intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức và thực hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế khi thực tập lâm sàng năm 2015

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

81
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức và thực hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế khi thực tập lâm sàng năm 2015 và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức và thực hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế khi thực tập lâm sàng năm 2015

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> TỈ LỆ SINH VIÊN Y HỌC DỰ PHÒNG, ĐẠI HỌC Y DƯỢC, THÀNH PHỐ<br /> HỒ CHÍ MINH CÓ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH ĐÚNG VỀ PHÂN LOẠI<br /> CHẤT THẢI RẮN Y TẾ KHI THỰC TẬP LÂM SÀNG NĂM 2015<br /> Phạm Thị Hoàng Anh*, Huỳnh Thị Hồng Trâm**, Nguyễn Duy Phong**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Chất thải rắn y tế không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân viên y tế mà còn đến cả cộng đồng và<br /> đang trở thành gánh nặng cho địa phương. Kiến thức chưa đầy đủ càng làm tăng gánh nặng này và hiện nay<br /> chưa thấy nghiên cứu nào thực hiện trên sinh viên ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức và<br /> thực hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế khi thực tập lâm sàng năm 2015 và các yếu tố liên quan.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 373 sinh viên Bác sĩ Y<br /> học dự phòng. Dùng bảng câu hỏi tự điền 31 câu, nội dung gồm thông tin nền, kiến thức và thực hành về phân<br /> loại chất thải rắn y tế. Xác định mối quan hệ giữa biến số độc lập và biến số phụ thuộc dùng kiểm định 2, lượng<br /> giá mối quan hệ dùng số đo tỉ số tỉ lệ hiện mắc PR và khoảng tin cậy 95%.<br /> Kết quả: Sinh viên có kiến thức chung đúng là 5,6%; thực hành chung đúng là 36,7%. Sinh viên có kiến<br /> thức chung đúng có tỉ lệ thực hành chung đúng bằng 2,37 lần (khoảng tin cậy 95% là 1,84 đến 3,06) sinh viên có<br /> kiến thức chung chưa đúng. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa năm học, khoa thực tập với kiến thức chung;<br /> giữa giới tính, năm học, kiến thức đúng về nhóm chất thải y tế, kiến thức đúng về chất thải lây nhiễm, kiến thức<br /> đúng về biểu tượng chỉ loại chất thải y tế, kiến thức đúng về lượng chất thải tối đa với thực hành chung.<br /> Kết luận: Sinh viên có kiến thức đúng là 5,6%; thực hành chung đúng là 36,7%. Sinh viên cần chú ý nhiều<br /> hơn trong các nội dung đã được học về chất thải rắn y tế đặc biệt là định nghĩa chất thải y tế, các nhóm chất thải y<br /> tế, màu sắc túi đựng chất thải y tế và biểu tượng chỉ loại chất thải y tế. Nhà trường nên điều chỉnh chương trình<br /> giảng dạy trước khi sinh viên đi thực tập, cập nhật kiến thức mới về chất thải rắn y tế đồng thời kiểm tra đánh giá<br /> các kiến thức đã học.<br /> Từ khóa: phân loại, chất thải rắn y tế, sinh viên Y học dự phòng.<br /> ABSTRACT<br /> THE PROPORTION OF PREVENTIVE MEDICAL STUDENTS AT THE UNIVERSITY OF MEDICINE<br /> AND PHARMACY, HO CHI MINH CITY, HAVE CORRECT KNOWLEDGE AND PRACTICE<br /> REGARDING THE CLASSIFICATION OF MEDICAL WASTE DURING CLINICAL PRACTICE IN 2015.<br /> Pham Thi Hoang Anh, Huynh Thi Hong Tram, Nguyen Duy Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 174 - 182<br /> Background – Objectives: Medical waste affects not only health care workers but also the community and<br /> it is becoming a burden for localities. Insufficient knowledge increases this burden. There is not any research done<br /> among students in Vietnam. Determine the percentage of preventive medical students at The University of<br /> medicine and pharmacy Ho Chi Minh City, have correct knowledge and practice regarding the classification of<br /> medical waste during clinical practice in 2015 and related factors.<br /> Method: Using a cross-sectional survey on 373 students of preventive medical student with the whole<br /> <br /> * ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc : BS. Phạm Thị Hoàng Anh ĐT: 0989765536 Email: hoanganh170191@gmail.com<br /> <br /> 174 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sampling techniques. Using self – filled questionnaire (with 31 questions) include background, knowledge and<br /> practice regarding the classification of medical waste. Association between independent variables and outcome<br /> were assessed using chi – square test and 95% confident interval.<br /> Results: The percentage of students has correct knowledge is 5.6%, correct practice is 36.7%. Students who<br /> have correct general knowledge, have correct practice than 2.37 times (95% confident interval from 1.84 to 3.06)<br /> compared with the students who have incorrect general knowledge. We found the relationship between the<br /> background: academic year, faculty practice and the general knowledge; the relationship between gender, academic<br /> year, correct knowledge about group medical waste, infectious waste, symbol of medical waste, the maximum<br /> amount of waste and general practice.<br /> Conclusion: The percentage of students has correct knowledge is 5.6%, correct practice is 36.7%. Students<br /> should pay more attention in the contents have been taught about medical waste, especially the definition of<br /> medical waste, medical waste groups, color medical waste bags and symbol of medical waste. School should adjust<br /> the curricula, update new knowledge about medical waste and evaluate acquired knowledge.<br /> Keyword: classification, medical waste, preventive medical students.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện trên sinh<br /> viên trong khi sinh viên – những NVYT tương<br /> Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, lai – là những người mới bắt đầu bước chân vào<br /> việc quan tâm đến các vấn đề sức khỏe cũng như<br /> bệnh viện, còn đang bỡ ngỡ nhưng việc trang bị<br /> nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân kiến thức về phân loại CTRYT còn chưa đầy đủ.<br /> cũng ngày càng tăng lên. Do đó, số lượng và chất<br /> lượng của các dịch vụ khám chữa bệnh đã và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> đang được hoàn thiện. Nhưng mặt khác, việc Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện<br /> phát sinh ra khối lượng lớn chất thải y tế (CTYT) trên 373 sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y<br /> lại đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại. dược Tp. HCM từ tháng 4/2015 đến tháng<br /> CTYT bao gồm chất thải ở dạng rắn, lỏng, 7/2015. Tiêu chí chọn mẫu là sinh viên Y học dự<br /> khí(1), tuy nhiên, chất thải rắn y tế (CTRYT) phòng đã đi thực tập lâm sàng đồng ý tham gia<br /> được xem là vấn đề ưu tiên do mức độ xả thải nghiên cứu. Tiêu chí loại ra là sinh viên vắng<br /> lớn và khối lượng ngày càng nhiều. Phân loại mặt tại thời điểm nghiên cứu và quay lại lần hai<br /> chất thải là bước đầu tiên cũng là bước quan vẫn không gặp hay sinh viên trả lời dưới 50% bộ<br /> trọng nhất để giảm thiểu lượng chất thải nguy câu hỏi. Cỡ mẫu được chọn theo phương pháp<br /> hại cũng như làm giảm bớt gánh nặng cho chọn mẫu toàn bộ.<br /> việc thu gom và xử lý. Sau khi được giải thích và hiểu rõ về mục<br /> Tại Tp.HCM có nhiều bệnh viện lớn không tiêu nghiên cứu và đồng ý tham gia, sinh viên sẽ<br /> chỉ là nơi có nhiều lượt đăng ký khám, chữa điền vào bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 31 câu với các<br /> bệnh mà còn là nơi thực tập của sinh viên y dược nội dung về thông tin nền, kiến thức và thực<br /> các trường ở Tp.HCM. Như vậy, ngoài lượng hành phân loại CTRYT. Tiến hành nghiên cứu<br /> CTYT do các hoạt động khám chữa bệnh của thử trên 20 sinh viên đề điều chỉnh bộ câu hỏi<br /> nhân viên y tế (NVYT) còn phát sinh thêm lượng phù hợp, tránh sai lệch thông tin.<br /> CTYT trong quá trình thực tập của sinh viên của Phương pháp xử lý dữ kiện<br /> các trường Y.<br /> Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân<br /> Mặc dù có nhiều nghiên cứu được thực hiện<br /> tích số liệu bằng phần mềm Stata 12.0. Mô tả số<br /> để khảo sát về việc phân loại, xử lý CTRYT trên<br /> liệu bằng tần số và tỉ lệ cho các biến đặc tính<br /> đối tượng NVYT ở các bệnh viện, tuy nhiên lại<br /> mẫu, kiến thức, thực hành. Sử dụng phép kiểm<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 175<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> định 2 để xác định mối liên quan giữa biến số nhà trường (71,6%); bệnh viện (70,0%) và nhân<br /> độc lập với biến số phụ thuộc (kiến thức, thực viên y tế (62,2%).<br /> hành) với ngưỡng ý nghĩa là p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2