường/ảnh hưởng bình thường; 3,414,20 điểm: Khá/quan trọng/khá ảnh hưởng; 4,21-5,00<br />
điểm: Tốt/rất quan trọng/rất ảnh hưởng. Kết quả thu<br />
được như sau:<br />
2.2. Kết quả khảo sát<br />
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và<br />
học sinh về tầm quan trọng của hoạt động tự học (bảng 1)<br />
<br />
39<br />
<br />
Email: nthaxt2009@gmail.com<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 39-43<br />
<br />
Bảng 1. Nhận thức chung về tầm quan trọng của hoạt động tự học<br />
CBQL<br />
GV<br />
HS<br />
TT<br />
Nội dung<br />
ĐTB<br />
ĐLC<br />
XH<br />
ĐTB<br />
ĐLC<br />
XH<br />
ĐTB<br />
ĐLC<br />
XH<br />
1<br />
Học trên lớp<br />
3,31<br />
0,511<br />
4<br />
3,50<br />
0,561<br />
2<br />
4,30<br />
0,517<br />
1<br />
Tham gia hoạt động<br />
2<br />
3,34<br />
0,489<br />
3<br />
3,31<br />
0,479<br />
3<br />
3,30<br />
0,584<br />
2<br />
ngoài giờ lên lớp<br />
Tham gia hoạt động<br />
3<br />
3,42<br />
0,501<br />
2<br />
2,41<br />
0,467<br />
5<br />
2,57<br />
0,509<br />
4<br />
xã hội<br />
Tham gia câu lạc bộ,<br />
4<br />
2,45<br />
0,561<br />
5<br />
2,52<br />
0,523<br />
4<br />
3,10<br />
0,498<br />
3<br />
sinh hoạt đội, nhóm<br />
5<br />
Tự học, tự giáo dục<br />
3,57<br />
0,577<br />
1<br />
3,52<br />
0,466<br />
1<br />
2,44<br />
0,489<br />
5<br />
(Chú thích: ĐLC: độ lệch chuẩn; XH: xếp hạng)<br />
Bảng 1 cho thấy, có sự khác biệt trong cách nhận thức thức đúng và đầy đủ về vai trò của tự học, tự giáo dục<br />
về tầm quan trọng của tự học ở mỗi đối tượng tham gia cũng như thông qua các hoạt động tập thể, HS được rèn<br />
nghiên cứu. CBQL và GV cho rằng “tự học, tự giáo dục” luyện các kĩ năng, được mở rộng và nâng cao hiểu biết<br />
đối với sự phát triển nhân cách, thành công của HS ở mức để hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy, bên cạnh<br />
độ khá, XH 1. Điều này chứng tỏ, CBQL và GV nhận việc bồi dưỡng nhận thức về HĐTH, tầm quan trọng của<br />
thức khá tốt về tầm quan trọng của HĐTH. Nhận thức HĐTH, hiệu trưởng cần quan tâm tăng cường tập huấn<br />
được như vậy có ảnh hưởng tích cực đến đội ngũ trong cho đội ngũ CBQL và GV kiến thức, lí luận về công tác<br />
việc tham gia quản lí HĐTH của HS; giúp cho việc quản này. Có hiểu đúng về tầm quan trọng của HĐTH thì<br />
lí HĐTH của HS được chặt chẽ và hiệu quả hơn. Tuy CBQL, GV mới có thể nâng cao nhận thức của HS về<br />
nhiên, kết quả khảo sát HS cho thấy, “tự học, tự giáo dục” tầm quan trọng của HĐTH, giúp các em hoàn thiện nhân<br />
được các em đánh giá ít quan trọng với ĐTB 2,44, ở mức cách và thành công trong cuộc sống.<br />
yếu, XH 5. Hầu hết HS tham gia khảo sát cho rằng, “học 2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động<br />
trên lớp” là quan trọng hàng đầu, XH 1. Chính nhận thức tự học của học sinh (bảng 2)<br />
đó dẫn đến một thực tế, các em hay có thói quen dựa dẫm,<br />
Bảng 2 cho thấy, trong lập kế hoạch quản lí HĐTH,<br />
ỷ lại và phụ thuộc vào GV, chỉ học khi được GV hướng việc “xác định nội dung công việc với thời gian thực hiện<br />
dẫn, dạy dỗ. Điều đó vô tình khiến các em “lãng quên” cụ thể” được cả CBQL và GV đánh giá cao nhất, nhưng<br />
sự sáng tạo, chủ động, vẫn nghĩ người thầy quyết định chỉ ở mức khá (ĐTB 3,42 và 3,69). Đối với nội dung<br />
thành công của mình nhiều hơn chính bản thân mình.<br />
này, CBQL cần chú ý tập trung xác định công việc cần<br />
Rõ ràng có sự chênh lệch nhất định về nhận thức của làm, quy định thời gian thực hiện cụ thể; có như vậy đội<br />
tự học ở CBQL, GV và HS. Tuy nhiên, điều đáng nói là ngũ GV mới có cơ sở xác định công việc mà bản thân<br />
qua thực tế khảo sát, vẫn còn nhiều GV và HS chưa nhận phụ trách, kế hoạch mới đảm bảo khả thi, hiệu quả.<br />
Bảng 2. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lí HĐTH của HS<br />
TT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Xác định mục tiêu, yêu cầu của HĐTH<br />
Xác định điểm mạnh, điểm yếu trong thực hiện HĐTH<br />
Xác định nội dung công việc với thời gian thực hiện<br />
cụ thể<br />
Phân tích lựa chọn, quyết định cách thức thực hiện nội<br />
dung công việc<br />
Xác định các nguồn lực cần huy động để thực hiện<br />
HĐTH<br />
Thường xuyên kiểm tra tính hợp lí và khả thi của kế<br />
hoạch và điều chỉnh cho phù hợp<br />
<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
40<br />
<br />
ĐTB<br />
3,42<br />
3,38<br />
<br />
CBQL<br />
ĐLC<br />
0,601<br />
0,578<br />
<br />
XH<br />
1<br />
3<br />
<br />
ĐTB<br />
3,69<br />
2,58<br />
<br />
GV<br />
ĐLC<br />
0,576<br />
0,587<br />
<br />
XH<br />
1<br />
5<br />
<br />
3,37<br />
<br />
0,594<br />
<br />
4<br />
<br />
2,59<br />
<br />
0,578<br />
<br />
4<br />
<br />
3,41<br />
<br />
0,551<br />
<br />
2<br />
<br />
3,28<br />
<br />
0,576<br />
<br />
2<br />
<br />
3,15<br />
<br />
0,573<br />
<br />
5<br />
<br />
2,60<br />
<br />
0,580<br />
<br />
3<br />
<br />
2,98<br />
<br />
0,584<br />
<br />
6<br />
<br />
2,57<br />
<br />
0,573<br />
<br />
6<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 39-43<br />
<br />
Bảng 3. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch tự học của HS<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
ĐTB<br />
3,49<br />
3,21<br />
3,40<br />
3,29<br />
<br />
Triển khai kế hoạch quản lí HĐTH của HS<br />
Huy động các nguồn lực để thực hiện HĐTH của HS<br />
Phát huy các yếu tố của HĐTH<br />
Giải quyết tình huống phát sinh trong quản lí HĐTH<br />
<br />
Việc “phân tích lựa chọn, quyết định cách thức thực<br />
hiện nội dung công việc” được CBQL đánh giá ở mức khá<br />
với 3,42 điểm, XH 2, nhưng GV thì lại chỉ đánh giá ở mức<br />
trung bình với 3,28, XH 2. Nhìn chung, các nội dung còn<br />
lại đều cho thấy CBQL đánh giá ở mức trung bình với<br />
ĐTB dao động từ 2,98 đến 3,38; trong khi đó, nhóm GV<br />
đánh giá thực hiện ở mức yếu với ĐTB dao động từ 2,57<br />
đến 2,60. Để tìm hiểu về sự chênh lệch về mức đánh giá<br />
này, chứng tôi đã trao đổi trực tiếp với một số GV ở các<br />
trường THCS Thủ Đức, đa số GV được hỏi cho rằng: thực<br />
tế tại đơn vị công tác, kế hoạch quản lí HĐTH của HS chưa<br />
được thực sự quan tâm, chủ yếu GV có nhiều kinh nghiệm<br />
công tác có hướng dẫn HS lập và thực hiện kế hoạch tự<br />
học, hầu hết HS các trường THCS thực hiện chương trình<br />
2 buổi/ngày, GV hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập cá<br />
nhân, ít quan tâm kế hoạch tự học tại nhà. Hiệu trưởng nhà<br />
trường chủ yếu xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục, kế<br />
hoạch hoạt động buổi hai, kế hoạch phụ đạo HS yếu, bồi<br />
dưỡng HS giỏi, kế hoạch hướng nghiệp, dạy nghề, hoạt<br />
động ngoài giờ lên lớp… mà chưa chú trọng quan tâm kế<br />
hoạch quản lí HĐTH của HS.<br />
Như vậy, việc lập kế hoạch quản lí HĐTH ở các<br />
trường THCS chưa được thực sự quan tâm đúng mức,<br />
nhất là việc xác định huy động các nguồn lực để thực<br />
hiện HĐTH, việc thường xuyên kiểm tra tính hợp lí, khả<br />
thi và điều chỉnh kế hoạch được đánh giá ở mức trung<br />
<br />
CBQL<br />
ĐLC<br />
0,495<br />
0,552<br />
0,573<br />
0,581<br />
<br />
XH<br />
1<br />
4<br />
2<br />
3<br />
<br />
ĐTB<br />
4,20<br />
2,98<br />
3,21<br />
2,79<br />
<br />
GV<br />
ĐLC<br />
0,581<br />
0,595<br />
0,589<br />
0,581<br />
<br />
XH<br />
1<br />
3<br />
2<br />
4<br />
<br />
bình yếu, vì vậy, hiệu trưởng cần quan tâm lập kế hoạch<br />
quản lí HĐTH tại đơn vị sao cho phù hợp, hiệu quả hơn.<br />
2.2.3. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động<br />
tự học của học sinh (bảng 3)<br />
Bảng 3 cho thấy, nhìn chung, công tác triển khai<br />
kế hoạch quản lí HĐTH của HS THCS được CBQL<br />
đánh giá cao hơn GV; riêng chỉ nội dung “Triển khai<br />
kế hoạch quản lí HĐTH của HS” được GV đánh giá<br />
cao hơn (4,20 > 3,49), nhưng đều ở mức khá. Các nội<br />
dung còn lại: “huy động các nguồn lực để thực hiện<br />
HĐTH của HS”, “phát huy các yếu tố của HĐTH”,<br />
“giải quyết tình huống phát sinh trong quản lí HĐTH”<br />
được CBQL và GV đánh giá thực hiện ở mức trung<br />
bình với ĐTB dao động từ 2,79 đến 3,40.<br />
Kết quả khảo sát này chứng tỏ, hiệu trưởng có quan<br />
tâm triển khai thực hiện kế hoạch tự học cho HS nhưng<br />
mức độ thực hiện chỉ đạt trung bình - khá. Trong thời<br />
gian sắp tới, để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường,<br />
hiệu trưởng cần quan tâm thực hiện tốt công tác tổ chức<br />
triển khai HĐTH của HS trong toàn trường.<br />
2.2.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động tự học của<br />
học sinh (bảng 4)<br />
Bảng 4 cho thấy, tất cả các nội dung đều được CBQL<br />
đánh giá mức độ thực hiện cao hơn GV; trong đó, việc<br />
“định ra chủ trương đường lối, mục đích, nguyên tắc<br />
HĐTH” của hiệu trưởng được cả CBQL và GV đánh giá<br />
thực hiện cao nhất, ở mức độ khá ( ĐTB 4,12 và 3,7);<br />
<br />
Bảng 4. Đánh giá thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTH của HS<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Nội dung<br />
Định ra chủ trương, đường lối, mục đích,<br />
nguyên tắc HĐTH<br />
Xác định chủ thể phụ trách thực hiện HĐTH<br />
Nội dung chỉ đạo, điều hành<br />
Vai trò chỉ đạo, điều hành của người phụ trách<br />
Chủ thể tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo<br />
dưới vai trò chỉ đạo của người phụ trách<br />
Động viên, khen thưởng<br />
<br />
41<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
CBQL<br />
ĐLC<br />
<br />
XH<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
GV<br />
ĐLC<br />
<br />
4,12<br />
<br />
0,556<br />
<br />
1<br />
<br />
3,70<br />
<br />
0,581<br />
<br />
1<br />
<br />
4,01<br />
3,78<br />
3,31<br />
<br />
0,467<br />
0,613<br />
0,582<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
3,23<br />
3,26<br />
3,23<br />
<br />
0,583<br />
0,584<br />
0,487<br />
<br />
3<br />
2<br />
3<br />
<br />
2,91<br />
<br />
0,598<br />
<br />
6<br />
<br />
2,41<br />
<br />
0,579<br />
<br />
6<br />
<br />
3,27<br />
<br />
0,489<br />
<br />
5<br />
<br />
2,93<br />
<br />
0,578<br />
<br />
5<br />
<br />
XH<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 39-43<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy, tất cả các nội dung đều được CBQL<br />
đánh giá thực hiện cao hơn GV. Trong đó, nội dung<br />
“quản lí phương pháp đánh giá” được CBQL đánh giá ở<br />
mức khá (3,41 điểm) nhưng GV lại đánh giá chỉ ở mức<br />
trung bình (3,09 điểm); nội dung “quản lí xây dựng<br />
chuẩn và công cụ đánh giá” đều được CBQL và GV đánh<br />
giá ở mức độ thực hiện trung bình (3,23 và 3,16 điểm).<br />
Cả hai nhóm đều đánh giá nội dung “quản lí phản hồi kết<br />
quả đánh giá” ở mức yếu (2,41 điểm ở CBQL và 2,60<br />
điểm ở GV). Số liệu khảo sát này cho thấy, hiệu trưởng<br />
cần quan tâm thu thập thông tin phản hồi từ đội ngũ để<br />
điều chỉnh và thực hiện tốt hơn công tác kiểm tra, đánh<br />
giá HĐTH của HS một cách khách quan, chính xác và<br />
hiệu quả hơn.<br />
2.2.6. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố đến<br />
quản lí hoạt động tự học của học sinh (bảng 6)<br />
<br />
nội dung “động viên, khen thưởng” được cả 2 nhóm<br />
CBQL và GV cùng đánh giá ở mức trung bình (3,27 và<br />
2,93 điểm; đều XH 5).<br />
Nhóm CBQL đánh giá nội dung “chủ thể tự giác, tích<br />
cực, độc lập, sáng tạo dưới vai trò chỉ đạo của người phụ<br />
trách” ở mức trung bình với 2,91 điểm; trong khi GV<br />
đánh giá ở mức yếu với 2,41 điểm (đều XH 6/6). Qua đó<br />
chứng tỏ, vai trò chỉ đạo của người phụ trách HĐTH chưa<br />
được phát huy hết hiệu quả để thúc đẩy tính tự giác, tích<br />
cực của người học ở mức cao nhất. Điều này cũng phù<br />
hợp với kết quả khảo sát yếu tố “vai trò chỉ đạo, điều hành<br />
của người phụ trách” khi nhóm CBQL và GV đánh giá ở<br />
mức trung bình với ĐTB 3,31và 3,03 điểm.<br />
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học<br />
của học sinh (bảng 5)<br />
<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
TT<br />
1<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
Bảng 5. Đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTH của HS<br />
CBQL<br />
Nội dung<br />
ĐTB<br />
ĐLC<br />
XH<br />
ĐTB<br />
Quản lí xây dựng chuẩn và công cụ đánh giá<br />
3,23<br />
0,612<br />
2<br />
3,16<br />
Quản lí phương pháp đánh giá<br />
3,41<br />
0,578<br />
1<br />
3,09<br />
Quản lí phản hồi kết quả đánh giá<br />
2,41<br />
0,547<br />
3<br />
2,60<br />
Bảng 6. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố đến quản lí HĐTH của HS<br />
CBQL<br />
GV<br />
Nguyên nhân<br />
ĐTB<br />
ĐLC<br />
XH<br />
ĐTB<br />
ĐLC<br />
XH<br />
ĐTB<br />
Nhận thức của HS về<br />
mục đích và động cơ<br />
4,02<br />
0,611<br />
2<br />
3,05<br />
0,503<br />
8<br />
3,52<br />
học tập<br />
Kiến thức nền tảng<br />
của những năm học<br />
3,78<br />
0,599<br />
6<br />
2,86<br />
0,501<br />
10<br />
2,77<br />
trước<br />
Phương pháp học tập<br />
3,91<br />
0,574<br />
4<br />
3,08<br />
0,506<br />
7<br />
3,29<br />
của HS<br />
Phương pháp dạy học<br />
4,11<br />
0,498<br />
1<br />
3,92<br />
0,489<br />
1<br />
3,69<br />
của GV<br />
GV có hướng dẫn HS<br />
3,97<br />
0,577<br />
3<br />
3,60<br />
0,488<br />
4<br />
2,47<br />
tự học<br />
Gia đình có hỗ trợ<br />
2,51<br />
0,542<br />
10<br />
2,87<br />
0,511<br />
9<br />
2,96<br />
HS trong việc học<br />
Năng lực thực hiện<br />
chức năng quản<br />
3,67<br />
0,519<br />
5<br />
3,70<br />
0,493<br />
2<br />
3,07<br />
líchuyên môn của<br />
CBQL<br />
Phương pháp kiểm<br />
3,77<br />
0,582<br />
7<br />
3,70<br />
0,481<br />
2<br />
3,37<br />
tra, đánh giá kết quả<br />
học tập của HS<br />
<br />
42<br />
<br />
GV<br />
ĐLC<br />
0,578<br />
0,564<br />
0,574<br />
<br />
XH<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
HS<br />
ĐLC<br />
<br />
XH<br />
<br />
0,501<br />
<br />
2<br />
<br />
0,502<br />
<br />
9<br />
<br />
0,495<br />
<br />
5<br />
<br />
0,504<br />
<br />
1<br />
<br />
0,501<br />
<br />
10<br />
<br />
0,514<br />
<br />
8<br />
<br />
0,508<br />
<br />
7<br />
<br />
0,509<br />
<br />
4<br />
<br />
VJE<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 39-43<br />
<br />
Điều kiện cơ sở vật<br />
chất, phương tiện<br />
phục vụ HĐTH của<br />
HS<br />
Sự quan tâm phối hợp<br />
giữa gia đình và nhà<br />
trường<br />
<br />
3,56<br />
<br />
0,578<br />
<br />
8<br />
<br />
3,47<br />
<br />
0,499<br />
<br />
6<br />
<br />
3,50<br />
<br />
0,518<br />
<br />
3<br />
<br />
3,54<br />
<br />
0,551<br />
<br />
9<br />
<br />
3,54<br />
<br />
0,497<br />
<br />
5<br />
<br />
3,17<br />
<br />
0,508<br />
<br />
6<br />
<br />
Bảng 6 cho thấy, CBQL, GV và HS đều đánh giá<br />
“phương pháp dạy học của GV” là yếu tố ảnh hưởng nhất<br />
đến quản lí HĐTH của HS (mức khá ảnh hưởng); yếu tố<br />
“Nhận thức của HS về mục đích và động cơ học tập” được<br />
CBQL và HS đánh giá đạt mức độ khá ảnh hưởng, trong<br />
khi GV cho rằng yếu tố này chỉ đạt bình thường. Động cơ<br />
học tập của HS cơ bản chỉ là đạt điểm số cao trong học tập<br />
mà chưa tự giác tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức<br />
để hình thành và phát triển nhân cách; vì vậy, hiệu trưởng<br />
cần quan tâm tác động đến đội ngũ làm cho đội ngũ nhận<br />
thức đúng tầm quan trọng của HĐTH để định hướng cho<br />
HS xây dựng kế hoạch tự học cho các em.<br />
Cả 3 nhóm CBQL, GV và HS đều cho rằng, gia đình<br />
chưa tích cực hỗ trợ HS trong việc học. Thực tế cho thấy,<br />
gia đình chủ yếu tạo điều kiện cho HS đi học thêm mà<br />
thiếu định hướng cho HS lập kế hoạch tự học ngoài giờ<br />
đến trường. Hiệu trưởng cần tích cực phối hợp với gia<br />
đình định hướng cho phụ huynh hỗ trợ HS trong việc xây<br />
dựng và thực hiện kế hoạch tự học.<br />
HS đánh giá yếu tố “GV có hướng dẫn HS tự học”<br />
chỉ ở mức ít ảnh hưởng, trong khi nhóm CBQL và GV<br />
nhận xét thực hiện ở mức khá ảnh hưởng. Điều này cho<br />
thấy, hiệu trưởng cần quan tâm nắm bắt tình hình, tạo<br />
điều kiện cho HS phản hồi, đóng góp ý kiến với GV để<br />
được hỗ trợ tích cực trong HĐTH.<br />
“Kiến thức nền tảng của những năm học trước” là một<br />
trong những yếu tố nội lực giúp người học thành công<br />
trong việc học, tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy, GV và<br />
HS chưa nhận thức đúng mức vai trò của yếu tố này, chỉ<br />
đánh giá ảnh hưởng ở mức bình thường. Vì vậy, hiệu<br />
trưởng cần tăng cường nâng cao nhận thức của đội ngũ<br />
GV và HS trong việc nắm vững kiến thức cơ bản, trọng<br />
tâm, có như vậy HS mới có nền tảng vững chắc để lĩnh hội<br />
và vận dụng kiến thức mới một cách hiệu quả được.<br />
3. Kết luận<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, nhận thức của HS về<br />
HĐTH chỉ ở mức yếu. Việc thực hiện các chức năng<br />
quản lí HĐTH của HS được CBQL đánh giá cao hơn<br />
GV, hiệu trưởng thực hiện chưa tốt một số nội dung quản<br />
lí như: việc xác định huy động các nguồn lực để thực hiện<br />
<br />
43<br />
<br />
HĐTH, thường xuyên kiểm tra tính hợp lí, khả thi và điều<br />
chỉnh kế hoạch; huy động các nguồn lực để thực hiện<br />
HĐTH của HS, phát huy các yếu tố của HĐTH, giải<br />
quyết tình huống phát sinh trong quản lí HĐTH; động<br />
viên, khen thưởng; chủ thể tự giác, tích cực, độc lập, sáng<br />
tạo dưới vai trò chỉ đạo của người phụ trách; quản lí phản<br />
hồi kết quả đánh giá. Bên cạnh đó, HS chưa nhận thức<br />
đúng về các yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH khi cho rằng<br />
các yếu tố “GV có hướng dẫn HS tự học” và “Kiến thức<br />
nền tảng của những năm học trước” ít ảnh hưởng và ảnh<br />
hưởng bình thường. Những hạn chế này là cơ sở để hiệu<br />
trưởng các trường THCS quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí<br />
Minh đề xuất những biện pháp quản lí hiệu quả nhằm<br />
nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số<br />
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính<br />
phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục<br />
2011-2020.<br />
[2] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ<br />
thông (Chương trình tổng thể).<br />
[3] Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) - Đặng Quốc Bảo Nguyễn Trọng Hậu - Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn<br />
Sỹ Thư (2012). Quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí<br />
luận và thực tiễn. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
[4] Bùi Quang Vinh (2011). Quản lí hoạt động tự học tự bồi dưỡng của giáo viên trường tiểu học. Tạp chí<br />
Giáo dục, số 272, tr 9-10, 37.<br />
[5] Lê Trọng Tuấn (2014). Thực trạng quản lí hoạt<br />
động tự học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung<br />
ương. Tạp chí Giáo dục, số 346, tr 15-17.<br />
[6] Ngô Quang Sơn - Trần Xuân Mai (2015). Quản lí<br />
hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông<br />
dân tộc nội trú tỉnh Lào Cai trong bối cảnh đổi mới<br />
giáo dục. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 53 (114),<br />
tr 62-64; 80.<br />
[7] Lê Phú Thắng (2016). Thực trạng công tác quản lý<br />
hoạt động tự học của lưu học sinh Lào tại Trường<br />
Hữu Nghị T78. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện<br />
Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 131, tr 102-104.<br />
<br />