intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp phát triển ngành logistics cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế thế giới năm 2018 và đầu năm 2019 có nhiều biến động mạnh mẽ, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, đồng USD tăng giá so với nhiều đồng tiền khác và chi phí vay cao hơn là những quan ngại về nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là tại các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp phát triển ngành logistics cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế

  1. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Nguyễn Hoàng Phương*, Cao Thị Quỳnh Giao** TÓM TẮT Nền kinh tế thế giới năm 2018 và đầu năm 2019 có nhiều biến động mạnh mẽ, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, đồng USD tăng giá so với nhiều đồng tiền khác và chi phí vay cao hơn là những quan ngại về nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là tại các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Trong năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng vững vàng trong năm nay, các dự báo lạm phát được điều chỉnh giảm từ mức 3,5% ban đầu xuống còn 3,0% trong năm 2019. Việc ký kết hiệp định thương mại tự do với Liên minh Châu Âu (EU) gần đây và Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương hứa hẹn sẽ mở ra khả năng tiếp cận thị trường cho các hoạt động thương mại và đầu tư lớn hơn tại Việt Nam. Trước tiềm năng như thế, việc đưa ra giải pháp phát triển cho các doanh nghiệp logistics đặc biệt vừa và nhỏ tại TPHCM là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Từ khóa: doanh nghiệp logistics vừa và nhỏ, thời kỳ hội nhập, xuất nhập khẩu, giải pháp. SITUATION AND LOGISTICS DEVELOPMENT SITUATION FOR SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN HO CHI MINH CITY IN INTERNATIONAL INTEGRATION ABSTRACT The world economy in 2018 and early 2019 had many strong fluctuations, the US-China trade war, the dollar appreciated against many other currencies and higher borrowing costs were concerns. about the global economy, especially in developing countries like Vietnam. In 2018 and the first 6 months of 2019, Vietnam’s economy maintained a stable growth this year, inflation forecasts were revised down from the original 3.5% to 3.0% in 2019. The recent signing of a free trade agreement with the European Union (EU) and the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership promises to open up market access for activities. trade and investment activities in Vietnam. Facing such potential, offering development solutions for especially small and medium logistics enterprises in Ho Chi Minh City is an urgent need in the stage of international integration. Keywords: small and medium logistics enterprises, integration period, import and export, solutions. * TS. GV. Học viện Chính trị khbu vực II ** ThS. Tạp chí Vietnam Shipping Gazette 72
  2. Thực trạng và giải pháp... I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng phát NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM triển nhanh, phần lớn xuất phát điểm từ các hoạt Thuật ngữ logistics thường được hiểu động truyền thống như vận chuyển kho bãi... là quản lý chuỗi cung ứng (supply chain và đang phát triển các dịch vụ tích hợp có hàm management) hay quản lý hệ thống phân phối lượng giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên năng lực của doanh nghiệp đó. Dịch vụ logistics Việt giữa các doanh nghiệp không đồng đều, thiếu Nam bắt đầu phát triển trên cơ sở dịch vụ giao chuyên nghiệp, hoạt động logistics còn phân nhận vận tải (freight forwarding) từ những năm tán, thiếu kết nối nên chưa thuyết phục được chủ 1986. Hiện nay tổng số doanh nghiệp hoạt động hàng tăng thuê ngoài dịch vụ logistics. trong lĩnh vực logistics theo khảo sát của Hiệp Thống kê số lượng doanh nghiệp và tỷ Hội doanh nghiệp logistics VLA là khoảng hơn trọng doanh nghiệp logistics phân bổ theo vùng 3.500 doanh nghiệp trong đó 20% là công ty miền cho thấy miền Nam đang chiếm khoảng nhà nước, 70% là công ty Trách nhiệm hữu hạn 60% số doanh nghiệp trong ngành tiếp theo là và doanh nghiệp tư nhân là 10%. Nhìn chung miền Bắc. Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch trọng lớn nhất về số lượng doanh nghiệp logistics vụ logistics hoạt động ở quy mô vốn đăng ký (54%) và tiếp theo là Hà Nội (18%). Đây là hai nhỏ cũng như quy mô lao động hạn chế. Cụ thể, thị trường tiêu thụ lớn đồng thời đây cũng là hai theo kết quả thống kê của VLA thì vẫn có tới cửa ngõ kết nối giao thông quan trọng với toàn 90% số doanh nghiệp dịch vụ logistics có vốn bộ khu vực miền Đông và Tây Nam Bộ cũng điều lệ đăng ký dưới 10 tỷ đồng. Doanh nghiệp như khu vực miền Bắc. logistics Việt Nam còn khá non trẻ, quy mô đa số Hình 1. Phân bổ doanh nghiệp logistics theo vùng miền Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư • Hoạt động logistics phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. trung vào giao nhận, vận tải nội địa, khai thác Dựa vào chuỗi giá trị của logistics tại Việt cảng biển và cảng hàng không, lưu kho bãi, Nam, có thể thấy các hoạt động của chuỗi tập quản lý hàng hóa và vận tải quốc tế. 73
  3. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hình 2. Chuỗi giá trị ngành logistics. Hoạt động logistics tạo ra một mạng lưới quốc gia và vùng lãnh thổ. Doanh thu của ngành dịch vụ hỗ trợ cho việc lưu chuyển hàng hóa công nghiệp này trong năm 2017 được định trong phạm vi nội địa và ngoài biên giới các lượng trị giá 4.3 nghìn tỷ USD. Hình 3. Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất 6 tháng/2019 Nguồn: Tổng cục Hải quan. Qua đó ta có thể thấy ngành logistics ảnh được chi phí logistics quốc gia và nâng cao năng hưởng trực tiếp và sâu rộng đến các sản phẩm lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics sẽ xuất nhập khẩu. Nếu Việt Nam có thể giảm thiểu góp phần đẩy mạnh ngành xuất nhập khẩu. 74
  4. Thực trạng và giải pháp... II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Vấn đề nổi cộm nhất đối với các Doanh nghiệp dịch vụ logistics của Việt Nam là chi phí đang ở mức cao. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, chi phí logistics của Việt Nam tương đương 20.9% so với GDP; trong đó chi phí vận tải chiếm khoảng 59%. Bên cạnh đó, chi phí xăng dầu chiếm khoảng 30 - 35%, phí cầu đường (phí BOT) bình quân chiếm khoảng 10-15%. Theo Bộ Giao thông Vận tải, chi phí vận chuyển bằng container loại 40 feet bằng đường bộ từ Hà Nội vào Tp. Hồ Chí Minh (không tính chi phí xếp dỡ hai đầu) khoảng 40 triệu đồng, cao gấp 9.7 lần so với vận chuyển bằng đường biển và cao hơn 2.5 Đơn vị % - Nguồn: Nhịp cầu đầu tư tổng hợp lần so với vận chuyển bằng đường sắt. Tuyến vận Một trong những nguyên nhân của việc chuyển Hải Phòng - Tp. Hồ Chí Minh với đoạn chi phí logistics cao là do quy mô của doanh đường khoảng 1,700km, tổng chi phí vận chuyển nghiệp logistics Việt Nam đặc biệt là tại TPHCM và xếp dỡ cho một container 20 feet theo đường không lớn. Theo số liệu trên từ Tổng cục thống bộ trung bình tốn khoảng 34 triệu đồng và 60 giờ, kê, số lượng doanh nghiệp được báo cáo bao đường sắt hết 12.4 triệu đồng và 120 giờ, đường gồm các doanh nghiệp có đăng ký mã ngành với biển hết 5.2 triệu đồng và 120 giờ. Quãng đường Sở Kế hoạch và Đầu tư và những doanh nghiệp từ Tp. Hồ Chí Minh đi Cái Mép chưa đến 200km kinh doanh vận tải kho bãi không đăng ký mã nhưng cả đi và về phải đi qua 8 trạm thu phí, ngành. Theo đó các doanh nghiệp có quy mô về riêng phí qua trạm đã mất 800,000 đồng, trong vốn lớn từ 50 tỷ đồng trở lên còn rất hạn chế, khi giá cước vận tải cho tuyến này chỉ khoảng 4 chỉ chiếm khoảng 4,68% số lượng doanh nghiệp triệu đồng. Các chi phí này chưa bao gồm các chi trong năm 2015. Số lượng doanh nghiệp chiếm phí không chính thức khác phát sinh trong quá tỷ trọng cao nhất qua các năm chủ yếu là các trình vận chuyển hàng hoá. Theo ước lượng của doanh nghiệp có số vốn tương đối nhỏ từ 1 tỷ World Bank, tỷ trọng chi phí không chính thức đến dưới 5 tỷ đồng. Thậm chí có một số lượng so với tổng chi phí nội địa ở mức rất lớn, chiếm các doanh nghiệp có số vốn cực kỳ ít ỏi là dưới đến 13.4%. 500 triệu đồng. Hình 4. Số lượng doanh nghiệp logistics theo quy mô vốn. Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp logistics Việt Nam. 75
  5. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Qua bảng thống kê này có thể thấy các nước ngoài. Phạm vi hoạt động của các doanh doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vận tải và nghiệp logistics bao trùm cả thị trường quốc tế kho bãi của nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp với 84% số doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt vừa và nhỏ, vốn ít nên gặp khó khăn trong việc Nam có phạm vi hoạt động cả trong và ngoài đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại để hỗ trợ nước và có 16% doanh nghiệp chỉ hoạt động cho hoạt động vận tải đường bộ ngày càng phát trong nước. Một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh triển trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt giá năng lực của các doanh nghiệp trong lĩnh khi nước ta tham gia vào AEC, việc trở thành vực logistics là dựa trên việc kinh doanh có lãi một mắt xích quan trọng trong chuỗi vận tải hoặc lỗ của họ. Theo số liệu từ Tổng Cục Thống xuyên biên giới đòi hỏi phải có nỗ lực của doanh kê liên quan đến việc kinh doanh lãi lỗ của các nghiệp và cũng cần có một số tiền đầu tư lớn. Vì doanh nghiệp vận tải -kho bãi (dựa trên số liệu đa số doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ phân tán từ trên 24.000 doanh nghiệp liên quan) có thể nên không khai thác được tính kinh tế nhờ quy thấy tỷ lệ các doanh nghiệp kinh doanh có lãi đã mô (economies of scale) và mạng lưới vốn là tăng theo các năm, tuy nhiên mức độ tăng đang một điểm mạnh của khai thác vận tải đường bộ. chậm lại trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, Ngoài ra hạn chế về khả năng tài chính và việc thiếu hụt nguồn nhân lực và việc không kịp trình độ quản trị doanh nghiệp là rào cản lớn thời cập nhật CNTT cũng là các nguyên nhân cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam trong khiến cho các doanh nghiệp ngành logistics tại xu thế hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Đa TPHCM chậm phát triển so với toàn cầu. phần doanh nghiệp logistics là các doanh nghiệp Một số vấn đề còn tồn tạo đối với việc phát trong nước (88%), 10% là các doanh nghiệp liên triển ngành logistics cho các doanh nghiệp doanh và chỉ có 2% là doanh nghiệp 100% vốn vừa và nhỏ tại TPHCM: Hình 5. Thực trạng những khó khăn của doanh nghiệp logistics tại TPHCM năm 2018 Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp logistics Việt Nam. Có thể thấy doanh nghiệp logistics tại phí logistics của Việt Nam tương đương 20,9% TPHCM đang gặp phải những khó khăn chủ yếu GDP. Theo báo cáo này, thì chi phí logistics và trọng điểm. Trong Báo cáo cuối kỳ năm 2014 trong tổng giá thành hàng hóa chiếm tỷ trọng “Dịch vụ tư vấn: Hỗ trợ Bộ GTVT về Phát triển cao ở các ngành hàng sản xuất gạo (29,8%), rau Vận tải đa phương thức”, Công ty Tư vấn ALG quả (29,5%), nội thất (22,8%) và chiếm tỷ trọng của Ngân hàng Thế giới (WB) đã thông tin chi thấp ở các ngành hàng sản xuất giá trị cao như 76
  6. Thực trạng và giải pháp... thiết bị và phụ tùng điện (3,5%), dược phẩm ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao năng lực (0,3%), ô tô (2%) và điện tử (1,2%). Do đó, khi doanh nghiệp logistics Việt Nam. so sánh đánh giá chi phí logistics tương đương Bên cạnh những khó khăn chính thì với GDP của Việt Nam so với các nước trên thế hiện tại Nhà nước đang bắt đầu tiến hành các giới, cũng cần có sự phân tích sâu để thấy rằng chủ trương chính sách nhằm cải thiện chi phí chi phí logistics/GDP sẽ thấp khi giá trị đóng logistics cho doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên góp vào GDP đến từ các ngành sản xuất giá trị doanh nghiệp logistics vẫn còn nhiều mặt vướng cao và ngược lại. Đối với từng mặt hàng khác mắc khó phát triển ở các lý do sau: nhau chi phí logistics chiếm tỷ lệ khác nhau, - Thiếu cơ sở vật chất trang thiết bị hiện với mặt hàng thủy sản xuất khẩu, chi phí vận tải đại, hệ thống IT chưa cập nhật kịp với nền công chiếm 51%, lưu kho chiếm 20%, xếp dỡ 23%, nghiệp 4.0 đóng gói 5% và cảng phí 1%; mặt hàng may - Các phương thức vận tải còn rời rạc, mặc xuất khẩu chi phí vận tải là 61%, lưu kho thiếu liên kết. 9%, xếp dỡ 19%, đóng gói 9% và cảng phí 2%; - Đa số doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ gạo xuất khẩu chi phí vận tải chiếm 58%, lưu phân tán nên không khai thác được tính kinh tế kho chiếm 10%, xếp dỡ 24%, đóng gói 7% và về quy mô và mạng lưới vốn. cảng phí chiếm 1%; cây ăn trái chi phí vận tải - Hạn chế về khả năng tài chính và trình chiếm 61%, lưu kho 14%, xếp dỡ 20%, đóng gói độ quản trị doanh nghiệp. 5% và cảng phí là 1%. Theo đánh giá sơ bộ, cơ - Không cập nhật, nắm bắt xu hướng phát cấu chi phí chủ yếu của các phương thức vận tải triển công nghệ thông tin. hàng hóa trong tổng chi phí vận tải bao gồm: chi - Thiếu hụt nhân lực và nhân lực chất trực tiếp (Khấu hao, tiền lương công nhân vận lượng cao. hành, nhiên liệu, sửa chữa, bảo dưỡng) chiếm từ III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 60% đến 80%; chi phí gián tiếp (Chi phí quản NGÀNH LOGISTICS CHO CÁC DOANH lý điều hành, lệ phí cầu đường, bến bãi, chi phí NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TPHCM khác…) chiếm từ 20% đến 40%. TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ. Thiểu hụt nhân sự là một trong ba vấn đề Ngành dịch vụ logistics Việt Nam đã được lớn gây khó khăn cho các công ty logistics trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII xác định hoạt động kinh doanh của mình. Việt Nam có làmột “ngành dịch vụ giá trị gia tăng cao” và phải khoảng 4.000 doanh nghiệp hoạt động chuyên “hiện đại và mở rộng” dịch vụ logistics. Ngành nghiệp, trong đó 54% số doanh nghiệp tập trung dịch vụ logistics đã có nhiều chuyển biến tích trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu cực sau khi có Quyết định 200/QĐ-TTg, ngày về nguồn nhân sự logistics là rất lớn. Dự báo 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Về phê đến năm 2030 nhu cầu nhân lực chuyên nghiệp duyệt Chương trình hành động nâng cao năng cho toàn ngành là 200.000 nhân sự, trong khi lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics đó khả năng đáp ứng nhu cầu nhân sự chỉ đạt đến năm 2025”. Các Bộ, ngành và địa phương, khoảng 10% - một con số vô cùng khiêm tốn. các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics và Ngoài ra, nếu tính cả nhu cầu nhân lực logistics VLA đã có các kế hoạch triển khai thực hiện từ các doanh nghiệp sản xuất thì nhu cầu nhân Quyết định 200 và thu được kết quả bước đầu lực logistics có thể lên đến 2,2 triệu người đến đáng kích lệ. Nhiều hội nghị, hội thảo, đặc biệt năm 2030. Như vậy, việc đánh giá thực trạng là “Hội nghị toàn quốc về logistics - Các giải công tác tuyển dụng nhân viên logistics của các pháp giảm chi phí, kết nối hiệu quả hệ thống hạ doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết và có tầng giao thông vận tải”, ngày 16/04/2018 tại 77
  7. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc Phúc chủ trì đã thể hiện quyết tâm của Đảng và gia và đầu mối logistics ở khu vực, phát triển kết Nhà nước Việt Nam trong việc phát triển ngành cấu hạ tầng hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics. dịch vụ logistics nước ta. Theo LPI 2018 của Đối với hàng không: Chủ yếu đảm nhận Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đã tăng 25 bậc vận tải hàng hóa có giá trị kinh tế cao; phát triển lên 39/160 nước được khảo sát, so với 64 bậc vận tải hàng không trở thành phương thức vận năm 2016. Một số giải pháp nhằm giúp các tải an toàn và thuận tiện theo hướng thị trường doanh nghiệp ngành logistics tại TPHCM nâng mở, gắn liền với thị trường vận tải hàng không cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế: khu vực và thế giới; Một là. tập trung đẩy mạnh kết nối giữa Hai là, Kết nối các doanh nghiệp logistics các phương thức vận tải; Đẩy mạnh phát triển vừa và nhỏ cùng nhau phát triển sàn giao dịch dịch vụ vận tải thu gom hàng từ các trung tâm logistics, tối ưu hóa vận tải hai chiều hàng phân phối theo khu vực đến các điểm bán lẻ, vận hóa, container, tiếp tục tăng cường hoạt động tải cự ly ngắn, khối lượng vận tải nhỏ đến trung của tuyến vận tải sông pha biển để giảm thiểu bình; tham gia vào chuỗi vận tải đa phương chi phí logistics đặc biệt là từ vùng Đồng bằng thức kết nối giữa các đầu mối của phương thức sông Cửu Long đến TPHCM và ngược lại. Để vận tải khối lượng lớn (đường biển, đường sắt, đảm bảo cung ứng một chuỗi logistics trọn vẹn đường thuỷ nội địa) đến các trung tâm phân phối như các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh quy mô vừa và nhỏ. nghiệp cung cấp dịch vụ logisitcs cần hợp tác Đối với đường bộ: Phát huy lợi thế của và chia sẻ nguồn lực xây dựng chuỗi dịch vụ vận tải đường bộ trong gom hàng, tạo chân trọn gói. Điều này giúp có khả năng cạnh tranh hàng, vận chuyển hàng hóa với cự ly ngắn và tốt hơn và đặc biệt là có thể đầu tư chiều sâu trung bình; giảm thị phần vận tải đường bộ liên vào logistics cả về con người và hệ thống thông tỉnh, chia sẻ thị phần cho các phương thức vận tin - hai thế mạnh nổi bật của các nhà cung cấp tải khác; dịch vụ logistics nước ngoài. Các doanh nghiệp Đối với đường sắt: Chủ yếu đảm nhận vận dịch vụ logistics là những doanh nghiệp tiếp xúc tải hàng hóa đường dài hoặc trung bình, khối nhiều với nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh lượng lớn; tăng thị phần đảm nhận của vận tải nghiệm về hội nhập và cạnh tranh nên càng phải đường sắt trên các hành lang vận tải chủ yếu. chủ động, có chiến lược phát triển bài bản để Đối với đường thủy nội địa: Chủ yếu đảm mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động, đem lại nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn (than, xi dịch vụ chất lượng cao với chi phí thích hợp cho măng, phân bón, thép…) với chi phí thấp, hàng khách hàng. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh siêu trường, siêu trọng, vận tải chuyển tiếp phục vực logistics. Tiếp tục mở rộng kết nối hạ tầng vụ nông nghiệp và nông thôn; tăng thị phần đảm logistics với các nước trong khu vực ASEAN, nhận của vận tải đường thủy nội địa tại khu vực Đông Bắc Á và các khu vực khác trên thế giới đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông nhằm phát huy tác dụng của vận tải đa phương Hồng, vận tải pha sông biển. thức, vận tải xuyên biên giới và quá cảnh. Xây Đối với hàng hải: Chủ yếu đảm nhận vận dựng công trình giao thông, kho bãi, trung tâm chuyển hàng hóa viễn dương, các tuyến ven logistics trên các tuyến đường, hành lang kết nối biển, nhất là vận tải Bắc - Nam, vận tải than các cảng của Việt Nam với Lào, Campuchia, nhập khẩu phục vụ các nhà máy nhiệt điện, vận Thái Lan và Nam Trung Quốc. Tăng cường liên chuyển dầu thô phục vụ các nhà máy lọc hóa kết với các hiệp hội và DN dịch vụ logistics dầu; chú trọng đầu tư đảm bảo sự kết nối liên khu vực ASEAN và trên thế giới. Vận động thu 78
  8. Thực trạng và giải pháp... hút đầu tư xây dựng trung tâm logistics để thúc quan điện tử để tận dụng ưu thế của công nghệ đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam với thị thông tin nhằm mang lại năng suất lao động cao, trường toàn cầu, nhằm hình thành các trung tâm tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tình trạng tiêu cực, logistics ở nước ngoài làm đầu cầu, tập kết và gian lận trong thương mại, XNK và hải quan; phân phối hàng hóa Việt Nam đến các thị trường Áp dụng thành tựu của công nghệ thông tin, trao quốc tế. đổi dữ liệu bằng hệ thống máy tính với sự hỗ trợ Ba là, Nâng cao khả năng quản lý, đổi mới của mạng lưới thông tin liên lạc và công nghệ xử tư duy để giúp doanh nghiệp phát triển, nâng cao lý thông tin đóng vai trò quan trọng sống còn đối năng lực DN và chất lượng dịch vụ. Cần có cách với việc quản lý cả quá trình hoạt động logistics, thức hỗ trợ giúp các DN Việt Nam hiểu rõ và đặc biệt là quản lý sự di chuyển của hàng hóa và nhận thức đúng về quy trình cung cấp các dịch các chứng từ. Cơ quan quản lý cần khuyến khích vụ logistics, đặc biệt là trong quá trình vận tải. các doanh nghiệp áp dụng và phát triển các hệ Các DN cần đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp và thống quản lý dây chuyền cung ứng liên kết mở rộng hệ thống kho bãi, các trang thiết bị bốc trong ASEAN nhằm tạo nên sự gắn kết các giải xếp, vận chuyển chuyên dùng và các dịch vụ hỗ pháp đặt kế hoạch, hệ thống lưu giữ, lấy hàng trợ khác; Liên doanh, liên kết với các DN trong hóa bằng phương tiện không dây. Ứng dụng và ngoài nước để kết nối, mở rộng mạng lưới công nghệ thông tin, đặc biệt là thương mại điện dịch vụ trong cả nước và trên thế giới để tạo đầu tử vào quá trình hoạt động logistics sẽ tiết kiệm ra thị trường ngoài nước và nâng cao khả năng được các chi phí, thông tin thông suốt đảm bảo chuyên môn của cán bộ để từ đó nâng cao tính cho quá trình hoạt động thuận lợi, nhanh chóng, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Hơn nữa đạt hiệu quả cao. cũng cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm và Năm là, Kết hợp với nhà trường và các cơ đơn giản hóa các điều kiện đầu tư - kinh doanh, sở đào tạo để giúp nâng cao chất lượng nguồn xây dựng Chính phủ điện tử và triển khai dịch nhân lực ngành logistics để có kỹ năng đạt chuẩn vụ công trực tuyến. Cùng với việc đưa các thủ quốc tế. Cập trung đầu tư, hỗ trợ một số trường tục hành chính liên quan đến xuất nhập khẩu lên đại học, cao đẳng và trung cấp nghề nâng cao cơ chế một cửa quốc gia, việc kiểm tra chuyên chất lượng đào tạo chuyên ngành logistics. Đồng ngành cũng được cải tiến theo hướng giảm bớt thời, thống nhất với các nước ASEAN khung số lượng mặt hàng phải kiểm tra, chuyển từ tiền chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tiến tới công kiểm sang hậu kiểm, minh bạch hóa tiêu chuẩn, nhận các văn bằng, chứng chỉ nghề về logistics quy chuẩn để kiểm tra... Tất cả những biện pháp nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực chất này đều góp phần tạo thuận lợi thương mại, cắt lượng cao phục vụ ngành logistics trong nước giảm chi phí logistics tạo môi trường kinh doanh nói riêng và khu vực nói chung. Đầu tư tuyển dịch vụ logitsics thuận lợi, thông thoáng. dụng nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật và nghiên Bốn là, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cứu phát triển kinh doanh ngành logistics, đây thông tin trong quản lý điều hành, khai thác vận cũng là một nhân tố quan trọng làm lên sự khác tải, liên kết các phương thức vận tải, quản lý vận biệt và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp tải đa phương thức, dịch vụ logistics, ưu tiên phát trên thị trường Ngoài ra, nhiệm vụ trọng tâm triển vận tải chi phí thấp, khối lượng lớn. DN trước mắt là phải cập nhật những kiến thức luật cung ứng logistics cần nhanh chóng thúc đẩy và pháp trong nước và quốc tế về vận tải đa phương áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt thức, các hoạt động chính của logistics và kỹ động kinh doanh của mình, trao đổi thông tin và năng vận hành dịch vụ logistics cho nguồn nhân các dữ liệu điện tử trong thương mại, khai hải lực hiện có. Đồng thời với việc đào tạo nghiệp 79
  9. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật vụ chuyên môn là đào tạo nâng cao trình độ phát huy được hết lợi thế vốn có. Vì vậy, cần tiếng Anh, đảm bảo được việc giao dịch, thủ tục phải có những kế hoạch, hướng đi cụ thể giải và lập chứng từ nghiệp vụ để đáp ứng với việc quyết những vấn đề còn tồn tại hiện nay. Nếu hội nhập . Nâng cao trình độ chuyên môn, tay thực hiện tốt các giải pháp phát triển khắc phục nghề, tạo điều kiện cho người lao động học tập, các vấn đề tồn tại cho các doanh nghiệp ngành làm việc tích lũy kiến thức, kinh nghiệm từ thực logistics nói chung và tại TPHCM nói riêng sẽ tiễn; ứng dụng khoa học công nghệ trong việc giúp các doanh nghiệp có thêm tiềm lực để phát thực hiện các quy trình, thủ tục hải quan; xác triển, đưa ngành logistic vươn xa hơn không chỉ định rõ mục tiêu đào tạo, xây dựng kế hoạch trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế. đào tạo... Hơn nữa, khi ngành logistic thực sự phát huy IV. KẾT LUẬN được hiệu quả sẽ thúc đẩy cả nền kinh tế quốc Logistic là một ngành không mới nhưng gia, biến Việt Nam trở thành công xưởng lớn có thể nói là đang nở rộ tại Việt Nam. Việt nhất thế giới và trung tâm, logistics khu vực Nam là quốc gia có lợi thế về địa chính trị, nằm Asean vào năm 2025. trên đường hàng hải quan trọng của thế giới chiếm khoảng 85% vận chuyển hàng hóa Đông TÀI LIỆU THAM KHẢO: Tây, nối liền Trung Quốc lục địa với các nước [1]. Sách trắng Việt Nam 2018. ASEA. Nhờ lợi thế đó hàng hóa xuất nhập khẩu [2]. Báo cáo logistics Việt Nam 2017. của Việt Nam được vận chuyển chủ yếu bằng [3]. Báo cáo logistics Việt Nam 2018. đường biển. Ngoài raViệt Nam có mạng đường [4]. Quyết định 3655/QDBGTVT ngày bộ, đường không và đường sắt nối liền các nước 27.12.2017 của Bộ Giao thông vận tải. trong khu vực GMS, ASEAN và châu Âu. Đây [5]. Báo cáo của Bộ GTVT năm 2018. là nền tảng to lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho [6]. Báo cáo của Bộ công thương về xuất việc phát triển ngành logistic tại thị trường Việt nhập khẩu 2017. Nam, đặt biệt là TPHCM. Tuy là ngành có nhiều [7]. Báo cáo của Bộ công thương về xuất tiềm năng phát triển, nhưng các doanh nghiệp nhập khẩu 2018. tại TPHCM hiện nay còn đối mặt với nhiều vấn [8]. QĐ 703 của Thủ tướng chính phủ ngày đề về mạng lưới, vốn, nhân lực,... chưa thực sự 27.12.2017 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2