intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM Việt Nam

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam trình bày lý luận chung về cho vay doanh nghiệp, thực trạng cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM Việt Nam

  1. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TR ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀN H PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂ N HÀNG --------- -------- TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀN G THƯƠNG MẠI Tiểu luận Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam Giảng viên hướng dẫn: TS. Lại Ti ến Dĩnh Học vi ên thực hiện: Lớp: C ao Học – Ng ân Hàng – Ngày 1 Khóa: 17 Thành Phố Hồ Chí Mi nh, năm 2008 GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 1 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  2. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 1. Lý l uận chung về cho vay doanh ng hiệp: 1.1Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp 1.1.1 Các k hái niệm: Cho vay là một h ình thức cấp t ín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho kh ách hàng một khoản t iền để sử dụng vào mục đ ích và thời hạn nhất đ ịnh theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn t rả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được t ình từ kh i khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay vốn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời g ian, có thể chia cho vay doanh ngh iệp thành cho v ay ngắn hạn, trung hạn và dà i hạn. - Cho vay ngắn h ạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay t rung hạn là các khoản vay có th ời hạn cho vay t ừ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 th áng trở lên. 1.1.2 Các nguyên tắc vay: 1.1.2 .1 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuậ n tro ng hợp đồ ng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay v ào mụ c đ ích gì do hai bên, ngân h àng và khách hàng, thỏa thuận và ghi t rong hợp đồng t ín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mụ c đ ích thỏa thuận nhằm b ảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồ i nợ vay sau này . Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm h iểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có s ử dụng vốn vay đúng nh ư mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì v iệc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát v à lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 2 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  3. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 ngân hàng. Từ đó, n âng cao uy t ín khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khá ch hàng và ngân hàng sau này. 1.1.2 .2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuậ n trong hợp đồng tín dụng: Hoàn trả n ợ gốc v à lãi vốn vay là một nguyên tắckhông th ể th iếu trong hoạt động cho vay. Đ iều này xuất phát từ t ính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ng ân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân h àng s ử dụng để cho vay là vốn huy động từ kh ách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất đ ịnh, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi t iền. Hơn nữa bản chất của qu an hệ t ín dụng là quan hệ chuyển nh ượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời g ian nhất định vốn vay ph ải được hoàn trả, cả gốc và lãi. 1.1.3 Điều kiện và mục đíc h vay: Các điều ki ện vay : - Có năng lực ph áp luật dân sự, năng lực hành v i dân sự và chịu trách nh iệm dân sự theo quy đ ịnh của pháp luật; - Có mục đích vay vốn hợp ph áp; - Có khả năng tài ch ính đảm bảo trả n ợ t rong thời hạn ca m kết; - Có ph ương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; - Th ực hiện các quy đ ịnh về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng d ẫn củ a Ngân hàng Nhà n ước. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên ch ỉ là hướng dẫn chung cần th iết cho các NHTM. Khi cụ thể hóa các đ iều kiện cho vay này, c ác ngân hàng Thương mại (NH TM) có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình . Các NHTM khi cho vay yêu cầu khách hàng phải có mụ c đích vay vốn h ợp pháp và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận. 1.1.4 Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi tổ chức t ín dụng một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm g iấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ đ iều kiện vay vốn. Khách hàng phải ch ịu trách nh iệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 3 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  4. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 tài liệu cho tổ chức t ín dụng. Tổ ch ức t ín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi tổ chức t ín dụng với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, lạo cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồ m có: - Giấy đề nghị vay vốn; - Giấy tờ ch ứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết đ ịnh bổ nh iệm g iám đốc, điều lệ hoạt động , …; - Ph ương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch t rả nợ, hoặc dư án đầu t ư; - Báo cáo tà i chính của thời kỳ sản xuất; - Các g iấy tờ liên qu an đến tài sản th ế chấp , cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay; - Các g iấy tờ liên qu an khác nều cần thiết. Tuy nhiên, kh i cụ thể hóa hồ sơ vay vốn, các NHTM có thể yêu cầu khách hàng nộp cho ngân hàng nh ững tài liệu cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt động của t ừng ngân hàng. 1.1.5 Thẩm đị nh và quyết định cho vay: Thẩm định và quyết định cho vay là khâu rất quan trọng toàn bộ quy trình tín dụng. Để có c ăn cứ ra quyệt đ ịnh cho vay hay không cho vay , các tổ chức tín dụng đều có xây d ựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm t ính độc lập và phân định rõ rang trách nhiệm cá nhân, t rách nhiệm g iữa kh âu thẩm định và quyết đ ịnh cho vay. Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét , đánh giá tính khả thi, hiệu quả của d ự án đầu t ư, phương án sản xuất , kinh doanh , d ịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết đ ịnh cho vay. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể va 2nie6m yết công khai thời hạn tối đa phải thong báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đố i với khách h àng, kề từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết cảu khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp quyết định cho vay , tổ ch ức t ín dụng và khách hàng s ẽ ký kết hợp đồng t ín dụng và thực hiện các khâu tiếp theo của quy trình t ín dụng . 1.1.6 Hợp đồng tín dụng: GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 4 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  5. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Việc cho vay của tổ ch ức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng . Hợp đồng tín dụng phải có nộ i dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, h ình thức bảo đảm, giá t rị tà i sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác đ ược các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp đồng tín dụng cũng cấn nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên : khách hàng và ng ân hàng. 1.1.7 Gi ới hạn và hạn chế cho vay: Các giới hạn tín dụng kh i cho vay ngắn hạn bao gồm: - Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không đ ược vượt quá 15% vốn t ự có của ngân hàng, trừ trường h ợp đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì các ngân hàng có thể cho vay h ợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ đ ược cho v ay vượt qua mức g iới hạn cho vay theo quy định khi Chính phủ cho phép đố i v ới các trường hợp cụ thể. - Việc xác định vốn t ự có của các ng ân hàng để làm căn cứ t ính toán giới hạn cho vay được th ực hiện theo quy đ ịnh của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, còn một số hạn chế như ngân hàng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với nh ững đố i tượng sau: - Tổ ch ức kiểm toán , kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức t ín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ ch ức tín dụng cho vay. - Các cổ đông lớn của tổ ch ức tín dụng. - Doanh nghiệp có một trong nh ững đố i tượng quy đ ịnh của Luật các Tổ chức t ín dụng sỡ hữu trên 10% vốn điều lệ củ a doanh nghiệp đó. 1.1.8 Những trường hợp k hông cho vay: - Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng g iám đốc (Phó Giá m đốc) của tổ chức t ín dụng; - Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức t ín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm đ ịnh , quyết định cho vay; GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 5 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  6. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 - Bố , mẹ, vợ, chồng , con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đố c (Giá m đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đố c) của tổ ch ức tín dụng. 1.2 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp: 1.2.1 Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài s ản lưu động và tài sản cố đ ịnh . Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hòn hoặc dài hạn để tài trợ cho v iệc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào tài sản lưu động, doanh ngh iệp thường phải sử dụng nguồn vốn ng ắn hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh ngh iệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động gồm: các kho ản nợ phải trả người bán; các khoản ứng t rước của người mua; thuết v à các khoản phải nộp Nhà nước; các khoản phải trả cán bộ nhân viên; các khoản ph ải trả khác; vay ngắn hạn t ừ ngân hàng. Về nguyên tắc, doanh ngh iệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào th iếu hụt. do anh nghiệp mới nên sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự th iếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do s ự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu g ia tăng đầu t ư tà i sản lưu động đột biến th eo thời vụ. Do vậy , nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp được ch ia thành: nhu cầu tà i trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn củ a doanh nghiệp quyết định t rong khi nhu cầu tà i trợ th ời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định. 1.2.2 Phương thức cho vay ngắn hạn: - Cho vay từng lần: mỗ i lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng t ín dụng. Đặc điểm của cho vay từng lần là mỗ i lần khách hàng vay món nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Nh ư vậy, nếu t rong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay , thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay . Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách th ức phát tiền vay, thu nợ và thu lại được th ực hiện như sau : + Ph át tiền vay : theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần t iền vay theo yêuc ầu của khách hàng, quá t rình phát tiền vay còn gọi là giải ngân. Khi g iải ngân khoản tiền GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 6 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  7. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc có ghi Có vào tài khoản t iền gửi của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu ch ính đáng và gh i Nợ số t iền vay vào tài khoản cho vay của ng ân hàng. + Thu nợ và lãi: theo phương thức cho vay từng lần , nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. Tiền lãi ng ân hàng sẽ thus au kh i t ính toán trên số d ư ổn định , th eo công thức: Lãi tiền vay = Số t iền vay x Lãi suất vay x Thời hạn vay + Phạm vi áp dụng: khách hàng v ay không thường xuy ên, khá ch hàng vay thường xuyên nhưng chưa đ ược ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng, thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án, th ường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác đ ịnh và thảo thuận một hạn mức t ín dụng duy t rì trong một khoảng thời gian nhất đ ịnh. Đặc điểm của phương thức này là khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã tho ả thuận trong hợp đồng t ín dụng . Khác với loại vay từng lần, ngân hàng không xác định kỳ hạn n ợ cho từng món vay mà ch ỉ khống chế theo hạn mức tìn dụng có nghãi là vào một th ời điểm nào đó nếu dư nợ vay của kh ách hàng lên đến mức tố i đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát triển vay cho khách hàng. Phạm v i áp dụng: cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nh iệm. Trường hợp này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng có những ưu điểm: thủ tụ c đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp. Tuy nhiên, cũng có nhược điểm: ng ân hàng dễ bị đọng vốn kinh do anh, thu nhập lãi cho vay thấp. 1.3Cho vay tr ung và dài hạn đối với doanh nghiệp: 1.3.1 Mục đíc h của tín dụng trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các kh ảon cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng, cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 7 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  8. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 vào các dự án đầu tư. Mục đích của t ín dụng trung và dài h ạn được xem xét trên hai góc độ: Đối với khách hàng: các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tà i sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường xuy ên. Đối với ngân hàng: tín dụng trung và dài hạn là một h ình thức cấp t ín dụng góp phần đem lại lợi nhu ận cho hoạt động ngân hàng. 1.3.2 Thủ tục, phương thức cho vay trung và dài hạn: Để vay vồn trung và dài hạn của ngân hàng, khách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác chỗ kh ách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì nộp cho ngân hàng phương án sản xu ất kinh do anh hoặc kế hoạch vay vốn như kh i v ay ngắn hạn. Về phương thức cho vay trung và dài hạn: dựa vào mục đích vay, ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn dà i hạn để đầu tư mu a sắm tài s ản cố định như máy móc thiết b ị hoặc cho khách hàng vay vốn dà i hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 8 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  9. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 2..THỰC TRẠN G CHO VA Y KÍC H CẦ U ĐỐ I VỚI CÁC DOANH N GHIỆP CỦA CÁC N HTM Ở VI ỆT NA M Hiện nay, các ngân hàng trên địa bàn đang chạy đua cho vay nhằm đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ,giải quyết một phần vốn ế và góp phần kích cầu như mục tiêu chính phủ đặt ra. 3 quý đầu năm 2008, khi NHNN siết ch ặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, c ác NH đã hạn chế cho vay NH đang “thừa” vốn khả dụng, mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn đã giảm, các NH đang áp dụng ch ính sách ưu đãi về vốn, lãi suất và các d ịch vụ NH… nhưng tăng trưởng dư n ợ cho vay t rên địa b àn rất thấp. Tính đến cuố i th áng 11-2008, tổng nguồn vốn huy động của các tổ ch ức t ín dụng trên địa bàn đạt 12.282 tỷ đồng, tăng 21% so với đầu năm; trong kh i đó , tổng dư nợ cho vay mới chỉ đạt 11.363 tỷ đồng, tăng 11,4% so với đầu năm, thấp hơn nh iều so với mức tăng trưởng bình quân củ a cả nước (bình quân cả nước gần 25%). Vì vậy, t rong bối cảnh kinh tế hiện nay, nhất là các biện pháp ngăn chặn lạm phát đã phát huy có hiệu quả, cần phải th ực hiện kích cầu tiêu dùng, gia tăng hàng hóa t rên thị trường nộ i địa,kích cầu đối với các doanh nghiệp thông qua chính sách t ín dụng mềm dẻo của NH Thế nh ưng trong những tháng cuối n ăm 2008, kh i các chính s ách thắt chặt t ín dụng dần được nới lỏng , c ác NH đã mở cửa tái cho vay. Trong khối các NH thương mại quốc doanh, NH Đầu t ư và Phát triển (BIDV) Chi nhánh Khánh Hòa là NH đi đầu trong việc giảm lãi suất cho vay. Hiện nay lãi suất cho v ay ngắn hạn của Chi nhánh BIDV Khánh Hòa tối đa là 11,4% (0,95%/tháng), lãi suất cho vay t rung d ài hạn tố i đ a là 14%/năm (1,17%/tháng). Ngoà i v iệc giảm lãi suất, BID V còn đ ưa ra những ch ính sách t ín dụng khá hấp dẫn. Ông Nguyễn Đôn Minh, Giá m đốc Chi nhánh BIDV Khánh Hòa cho biết : “Sau kh i nhận định t ình hình mới, lãnh đạo BIDV đã có một số chỉ đạo công tác tín dụng cuối năm với mục tiêu v ừa kiểm soát chất lượng tín dụng, vừa tháo gỡ, cơ cấu lại nợ để hỗ trợ khách hàng phục hồ i sản xuất kinh do anh (SXKD ), trong đó có chủ t rương g ia tăng tín dụng đố i với các doanh nghiệp để kích c ầu thị trường . Với điều chỉnh mới này , BIDV hy vọng tín dụng trong tháng 12 này sẽ tăng đáng kể”. Trong khố i NH thương mại cổ phần, phải kể đến NH Ngoại thương (Vietcombank) và NH Á Châu (A CB). Hiện GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 9 HV thực hi ện: Ngu yễn Thò Ngoïc Qu yeân
  10. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Vietcomban k đ ã g iảm lãi suất cho vay ưu đãi xuống mức thấp nhất là 11%/nă m, lãi suất thông thường 13%, ngang với thời kỳ g iữa năm 2007. Với những động thái tích cực này , có thể thấy, các NH đang th ực sự đẩy mạnh cho vay nhằm kích thích tăng trưởng t ín dụng, g iải quyết một phần “vốn ế” v à góp phần kích cầu như mục tiêu Chính phủ đặt ra. Trong bài v iết đăng trên Báo Quân đội nhân dân ngày 2-1, Thủ tướng Ch ính phủ Nguyễn Tấn Dũng cho biết : Chính phủ sẽ kiến nghị dành 17 nghìn tỷ đồng để bù khoảng 40% lãi suất thương mại nhằm huy động một lượng khá lớn t ín dụng với lãi suất thấp để hỗ trợ các doanh nghiệp. Trước đó, tại Hộ i nghị ngành Ngân hàng triển kha i kế hoạch 2009, vấn đề kích cầu qua lãi suất đã được thảo luận sô i nổi. Đây là chủ t rương mới, thu hút sự qu an tâm của rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Theo báo cáo ch iều 2-1-2009 của Ng ân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình th ị trường tài chính t iền tệ trong tuần cuối cùng của n ăm 2008 thì lãi suất giao d ịch bình quân bằng đồng Việt Nam (VNĐ ) trên thị t rường tiền tệ liên ngân hàng ở hầu hết các kỳ hạn đều có xu hướng giảm, ngoại trừ lãi suất giao dịch kỳ hạn 12 tháng tăng nh ẹ so với lãi suất g iao dịch tuần t rước đó. Cụ thể: Lãi suất bình quân cho vay qua đêm là 6,72%/năm, một tuần là 7,33%/năm, 2 tuần là 8,03%/năm, một tháng là 8,78%/năm, 3 tháng là 9,89%/nă m, 6 tháng là 10,55%/năm và kỳ hạn một năm là 10,98%/năm. Lãi suất giao dịch b ình quân các kỳ hạn bằng đồng đô -la Mỹ (USD ) ở các kỳ h ạn một tuần và 2 tuần có xu hướng giảm, trong khi lãi suất g iao dịch c ác kỳ hạn còn lại có xu hướng tăng nhẹ so với tuần trước đó. Lãi suất giao d ịch USD trong tuần phổ b iến ở các mức dưới 3,05%/năm, lãi suất cho vay qua đêm 0,84%/năm, lãi suất các kỳ hạn một tuần trở lên dao động t rong khoảng 1,31% đến 3,04%/năm. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia tà i chính t iền tệ, t rong bối cảnh h iện nay, mức lãi suất nói trên là tương đố i hợp lý. Có thể nói chưa có năm nào, lãi suất ngân hàng lại biến động mạnh như năm 2008. Tính chung cả năm, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần tăng và 5 lần g iảm lãi suất cơ bản. Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu cũng có tần suất điều ch ỉnh t ương ứng. Các tổ chức tín dụng cũng liên tục thay đổi lãi suất tiền gửi và cho vay. Lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam g iữa nă m 2008 đạt đỉnh ở mức từ 23% đến 24%/năm, đến cuối năm g iảm xuống, ở mức th ấp nhất ch ỉ còn 8,5%/năm; lãi suất huy động cũng đạt đỉnh 20%/năm và hiện đang đ ứng qu anh mức từ 8 đến 9%/năm. Mức lãi GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 10 HV thực hi ện: Nguyễn Th ò Ngoïc Qu yeân
  11. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 suất này tương đương với thời đ iểm trước kh i bước vào lạm phát (t ừ cuối năm 2007 trở về trước). Tuy nhiên, các NH cũng thừa nhận: Hiện nay hoạt động cho vay… không dễ. Thứ nhất, lãi suất cho vay tuy đ ã giảm khá sâu so với mức đỉnh 21%/năm, nhưng vẫn còn quá sức chịu đựng của người tiêu dùng và DN. Theo thăm dò, lãi suất cho vay cần được g iảm thêm và đầu nă m tới phải về mức 10%/năm như mức củ a năm 2006. Có như vậy, DN và người tiêu dùng mới dám nghĩ đến v iệc vay vốn NH để SXKD cũng như ch i tiêu. Thứ hai, tuy ch ính sách cho vay đã mềm dẻo hơn nhưng khách hàng t iếp cận nguồn vốn vẫn không dễ. Bởi lẽ, phần lớn các DN vừa và nhỏ ở Khánh Hòa là các DN nhỏ và siêu nhỏ , tài sản thế chấp để vay vốn NH không có, mức độ tín nhiệm tà i ch ính ch ưa cao , không thể đáp ứng các yêu cầu từ ph ía NH; mà NH cũng là một D N, vì vậy , trong nh ững trường hợp rủi ro cao, NH “ngại” cho vay cũng là điều dễ h iểu. Về phía các doanh nghiệp, họ cũng ngần ngại đi vay vì một số lãnh đ ạo ngân hàng cho rằng mức lãi suất cơ bản 8,5% hiện nay là hợp lý , nếu giảm t iếp , ngân hàng sẽ gặp khó kh ăn. Trong kh i đó, nhiều giám đốc doanh nghiệp lại cho rằng, với lãi suất cơ bản như vậy, lãi suất cho vay tối đa có thể đến 12,75%/năm, t rong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, chỉ số giá tiêu dùng g iảm, doanh nghiệp vẫn chưa dá m vay vốn ngân hàng. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, cả năm 2008, tổng phương tiện thanh toán tăng ở mức khoảng từ 16% đến 17%, tổng dư nợ tín dụng tăng kho ảng từ 21% đến 22% trong kh i con số tương ứng của năm 2007 là 43,7% và 53,7%. Điều này cho thấy khu vực sản xuất rất khó khăn tiếp cận vốn vay. Có một thực tế là nhiều doanh nghiệp đang "nghe ngóng" chờ ngân hàng giảm tiếp lãi suất mới tiến hành vay vốn. Vì thế hiện có tình t rạng ngân hàng dư tiền, trong khi đó do anh nghiệp lại thiếu vốn. Thực tế thì đúng là những DN không đủ điều kiện vay (không có TS thế chấp, nhiều hàng tồn đọng ch ưa tiêu thụ , không có th ị trường, nợ xấu ...) th ì khó t iếp cận được với vốn NH, vì theo một TGĐ NH TMCP: "NH có thể hạ LS ch ứ không thể hạ điều kiện cho vay, nhất là trong bố i cảnh kinh tế d iễn biến phức tạp, khó lường nh ư hiện nay, NH cũng phải tồn tại. Một TGĐ NH khác nói: "DN có tồn tại thì NH mới tồn tại, không NH n ào muốn dồn DN vào khó khăn cả. DN hiện nay theo tôi có 3 đố i tượng ch ính . Một là những DN có cho vay 0% cũng không thể giúp phục hồ i được mà ch ỉ mất vốn. Hai là những DN ch ưa tiếp cận vốn tín dụng (do họ ch ưa đặt quan hệ hoặc còn th iếu một số đ iều kiện). Ba là những DN đang v ay, đang hoạt động bình thường". GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 11 HV thực hi ện: Nguyễn Th ò Ngoïc Qu yeân
  12. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Nhưng những DN đang hoạt động b ình thường là những DN quản lý tài ch ính thận trọng . Vì vậy, trước những dự báo khó khăn nă m 2009, những DN này nếu đã vay tiền với LS cao rồi thì tìm mọ i cách thu xếp để trả nợ sớm, gắng t ự xoay xở với vốn tự có, hạn ch ế vay để g iảm ch i phí trả lãi. DN nào có v ay thì cũng chỉ vay ng ắn hạn , món nhỏ. Nhiều DN chưa (hoặc không có) kế hoạch mở rộng sản xuất-kinh doanh trong năm 2009. Đây là một lo ngại rất lớn cho hoạt động tín dụng NH t ới đây. Tại hội ngh ị toàn ngành ngành ngân hàng triển khai kế hoạch năm 2009 (diễn ra vào ngày 30-12-2008), Thủ t ướng Ch ính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã đề nghị các ngân hàng cố gắng giảm lãi suất cho v ay để ch ia sẻ khó khăn với doanh ngh iệp . Với các hợp đồng vay vốn lãi suất cố đ ịnh trước đây, Thủ t ướng cũng đ ề nghị các ngân hàng bàn bạc với doanh ngh iệp để giảm xuống . Khi có nghị quyết ch ính thức của Quốc hội về gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, Ch ính phủ sẽ giao Ngân hàng Nhà nước lên kế hoạch triển khai, song cũng cần kiểm soát ch ặt chẽ để bảo đ ảm sử dụng hiệu quả, tránh lãng ph í. Theo Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, với dự kiến của Ch ính phủ, gói kích cầu 1 tỷ USD (tương đương 17 nghìn tỷ đồng ) sẽ xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp, tập t rung cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số t iền này thực chất là "tiền mồ i" được dùng để bù lãi suất (dự kiến 4%) thông qua hệ thống ngân hàng. Nếu thực hiện chính s ách này, ước tính sẽ có khoảng 420.000 tỷ đồng vốn cho vay ưu đãi. Theo Thống đốc Ng ân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Giàu, t rong kh i chờ đợi gó i kích cầu 1 tỷ USD, các tổ chức tín dụng trong nước cần chủ động tiến hành kích cầu qua lãi suất, cải cách các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp vay vốn.Đ ã có những chủ trương , nghị quyết , ch ỉ thị... và đã có NH đi tiên phong trong việc giảm lãi suất cho vay xuống mức thấp hơn lãi suất cơ bản đến 2%, nhưng tình hình cho vay của các NH vẫn chưa thể khả quan. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 12 HV thực hi ện: Nguyễn Th ò Ngoïc Qu yeân
  13. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 3.GIẢI PHÁP CHO VA Y KÍCH CẦU ĐỐI VỚI CÁ C DOANH N GHIỆP C ỦA CÁC NHTM Ở V IỆT NAM Theo ý kiến chung của nh iều DN và NH th ì vấn đề mấu chốt hiện nay là Chính phủ nên có các giải pháp cụ thể, quyết liệt kích cầu đầu tư và tiêu dùng, khơi thông đầu ra cho sản xuất -kinhdoanh. Chỉ khi có thị t rường tiêu thụ thì DN mới tăng nhu cầu vay vốn, đẩy mạnh SX-KD, mới có lợi nhuận để t rả nợ và mở rộng sản xuất. Nếu chỉ nhấn mạnh đến ch ính sách t ín dụng, đặc biệt là LS thì đây không phải là "nút thắt" hiện nay trong tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và XK Cần thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các DN vừa và nhỏ kh i v ay vốn các tổ ch ức tín dụng để SXKD. Có thể ví đây là liều thuố c mạnh để kích cầu trong t ình hình hiện nay. Vì với sự bảo lãnh của NHTM, DN vừa và nhỏ sẽ có cơ hội vay vốn đầu tư SX KD, thay đổ i công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh để g ia tăng hàng hóa trên thị trường nội địa, kích thích tiêu dùng . Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn, nhất là doanh ngh iệp v ừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ở các làng nghề, các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ t rực tiếp đời sống nhân dân, tạo nh iều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; ưu t iên các g iải pháp đẩy mạnh sản xuất nông ngh iệp, thủy hải sản tạo đ iều kiện thuận lợi để nông dân có tích lũy từ sản xuất nông ngh iệp . Giao Ch ính phủ xây dựng phương án cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các ch ính sách tài chính, thuế phù hợp với nh ững cam kết gia nh ập Tổ chức Th ương mại thế g iới (WTO). Nghiên cứu việc thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và để đối phó với khủng hoảng tài chính trong t rường hợp cần th iết. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 13 HV thực hi ện: Nguyễn Th ò Ngoïc Qu yeân
  14. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Chính phủ nên bỏ lãi suất trần để cởi t ró i cho thị t rường tín dụng, góp phần kích cầu trong nước đố i với các do anh nghiệp,d ỡ bỏ trần lãi suất để các ngân hàng thương mại được th ực hiện cho vay theo lãi suất thỏa thuận trong khuôn khổ của Luật Ng ân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng đã quy đ ịnh.Lãi suất vay do cá c bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố”; quy định này không điều chỉnh các quan hệ t ín dụng của các tổ chức t ín dụng. Tổ chức tín dụng hoạt động theo quy đ ịnh củ a Luật Ng ân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức t ín dụng. Nguyên nhân cởi bỏ lãi suất trần là do việc khống ch ế trần lãi suất cho vay như thời gian qua là một biện pháp c an thiệp h ành chính không phù hợp với n ền kinh t ế th ị trường, làm hạn chế sự chủ động và linh hoạt của các ngân hàng thương mại trong vấn đề huy động vốn và cho vay. Vì lãi suất (giá cả) hình thành d ựa t rên quan hệ cung cầu vốn của thị t rường. M ức lãi suất cho vay của các tổ chức t ín dụng được xác đ ịnh trên c ơ sở lãi suất t iền gửi, chi ph í huy động vốn, ch i ph í cho vay , uy t ín của khách hàng, mức độ rủ i ro củ a từng khoản vay và yếu tố cạnh t ranh trên th ị t rường. Thứ hai, việc khống chế t rần lãi suất cho vay t ức là đánh đồng lãi suất của các loại hình tín dụng làm cho các ngân hàng rất khó đa đạng hó a các sản phẩm dịch vụ, vì mỗi loại hình tín dụng có mức độ rủ i ro kh ác nhau, chi phí khác nhau, v ì vậy lãi suất cho vay khác nhau, lãi suất tín dụng tiêu dùng và tín dụng bán lẻ khác với lãi suất cho vay doanh nghiệp và các loại hình tín dụng thông thường. Mặt khác, ch ính sách lãi suất trần cứng nhắc cũng làm hạn chế sự phát triển của các dịch vụ tài chính mới của các ngân hàng như tín dụng bán lẻ, t ín dụng tiêu dùng, đây là những sản phẩm tất yếu của ngân hàng hiện đại. Thứ ba, để kiểm soát sự biến động b ất thường củ a lã i suất trên thị t rường t iền tệ, NHNN đã có các công cụ để kiểm soát như lãi suất tái ch iết khấu, lãi suất tá i cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở và điều hành khối lượng tiền cung ứng mà không cần giải pháp hành chính cứng nh ắc như điều 476 của Bộ Luật dân sự đã quy đ ịnh. Thứ t ư là Nghị quyết số 23/2008/NQ-QH12 ngày 6/ 11/ 2008 của Quốc hộ i khóa XII, kỳ họp thứ tư, trong đó có cho phép “Các tổ chức tín dụng điều hành lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật và được phép cho vay theo lãi suất thỏa thuận đối với một số dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao”.Vì vậy đ ể thực hiện Ngh ị quyết trên của Quốc hội, Ch ính phủ đã b an hành Ngh ị quyết số 30/ 2008/NQ-CP ngày 11/ 12/ 2008 về những biện pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, trong đó đã cho phép “Tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay theo lãi suất thỏa thuận..." Vì vậy, để thực h iện thành công các giải pháp kích cầu của Chính phủ đối với các doanh nghiệp, cần thiết phải cho phép các ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo lãi suất GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 14 HV thực hi ện: Nguyễn Th ò Ngoïc Qu yeân
  15. Đề tài : Ch o vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 thỏa thuận để góp phần thúc đẩy phát triển phong phú các loại hình dịch vụ , tín dụng , kích thích sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước phát triển. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h Page 15 HV thực hi ện: Nguyễn Th ò Ngoïc Qu yeân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2