Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỈ LỆ SỬ DỤNG KHÁNG SINH BAN ĐẦU THÍCH HỢP VÀ TỈ LỆ<br />
TUÂN THỦ SURVIVING SEPIS CAMPAIGN 2012 Ở BỆNH NHÂN NHIỄM<br />
KHUẨN HUYẾT, SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA CẤP CỨU<br />
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Tôn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn là bệnh lý thường gặp trong hồi sức, cấp cứu. Tỉ lệ tử<br />
vong vẫn còn rất cao từ 25 – 61% tùy mức độ nặng và tùy từng quốc gia. Việc hồi sức hiệu quả ban đầu theo<br />
hướng dẫn SSC 2012 và kháng sinh thích hợp trong giờ đầu được chứng minh cải thiện tỉ lệ sống còn. Trong khi<br />
đó, bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn thường phải lưu lại tại Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
trung bình 6,5 giờ do đó các hướng dẫn này phải được áp dụng tại đây.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp và tỉ lệ tuân thủ surviving sepsis<br />
campaign (SSC) 2012 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Cấp cứu.<br />
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân vào cấp cứu được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn<br />
từ 1/1/2014 - 31/7/2014 theo phương pháp mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Có 145 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình là 57,1; tỉ lệ nam/ nữ tương đương<br />
nhau, tiêu điểm nhiễm khuẩn chủ yếu là mô mềm, đường tiêu hóa và đường hô hấp. Tỉ lệ cấy mọc vi khuẩn là<br />
25,5% và vi khuẩn thường gặp là Acinetobacter baumanii và E. coli với kháng sinh nhạy cảm phổ biến là<br />
carbapenem, levofloxacin, imipenem, colistin, amikacin. Tỉ lệ kháng sinh ban đầu phù hợp là 27,6% và tỉ lệ tuân<br />
thủ SSC 2012 tại cấp cứu với cấy máu là 62,8%; kháng sinh trong giờ đầu là 53,8%; CVP là 33%; lactate máu<br />
8,3% và thấp nhất là ScvO2 1,4%.<br />
Kết luận: Tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm thích hợp tại cấp cứu là 27,6% và tỉ lệ tuân<br />
thủ SSC 2012 tại Khoa cấp cứu còn thấp. Việc sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp tại Khoa Cấp cứu cải thiện<br />
được tỉ lệ sống còn ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn.<br />
Kiến nghị: Cần phổ biến rộng rãi hướng dẫn SSC 2012, hướng dẫn sử dụng kháng sinh ban đầu và giám sát<br />
sử dụng kháng sinh tại Khoa Cấp cứu.<br />
Từ khóa: Tỉ lệ tuân thủ, SSC 2012, nhiễm khuẩn huyết<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE APPROPRIATE EMPERIC ANTIBIOTICS RATE AND SSC 2012 COMPLIANCE TO SEPSIS,<br />
SEPTIC SHOCK PATIENTS AT THE EMERGENCY DEPARTMENT – CHO RAY HOSPITAL<br />
Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 421 - 425<br />
Background: Sepsis and septic shock are common seen at emergency department. The mortality rate is as<br />
high as 25 - 61%. The appropriate empiric antibiotics in the first hour and SSC 2012 recommendations have been<br />
proven effectively. In the emergency department - Cho Ray hospital, sepsis and septic shock patients were<br />
managed about 6.5 hours so that SSC 2012 should be applied to improve the survival rate.<br />
* Bộ môn Hồi sức – cấp cứu - Chống độc, ĐH Y Dược TP. HCM **Khoa Cấp cứu – Bệnh Viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Tôn Thanh Trà<br />
ĐT: 0903673451<br />
Email: tonthanhtra@yahoo.com<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
421<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Aim of study: To identify the appropriate empiric antibiotics and the compliance of SSC 2012 at the<br />
emergency department - Cho Ray hospital<br />
Method and participant: Case series report<br />
Result: 145 patients were enrolled with mean age was 57.1.The most common infection foci soft tissue,<br />
gastrointestinal tract and respiratory tract. The most common bacteria was Acinetobacter. The SSC 2012<br />
recommendation compliance was: Blood culture 62,8, Antibiotics at the first hour was 57.3 %, CVP was 33 %,<br />
blood lactate was 8.3 % and ScvO2 was 1.4 %. The appropriate empiric antibiotic was 27.6 %. The survival rate<br />
was higher with significant difference when the first empiric antibiotics given appropriately.<br />
Conclusion: The compliance of SSC 2012 at emergency department was low and the rate of appropriate<br />
empiric antibiotics were 27.6 %. The survival rate was higher in appropriate empiric antibiotic group (p=0,001)<br />
Suggestion: SSC 2012 recommendations and the antimicrobial guideline should be applied at emergency<br />
department to improve emergency services.<br />
Key word: compliance, SSC 2012, septic shock .<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn là<br />
bệnh lý thường gặp tại Khoa cấp cứu với tỉ lệ tử<br />
vong từ 25 - 61 % tùy theo nghiên cứu(3). Nhiều<br />
nghiên cứu đã chứng minh việc sử dụng kháng<br />
sinh ban đầu thích hợp trong giờ đầu làm giảm tỉ<br />
lệ tử vong(2) và việc tuân thủ theo các hướng dẫn<br />
của SSC (Surviving sepsis campaign) làm giảm tỉ<br />
lệ tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc<br />
nhiễm khuẩn(1). Trong điều kiện Khoa cấp cứu<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy luôn thường xuyên quá tải<br />
và bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm<br />
khuẩn phải lưu lại tại đây trung bình là 6,5 giờ(7)<br />
thì việc tuân thủ hướng dẫn của SSC 2012 ở đây<br />
càng quan trọng hơn.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu<br />
thích hợp tại cấp cứu và tỉ lệ tuân thủ SSC 2012<br />
trên những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc<br />
nhiễm khuẩn tại Khoa cấp cứu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân vào cấp cứu trong thời gian<br />
nghiên cứu được chẩn đoán là nhiễm khuẩn<br />
huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn có sử dụng kháng<br />
sinh theo kinh nghiệm tại cấp cứu 1/1/2014 –<br />
31/7/2014.<br />
<br />
422<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
+ Không có kết quả điều trị cuối cùng.<br />
+ Có kết quả kháng sinh đồ của tuyến trước<br />
và điều trị theo kháng sinh đồ.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Mô tả loạt ca.<br />
<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu<br />
Công thức tính cỡ mẫu N = Z2 (p x (1-p)) / d2<br />
p: Tỉ lệ tuân thủ SSC trong “Nghiên cứu áp<br />
dụng SSC 2008 tại khoa Hồi sức tích cực ở khu<br />
vực Châu Á” là 10 % ở các nước phát triển(4)<br />
Z = 1,96 và d = 0,05<br />
Tính ra cỡ mẫu N = 139 bệnh nhân.<br />
<br />
Định nghĩa biến số<br />
Gọi là kháng sinh thích hợp khi: Kết quả cấy<br />
vi khuẩn định lượng phù hợp và hoặc lâm sàng<br />
đáp ứng điều trị, bệnh nhân không phải thay đổi<br />
kháng sinh hoặc chỉ đổi kháng sinh qua đường<br />
uống theo liệu pháp xuống thang.<br />
Gọi là không thích hợp khi:<br />
+ Bệnh nhân phải thay đổi kháng sinh vì kết<br />
quả kháng sinh đồ không phù hợp và lâm sàng<br />
không đáp ứng điều trị.<br />
+ Phải kết hợp thêm kháng sinh vì lâm sàng<br />
không đáp ứng.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 145 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào<br />
phân tích, tỉ lệ nam/nữ tương đương nhau, tuổi<br />
trung bình là 57,1 (tuổi lớn nhất 92 tuổi nhỏ nhất<br />
14), chỉ có 11% bệnh nhân cư ngụ ở Thành phố<br />
Hồ Chí Minh, số còn lại ở các tỉnh lân cận. Có<br />
77,9% bệnh nhân có điều trị ở tuyến trước Bệnh<br />
viện Chợ Rẫy. Nhiễm khuẩn huyết có 108<br />
trường hợp (74,5%), sốc nhiễm khuẩn 37 trường<br />
hợp (25,5%), tỉ lệ gửi bệnh phẩm cấy trước khi<br />
dùng kháng sinh là 68,3%, tỉ lệ cấy mọc 25,5%, tỉ<br />
lệ tử vong chung là 33,8%<br />
<br />
Tiêu điểm nhiễm khuẩn<br />
Tiêu điểm<br />
Mô mềm<br />
Hô Hấp<br />
Tiêu hoá<br />
Thần kinh<br />
Tiết niệu<br />
Khác<br />
Tổng<br />
<br />
Số trường hợp(n)<br />
36<br />
30<br />
24<br />
5<br />
10<br />
40<br />
145<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
24,8<br />
20,7<br />
16,6<br />
3,4<br />
6,9<br />
27,6<br />
100,0<br />
<br />
Kết quả cấy<br />
Tên vi khuẩn<br />
Acinetobacter baumanii<br />
E. coli<br />
Acinexta baccuavi<br />
Staphylococcus aureus<br />
Klebsiella pneumoniae<br />
Vi khuẩn khác<br />
<br />
Số mẫu cấy (+)<br />
53<br />
19<br />
3<br />
3<br />
2<br />
5<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
36,6<br />
13,2<br />
2,1<br />
2,1<br />
1,4<br />
3,5<br />
<br />
Một số mẫu cấy có kết quả mọc hơn một loại<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Tử vong trong 28 ngày<br />
Sống<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số (n)<br />
30<br />
96<br />
145<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
20,7<br />
66,2<br />
100<br />
<br />
Tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích<br />
hợp<br />
Kết quả KS ban đầu<br />
Thích hợp:<br />
<br />
Tần số (n)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
- Phù hợp LS va KSĐ<br />
- Phù hợp lâm sàng<br />
- Phù hợp KSĐ<br />
Không thích hợp<br />
Không xác định được<br />
Tổng<br />
<br />
16<br />
23<br />
1<br />
25<br />
80<br />
145<br />
<br />
11,0<br />
15,9<br />
0,7<br />
17,2<br />
55,2<br />
100<br />
<br />
Như vậy tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu<br />
thích hợp là 27,6%. Có 60% bệnh nhân phải đổi<br />
hoặc thêm kháng sinh sau khi kháng sinh ban<br />
đầu được sử dụng tại cấp cứu. Thời gian đổi<br />
kháng sinh trung bình 0,9 ngày.<br />
<br />
Tương quan giữa kháng sinh ban đầu và tử<br />
vong<br />
Tử vong<br />
Sống<br />
Kháng<br />
Thích hợp<br />
5/92 (5,4%) 87/92 (94,6%)<br />
sinh ban Không thích hợp 44/53 (83%)<br />
9/53 (17%)<br />
đầu<br />
<br />
P=0,001<br />
Số ngày điều trị trung bình: 10,8 (ít nhất 1<br />
ngày, nhiều nhất 34 ngày).<br />
Thời gian điều trị tại cấp cứu: 306,9 phút<br />
<br />
vi khuẩn.<br />
<br />
(nhiều nhất là 840 phút).<br />
<br />
Các kháng sinh nhạy cảm 92 vi khuẩn được<br />
phân lập<br />
<br />
Tỉ lệ tuân thủ các tiêu chí SSC 2012<br />
<br />
Nhóm kháng sinh<br />
Cefepinem,meronem, cefoperazone,<br />
levofloxacin<br />
Levofloxacin, meronem, cefepime<br />
Rifampicin, colistin<br />
Ertapenem,imipenem,amikacin,levofcoxacin<br />
,sulbactam, cefoperazole<br />
Khác<br />
<br />
Số Tỉ lệ %<br />
lượng<br />
53<br />
36,6<br />
54<br />
11<br />
2<br />
<br />
37,2<br />
7,6<br />
1,4<br />
<br />
3<br />
<br />
2,1<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Kết quả điều trị<br />
Tử vong trong 24 giờ đầu<br />
Tử vong trong 72 giờ đầu<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Tiêu chí<br />
Cấy máu<br />
Kháng sinh trong 1 giờ đầu<br />
Đặt CVC<br />
Huyết áp động mạch xâm lấn<br />
Lactate máu<br />
ScvO2<br />
<br />
Số lượng<br />
91<br />
78<br />
33<br />
33<br />
12<br />
2<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
62,8 %<br />
53,8<br />
22,8<br />
22,8<br />
8,3<br />
1,4<br />
<br />
Những loại kháng sinh ban đầu được sử<br />
dụng<br />
<br />
nhiều<br />
<br />
nhất:<br />
<br />
ceftazidine,<br />
<br />
meronem,<br />
<br />
imipenem, dalacin C, amikacin, ceftriazone,<br />
Tần số (n)<br />
9<br />
10<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
6,2<br />
6,9<br />
<br />
vancomicin, colistin, sulperazone, levofloxacin,<br />
sulbactam.<br />
<br />
423<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về đặc điểm của nhóm nghiên cứu<br />
Nhiễm khuẩn huyết vẫn rất phổ biến trong<br />
thực hành lâm sàng, đặc biệt ở bệnh viện tuyến<br />
cuối như Bệnh viện Chợ Rẫy. Nhiều bệnh nhân<br />
nặng được chuyển đến đây sau khi đã điều trị ở<br />
tuyến trước. Chính vì vậy mà tỉ lệ tử vong còn<br />
rất cao. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ tử vong là<br />
33,8%; còn nghiên cứu năm 2013 của chúng tôi ở<br />
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng, tỉ lệ tử<br />
vong là 61%(3), nghiên cứu năm 2014 ở các bệnh<br />
nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết, sốc<br />
nhiễm khuẩn tại cấp cứu là 58%(6). Sở dĩ như vậy<br />
là do phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên<br />
cứu này là nhiễm khuẩn huyết còn trong các<br />
nghiên cứu trước đây phần lớn bệnh nhân sốc<br />
nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn huyết nặng, suy<br />
đa tạng. Tiêu điểm nhiễm khuẩn trong nhóm<br />
nghiên cứu này chủ yếu là mô mềm, đường hô<br />
hấp và đường tiêu hóa. Thời gian điều trị trung<br />
bình tại cấp cứu của bệnh nhân trong nhóm<br />
nghiên cứu này là 306,9 phút thấp hơn thời gian<br />
điều trị trung bình chúng tôi nghiên cứu trong<br />
2014 là 384 phút có lẽ do nhóm bệnh nhân nhiễm<br />
khuẩn huyết chiếm đa số(7). Vì khi bệnh nhân có<br />
sốc, các thủ thuật tại cấp cứu phải làm nhiều hơn<br />
như CVC, thuốc vận mạch cần qua bơm tiêm<br />
điện, huyết áp động mạch xâm lấn và các khoa<br />
lâm sàng cũng cần thời gian để chuẩn bị các<br />
trang thiết bị để tiếp nhận bệnh nhân(7). Chính vì<br />
thời gian điều trị cấp cứu gần 6 giờ mà các tiêu<br />
chí hồi sức ban đầu cho bệnh nhân nhiễm khuẩn<br />
huyết, sốc nhiễm khuẩn cần được thực hiện tại<br />
đây nhằm cải thiện tỉ lệ sống còn(5).<br />
<br />
Tỉ lệ kháng sinh ban đầu thích hợp<br />
Kháng sinh ban đầu tại cấp cứu thường sử<br />
dụng theo kinh nghiệm. Việc sử dụng kháng<br />
sinh ban đầu tùy thuộc vào đặc điểm vi khuẩn<br />
tại chỗ, đặc điểm bệnh nhân, tiêu điểm nhiễm<br />
khuẩn và tính sẵn có của kháng sinh. Việc sử<br />
dụng kháng sinh ban đầu thích hợp làm giảm tỉ<br />
lệ tử vong đã được chứng minh trong nhiều<br />
nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ kháng<br />
<br />
424<br />
<br />
sinh ban đầu thích hợp là 27,6% dựa vào đáp<br />
ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ. Tuy<br />
nhiên, có một số bệnh nhân tử vong trong 24 giờ<br />
đầu và kết quả cấy không mọc vì vậy không thể<br />
đánh giá được là do sử dụng kháng sinh ban đầu<br />
không thích hợp hay do tình trạng bệnh lý quá<br />
nặng và bệnh nhân tử vong ngay trong những<br />
giờ đầu nhập viện. Từ kết quả này (bảng 6) ta<br />
thấy nếu kháng sinh ban đầu đáp ứng được<br />
đánh giá dựa vào lâm sàng, tỉ lệ sống của bệnh<br />
nhân là 87%, nếu vừa phù hợp lâm sàng và phù<br />
hợp với kháng sinh đồ, tỉ lệ sống là 87,5 % và có<br />
một trường hợp kháng sinh ban đầu thích hợp<br />
với kết quả cấp máu và bệnh nhân sống, xuất<br />
viện sau 7 ngày. Việc sử dụng kháng sinh ban<br />
đầu thích hợp làm giảm tỉ lệ tử vong trong 24 giờ<br />
và trong 28 ngày so với nhóm sử dụng kháng<br />
sinh ban đầu không thích hợp (p = 0,001).<br />
<br />
Tỉ lệ tuân thủ SSC 2012<br />
Với các tiêu chí cần đạt 3 giờ đầu (1) Đo<br />
lactate máu, (2) Cấy máu trước khi dùng kháng<br />
sinh, (3) cho kháng sinh phổ rộng trong giờ đầu,<br />
(4) bù dịch tinh thể 30 ml/kg cho bệnh nhân sốc<br />
hoặc lactate > 4mmol/L.<br />
Các tiêu chí cần thực hiện trong 3 giờ tiếp<br />
theo:<br />
(1) Bù dịch để đạt CVP từ 8 -12 mmHg<br />
(2) Dùng thuốc vận mạch để đảm bảo huyết<br />
áp động mạch trung bình ≥ 65 mmHg nếu bệnh<br />
nhân không đáp ứng viới bù dịch ban đầu<br />
(3) Đo độ bão hòa oxy trong máu tĩnh mạch<br />
trung tâm đạt ≥ 70%.<br />
(4) Đo lại lactate sau 6 giờ kể từ khi nhập<br />
viện để đảm bảo Lactate máu trở về bình thường<br />
hoặc lactate crearance ≥ 10%(1).<br />
Trong nghiên cứu này, chỉ có 62,8% bệnh<br />
nhân được cấy máu; 53,8% bệnh nhân được<br />
dùng kháng sinh trong giờ đầu mà tỉ lệ phù hợp<br />
chỉ 27,6%. Tỉ lệ xét nghiệm lactate máu chỉ 8,3%<br />
và không có bệnh nhân nào được xét nghiệm<br />
lactate sau 6 giờ đề đánh giá đáp ứng điều trị.<br />
Trong nghiên cứu này, các tỉ lệ đo áp lực tĩnh<br />
mạch trung tâm, khí máu động mạch, ScvO2<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
thấp có lẽ là do bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết<br />
chiếm đa số, những bệnh nhân này thường<br />
không được cấp cứu ở khu vực hồi sức nên các<br />
thủ thuật này ít được thực hiện. Ngoài ra, tiêu<br />
chí lactate máu thường ít được thực hiện tại cấp<br />
cứu do xét nghiệm này không được thực hiện<br />
trong giờ trực nên việc gửi mẫu, bảo quản mẫu<br />
và trả kết quả xét nghiệm khó khăn gây tâm lý<br />
ngại chỉ định cho các Bác sĩ. Kết quả nghiên cứu<br />
này cũng phù hợp với nghiên cứu năm 2011 cho<br />
thấy tỉ lệ tuân thủ theo khuyến cáo SSC 2008 phụ<br />
thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng quốc<br />
gia, trang thiết bị, kiến thức, thái độ tuân thủ của<br />
các Bác sĩ và khả năng giám sát, quản lý của từng<br />
đơn vị.<br />
<br />
cường giám sát việc tuân thủ hướng dẫn điều trị<br />
cũng như xây dựng một phác đồ cấp cứu bệnh<br />
nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn phù<br />
hợp với điều kiện các khoa cấp cứu tại Việt Nam<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm<br />
khuẩn có tuổi trung bình là 57,1. Tiêu điểm<br />
nhiễm khuẩn thường gặp là mô mềm, đường<br />
tiêu hóa và đường hô hấp. Tỉ lệ cấy mọc vi<br />
khuẩn là 25,5% và vi khuẩn thường gặp là<br />
Acinetobacter baumanii. Tỉ lệ kháng sinh ban đầu<br />
thích hợp là 27,6%. Tỉ lệ tuân thủ SSC 2012 tại<br />
cấp cứu còn thấp đặc biệt là ScvO2 và lactate<br />
máu. Tỉ lệ tử vong giảm có ý nghĩa thống kê giữa<br />
nhóm sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp tại<br />
cấp cứu.<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Tiếp tục tập huấn phân tầng sử dụng kháng<br />
sinh và kỹ năng đặt catheter tĩnh mạch trung<br />
tâm, làm lactate máu và huyết áp động mạch<br />
xâm lấn cho các Bác sĩ cấp cứu đồng thời tăng<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Dellinger PR, Levy MM, Rhodes A, et al. (2013), "Surviving<br />
Sepsis Campaign: International Guidelines for Management<br />
of Severe Sepsis and Septic Shock: 2012". Critical Care Medicine<br />
and Intensive Care Medicine, 4(5), 580-637.<br />
Mohd. F, Salleh, Mohd. S, Fathil, Zulkernain Ahmad (2010),<br />
"Early goal- directed therapy in the management of severe<br />
sepsis and septic shock in an academic emergency department<br />
in Malaysia". Crit Care & Shock 13(3).<br />
Phạm Thị Ngọc Thảo (2013), "Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm<br />
sàng và giá trị tiên lượng của một số chất cytokines trên bệnh<br />
nhân nhiễm khuẩn huyết nặng". Luận án tiến sĩ y học chuyên<br />
ngành Hồi sức cấp cứu, Đại học y dược TP Hồ Chí Minh<br />
Phạm Thị Ngọc Thảo, Nguyễn Gia Bình, Trương Ngọc Hải,<br />
Phan Thị Xuân, Nguyễn Đăng Tuấn, Trân Thành Căng (2011),<br />
"Nghiên cứu áp dụng SSC 2008 tại các khoa hồi sức ở Châu Á<br />
"Hội nghị hồi sức cấp cứu toàn quốc 2011"<br />
Rivers E (2006), "The outcome of patients presenting to the<br />
emergency department with severe sepsis or septic shock".<br />
Emergency Medicine and Critical Care, 10(154).<br />
Tôn Thanh Trà, Bùi Quốc Thắng (2014), "Đặc điểm Bạch cầu,<br />
C reactive protein, procalcitonin, lactate máu trên bệnh nhân<br />
nhiễm khuẩn huyết/ sốc nhiễm khuẩn tại cấp cứu "Tạp chí Y<br />
học TP Hồ Chí Minh, chuyên đề nội khoa, tập 18, Phụ bản số 1, 279283.<br />
Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2014), "Thời gian điều<br />
trị trung bình và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập<br />
viện ở những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn vào Khoa cấp cứu<br />
bệnh viện Chợ Rẫy ". Hội nghị khoa học thường niên Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy 2014.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
27/10/2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
30/10/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
10/01/2015<br />
<br />
425<br />
<br />