intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam

Chia sẻ: Dsfcf Dsfcf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

353
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam trình bày khái quát thuế xuất nhập khẩu, vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong hội nhập kinh tế quốc tế, các tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam, kiến nghị nhằm nâng cao thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam

  1. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam Tiểu luận Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 1
  2. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ NHẬP KHẨU 1.1 KHÁI NIỆM VỀ THUẾ NHẬP KHẨU T huế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. 1.2 VAI TRÒ CỦA THUẾ NHẬP KHẨU TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ Q UỐC TẾ  T huế nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.  T huế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch: - Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng t hay t hế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt t rong cán cân t hương mại. - Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng phá giá lên t ới mức giá chung của thị trường. - T rả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh t huế đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến t ranh t hương mại. - Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất t hen chốt chẳng hạn như nông nghiệp - Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có t hể cạnh t ranh sòng phẳng t rên t hị trường quốc t ế.  T huế nhập khẩu đóng vai trò là công cụ tái phân phối thu nhập giữa người sản xuất và người tiêu dùng t rong nước.  T huế nhập khẩu là công cụ thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế 1.3 ĐỐ I TƯỢNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU 1.3.1 Đối tượng chịu thuế:  Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm: Hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.  Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào t hị trường t rong nước. 1.3.2 Đối tượng không chịu thuế: Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:  Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;  Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;  Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi t huế quan khác 1.3.3 Đối tượng nộp thuế:  Chủ hàng hóa nhập khẩu;  T ổ chức nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 2
  3. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam  Cá nhân có hàng hóa nhập khẩu khi nhập cảnh; gửi hoặc nhập hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.  Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế nhập khẩu  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc t ế trong t rường hợp nộp t hay t huế cho đối t ượng nộp t huế;  T ổ chức tín dụng hoặc tổ chức khai thác hoạt động t heo quy định của Luật các t ổ chức t ín dụng trong t rường hợp bảo lãnh, nộp t hay thuế cho đối t ượng nộp t huế; 1.4 PHƯƠ NG PHÁP TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐ I VỚ I Ô TÔ Số thuế Số lượng t ừng T rị giá tính thuế T huế suất nhập khẩu = mặt hàng x trên một x từng mặt hàng phải nộp nhập khẩu đơn vị hàng hóa ghi t rong biểu t huế Hoặc: Số tiền Số lượng từng đơn vị Mức t huế tuyệt đối thuế nhập khẩu = mặt hàng t hực t ế nhập khẩu x qui định t rên phải nộp ghi t rong t ờ khai hải quan 1 đơn vị hàng hóa GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 3
  4. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam 1.4.1 Gi á tí nh thuế : Giá t ính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu: T heo quy định hiện hành có 6 phương pháp xác định t rị giá t ính t huế hàng nhập khẩu:  Xác định trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu t heo trị giá giao dịch (dựa t rên hóa đơn mua hàng)  T rị giá giao dịch được xác định bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu  Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt (quy chuẩn giá hàng cùng loại)  Hàng hóa nhập khẩu nếu không xác định được trị giá nhập khẩu như phương pháp t hứ nhất t hì áp dụng phương pháp t rị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt  Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là hàng hóa giống nhau về mọi phương diện  Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự (cân bằng giá mặt hàng t ương tự)  Hàng hóa nhập khẩu tương tự không giống hệt nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau bao gồm: được làm từ các nguyên liệu, vật liệu giống nhau, có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong các giao dịch thương mại, được sản xuất ở cùng 1 nước, bởi cùng 1 nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền  Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ (dựa vào các yếu tố cấu thành đặc biệt khác để khấu trừ)  T rị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng nhập khẩu, hàng nhập khẩu giống hệt, hàng nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam trừ các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu  Xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán (dựa vào các yếu tố cấu thành đặc biệt khác để tính giá)  T rị giá t ính t oán bao gồm :  Giá t hành hoặc giá trị của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá t rình gia công khác của việc sản xuất hàng hóa nhập khẩu  Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa nhập khẩu  Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa nhập khẩu  Chi phí và lợi nhuận bán hàng nhập khẩu  Xác định t rị giá t ính t huế theo phương pháp suy luận  Áp dụng tuần tự linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế trên và dừng ngay khi xác định được giá tính thuế, với điều kiện phải dựa vào các tài liệu, số liệu thông tin có sẵn tại thời điểm xác định t rị giá t ính t huế 1.4.2 Thuế suất T huế suất của hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thề cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và t huế suất t hông t hường:  T huế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. T huế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng t ại biểu t huế nhập khẩu ưu đãi  T huế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam, theo thể chế GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 4
  5. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới hoặc t rường hợp đặc biệt khác  T huế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi thuế đặc biệt về thuế suất nhập khẩu đối với Việt Nam, thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% thuế suất ưu đãi của t ừng mặt hàng t ương ứng quy định t ại biểu t huế nhập khẩu ưu đãi Ví dụ: Xe vận tải dưới 5 tấn nhập khẩu, trị giá xe là 900.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GT GT). Theo bảng thuế suất trên, thuế suất của loại xe này là 70%. Số tiền thuế nhập khẩu mà nhà sản xuất phải nộp đối với chiếc xe trên được t ính như sau: Số tiền t huế nhập khẩu phải nộp = 900.000.000 x 70% = 630.000.000 đồng 1.5 BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI MẶT HÀNG ÔTÔ (Ban hành kèm theo Thông tư số 65/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010, thông tư của Bộ Tài chính) 87.04 Xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa. Thuế suất - Xe tự đổ được thiết kế để sử dụng trên các loại đường không phải đường 8704 10 quốc lộ: - - Tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 24 tấn: 8704 10 11 00 - - - Dạng CKD ** 8704 10 12 - - - Loại khác: 8704 10 12 10 - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 5 tấn 70 - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 5 tấn nhưng không quá 10 8704 10 12 20 59 tấn - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 10 tấn nhưng không quá 8704 10 12 30 25 20 tấn - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn nhưng không quá 24 8704 10 12 90 20 tấn - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 24 tấn: 8704 10 21 00 - - - Dạng CKD ** 8704 10 22 - - - Loại khác: 8704 10 22 10 - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 45 tấn 8 8704 10 22 90 - - - - Loại khác 0 - Loại khác, có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel): 8704 21 - - Tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 5 tấn: - - - Dạng CKD: 8704 21 11 00 - - - - Xe đông lạnh ** 8704 21 19 00 - - - - Loại khác ** - - - Loại khác: 8704 21 21 00 - - - - Xe đông lạnh 20 8704 21 22 00 - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 8704 21 23 00 - - - - Xe xi téc 15 8704 21 29 - - - - Loại khác: 8704 21 29 10 - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 20 8704 21 29 20 - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 21 29 90 - - - - - Loại khác 80 8704 22 - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 5 tấn nhưng không quá 20 tấn: - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 6 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 22 11 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 22 19 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 22 21 00 - - - - - Xe đông lạnh 20 8704 22 22 00 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 8704 22 23 00 - - - - - Xe xi téc 15 8704 22 29 - - - - - Loại khác: GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 5
  6. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam 8704 22 29 10 - - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 20 8704 22 29 20 - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 22 29 90 - - - - - - Loại khác 54 - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 6 tấn nhưng không quá 20 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 22 31 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 22 39 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 22 41 00 - - - - - Xe đông lạnh 20 8704 22 42 00 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 8704 22 43 00 - - - - - Xe xi téc 15 8704 22 49 - - - - - Loại khác: 8704 22 49 10 - - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 20 8704 22 49 20 - - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 22 49 30 - - - - - - Loại khác, có tổng trọng lượng có tải trên 6 tấn nhưng không quá 10 54 tấn - - - - - - Loại khác, có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 10 tấn nhưng 8704 22 49 90 25 không quá 20 tấn 8704 23 - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn: - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 24 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 23 11 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 23 19 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 23 21 00 - - - - - Xe đông lạnh 15 8704 23 22 00 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 10 8704 23 23 00 - - - - - Xe xi téc 15 8704 23 29 - - - - - Loại khác: 8704 23 29 10 - - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 15 8704 23 29 20 - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 23 29 90 - - - - - - Loại khác 20 - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 24 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 23 31 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 23 39 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 23 41 - - - - - Xe đông lạnh: 8704 23 41 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 8704 23 41 90 - - - - - - Loại khác 15 8704 23 42 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải: 8704 23 42 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 8704 23 42 90 - - - - - - Loại khác 10 8704 23 43 - - - - - Xe xi téc: 8704 23 43 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 8704 23 43 90 - - - - - - Loại khác 15 8704 23 49 - - - - - Loại khác: 8704 23 49 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 8704 23 49 90 - - - - - - Loại khác, có tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 45 tấn 8 - Loại khác, có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện: 8704 31 - - Tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 5 tấn: - - - Dạng CKD: 8704 31 11 00 - - - - Xe đông lạnh ** 8704 31 19 00 - - - - Loại khác ** - - - Loại khác: 8704 31 21 00 - - - - Xe đông lạnh 20 8704 31 22 00 - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 8704 31 23 00 - - - - Xe xi téc 15 GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 6
  7. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam 8704 31 29 - - - - Loại khác: 8704 31 29 10 - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 20 8704 31 29 20 - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 31 29 90 - - - - - Loại khác 80 8704 32 - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 5 tấn: - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 6 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 32 11 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 32 19 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 32 21 00 - - - - - Xe đông lạnh 20 8704 32 22 00 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 8704 32 23 00 - - - - - Xe xi téc 15 8704 32 29 - - - - - Loại khác: 8704 32 29 10 - - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 20 8704 32 29 20 - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 32 29 90 - - - - - - Loại khác 55 - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 6 tấn nhưng không quá 20 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 32 31 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 32 39 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 32 41 00 - - - - - Xe đông lạnh 20 8704 32 42 00 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 8704 32 43 00 - - - - - Xe xi téc 15 8704 32 49 - - - - - Loại khác: 8704 32 49 10 - - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 20 8704 32 49 20 - - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 32 49 30 - - - - - - Loại khác, có tổng trọng lượng có tải trên 6 tấn nhưng không quá 10 55 tấn - - - - - - Loại khác, có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 10 tấn nhưng 8704 32 49 90 25 không quá 20 tấn - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn nhưng không quá 24 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 32 51 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 32 59 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 32 61 00 - - - - - Xe đông lạnh 15 8704 32 62 00 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 10 8704 32 63 00 - - - - - Xe xi téc 15 8704 32 69 - - - - - Loại khác: 8704 32 69 10 - - - - - - Xe thiết kế để chở bê tông tươi hoặc xi măng dạng rời 15 8704 32 69 20 - - - - - Xe thiết kế để chở bùn 10 8704 32 69 90 - - - - - - Loại khác 20 - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 24 tấn: - - - - Dạng CKD: 8704 32 71 00 - - - - - Xe đông lạnh ** 8704 32 79 00 - - - - - Loại khác ** - - - - Loại khác: 8704 32 81 - - - - - Xe đông lạnh: 8704 32 81 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 8704 32 81 90 - - - - - - Loại khác 15 8704 32 82 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải: 8704 32 82 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 8704 32 82 90 - - - - - - Loại khác 10 8704 32 83 - - - - - Xe xi téc: 8704 32 83 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 7
  8. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam 8704 32 83 90 - - - - - - Loại khác 15 8704 32 89 - - - - - Loại khác: 8704 32 89 10 - - - - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 45 tấn 0 8704 32 89 90 - - - - - - Loại khác, có tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 45 tấn 8 8704 90 - Loại khác: 8704 90 10 00 - - Dạng CKD ** 8704 90 90 - - Loại khác: 8704 90 90 10 - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 5 tấn 80 8704 90 90 20 - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 5 tấn nhưng không quá 10 tấn 55 8704 90 90 30 - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 10 tấn nhưng không quá 20 25 tấn - - - Loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn nhưng không quá 45 8704 90 90 40 8 tấn 8704 90 90 90 - - - Loại khác 0 GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 8
  9. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam Chương 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN THỊ TRƯỜNG Ô TÔ TẠI VIỆT NAM 2.1 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ, NGƯỜI SẢN XUẤT VÀ NGƯỜ I TIÊU DÙNG T rước hết, chúng ta sẽ xem xét một thị trường mà trong đó một đất nước nhỏ như Việt Nam (người nhận giá cả thị trường) sẽ nhập khẩu một sản phẩm (xe ô tô) bởi vì giá cả quốc tế thấp hơn giá cả cân bằng trong nước trước khi thương mại tự do xảy ra (xem đồ thị 1). Bởi vì bất kỳ đất nước nào đều có thể nhập khẩu tất cả những hàng hóa mà nó muốn tại giá cả quốc t ế (P int), nên giá cả trong nước (P 0 ) sẽ giống với P int. Nếu đất nước nhỏ đặt ra một thuế quan nhập khẩu, thì giá cả trong nước của những hàng hóa nước ngoài sẽ gia t ăng bởi một lượng thuế. Với một thuế quan tính theo giá trị hàng hóa, thì giá cả trong nước bây giờ sẽ là: P int(1+t) = P 1 (với một t huế quan t ính t heo số lượng hàng nhập t hì P 1 = P int + t sp ecìic.). Với một sự gia tăng của giá cả trong nước từ P0 đến P1 , thì lượng cung trong nước sẽ gia tăng từ QS0 đến QS1 , và lượng cầu trong nước sẽ giảm xuống từ QD0 đến QD1 . Lúc đó, lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm xuống từ (Q D0 - QS0 ) đến (QD1 - QS1 ). Vậy ảnh hưởng thực của những thay đổi này là gì? để trả lời câu hỏi này chúng t a sẽ xem xét những chi phí và nguồn lợi của các t ác nhân kinh t ế có liên quan đến một chính sách nào đó. Ðồ thị 1: Ảnh hưởng của một t huế quan đến t hị trường riêng lẻ trong một đất nước nhỏ P D S P1 Pin t (1+t) P0 Pin t QS0 QS1 QD1 QD0 Q T rong đất nước nhỏ, việc đặt ra một tỷ suất thuế quan t sẽ làm cho giá cả trong nước gia t ăng bởi một lượng tP0, có nghĩa là giá cả mới sẽ bằng P int (1+t). Sự gia tăng giá cả từ P 0 đến P 1 sẽ làm cho lượng cầu giảm xuống từ QD0 đến QD1 và lượng cung trong nước sẽ tăng t ừ QS0 đến QS1 , đồng t hời lượng hàng nhập khẩu sẽ giảm xuống t ừ (Q D0 -QS0 ) đến (Q D1 -QD0 ). Ðể đo lường ảnh hưởng của một thuế quan, chúng ta sẽ sử dụng những khái niệm về thặng dư sản xuất và t hặng dư tiêu dùng. Như ta đã biết, khái niệm thặng dư tiêu dùng là vùng nằm dưới đường cầu, trên đường giá. Nó phản ảnh thực tế rằng, tất cả những người mua sẽ chi cùng một giá cả thị trường không chú ý đến cái mà họ có t hể sẵn lòng chi. Cuối cùng, người tiêu dùng sẽ nhận được một thặng dư (xem đồ thị 2). Khi giá cả thị trường gia tăng thì t hặng dư này của người t iêu dùng sẽ giảm xuống và ngược lại. T ương tự, khái niệm thặng dư sản xuất là vùng nằm trên đường cung, dưới đường giá. Bởi vì t ất cả những nhà sản xuất sẽ nhận cùng một giá cả thị trường, nên thặng dư sẽ xảy ra cho tất cả những hàng hóa có chi GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 9
  10. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam phí sản xuất cận biên thấp hơn giá cả nhận được. Khi giá cả tăng, thặng dư sản xuất sẽ gia tăng và ngược lại. Do vậy, một sự thay đổi trong giá cả thị trường sẽ dẫn đến một sự chuyển giao thặng dư giữa những nhà sản xuất và người tiêu dùng. Với một sự gia tăng trong giá cả, thặng dư sản xuất sẽ gia tăng và t hặng dư tiêu dùng sẽ giảm xuống. Ðối với một giá cả giảm thì thặng dư sẽ được chuyển giao từ nhà sản xuất đến người t iêu dùng. Ðồ thị 2: Ảnh hưởng phúc lợi của t huế quan t rong một đất nước nhỏ P (USD) D S B I C F 6 Pin t (1+t) J H 5 Pin t A K G 10 120 16 190 Q Mức thuế quan 20% đã làm cho giá cả trong nước tăng từ $5 đến $6. Ðiều này dẫn đến một sự mất mát trong thặng dư tiêu dùng bằng với vùng ABFH. Bởi vì giá cả gia tăng, nên những nhà sản xuất đạt được t hặng dư bằng với diện tích ABCJ. Chính phủ đạt được một mức thu nhập bằng với diện tích KCFG. Khoảng mất mát thặng dư tiêu dùng không chuyển cho cho nhà sản xuất cũng như cho chính phủ bằng với diện t ích của hai t am giác JCK và GFH. Khoảng mất mát này được xem như là sự mất mát hiệu quả về số lượng do thuế quan mang lại và phản ảnh hiệu quả phúc lợi t hực của đất nước đưa ra t huế quan. Bây giờ chúng ta sẽ tách ra những ảnh hưởng mang lại từ thuế quan trên một thị trường và ước lượng về mặt khái niệm những ảnh hưởng khác đến người hưởng lợi và người bị thiệt. Hai tác nhân đạt được nguồn lợi t ừ thuế quan nhập khẩu là nhà sản xuất và chính phủ. Trong đồ thị 2, với một mức thuế quan 20% sẽ làm cho giá cả trong nước gia tăng từ $5 đến $6, làm gia tăng thặng dư sản xuất bằng với vùng ABCJ, lúc đó chính phủ sẽ thu được mức thuế là $1 trên mỗi đơn vị sản phẩm của mức hàng hóa nhập khẩu mới, tổng khoảng thuếthu được của chính phủ bằng với vùng KCFG. Người tiêu dùng là người chịu thiệt trong chính sách này, bởi vì họ phải chi một giá cả cao hơn, do đó lượng cầu sẽ giảm xuống. Ðiều này dẫn đến một sự mất mát trong thặng dư tiêu dùng bằng với diện tích ABFH. Vậy ảnh hưởng thực của chính sách này ra sao? Ðiều này có thể được giải thích là một phần sự mất mát trong thặng dư tiêu dùng được chuyển cho chính phủ (KCFG) và một phần khác cho nhà sản xuất (ABCJ). Còn phần mất mát của người tiêu dùng không được chuyển cho ai tương đương với diện t ích JCK và GFH. Hai vùng này là sự mất mát về số lượng hàng nhập khẩu của thuế quan và thể hiện cho chi phí thực của xã hội cho việc bóp méo giá cả thị trường thương mại tự do trong nước. Chúng có thể được xem như là sự mất mát hiệu quả được dẫn đến từ chi phí sản xuất trong nước cao hơn (JCK) và sự mất mát trong thặng dư tiêu dùng do thuế quan mang lại (GHF) trên những hàng hóa mà người tiêu dùng không còn mua nữa. Bởi vì giá cả sản phẩm cao hơn được dẫn đến từ thuế quan nên người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm khác có độ thỏa dụng biên thấp hơn. Những thay đổi về thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng ở trên cho phép chúng ta tính toán giá t rị sự ảnh hưởng của thuế quan. Thí dụ, vùng ABFH (mất mát thặng dư tiêu dùng do có thuế quan) bằng với diện t ích của tứ giác ABFG cộng với diện tích của tam giác GFH. Giống vậy, giá trị đạt được của thặng dư sản xuất bằng với diện tích của tứ giác ABIJ cộng với diện tích của tam giác JIC (bằng với diện tích JCK). Thu nhập của chính phủ bằng với diện tích của tứ giác KCFG. Sử dụng những lượng và giá cả thích hợp từ đồ thị 3, ta có những ảnh hưởng khác nhau như sau Thay đổi trong th ặng dư tiê u dùng (-): GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 10
  11. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam ABFH = ABFG + FGH = ($1) (160) + (1/2) ($1) (30) = - $175 GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 11
  12. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam Thay đổi trong th ặng dư sản xuất (+): ABCJ = ADIJ + CIJ = ($1) (100) + (1/2) ($1) (20) = + $110 Thay đổi trong th u n hập của ch ính phủ (+): CFKG = ($1) (40) = + $40 Mất mát về số lượng: FGH = CJK + FGH = (1/2) ($1) (20) + (1/2) ($1) (30) = + $25 Do vậy có một chi phí thực là $25 cho xã hội do có thuế quan (-$175 + $110 + $40). Tuy nhiên cần cẩn thận khi giải thích những giá trị chính xác này trong khuôn khổ phúc lợi. Bởi vì $1 của thu nhập có thể mang lại độ thỏa dụng khác nhau đối với những cá nhân khác nhau. Khó khăn để xác định mức độ chính xác của phúc lợi khi thu nhập thực được dịch chuyển giữa hai tác nhân (người tiêu dùng và người sản xuất). T hêm vào đó, một phần sự mất mát trong thặng dư tiêu dùng có thể được đền bù bởi chính phủ bằng t hu nhập đạt được t ừ thuế quan. T uy nhiên, rõ ràng là có một chi phí hiệu quả thực cho xã hội bất cứ lúc nào giá cả bị bóp méo. 2.2 TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA VIỆT NAM TRO NG THỜI GIAN VỪA QUA Kim n gạch n hập khẩu ôtô n guyê n ch iế c từ th áng 01/2009 đế n n ay Lượng (chiếc) Gi á trị (triệu USD) T háng 1/2009 1.347 31 T háng 2/2009 2.208 35 T háng 3/2009 4.284 87 T háng 4/2009 4.499 73 T háng 5/2009 4.910 82 Tổng cộng 5 tháng đầu năm 2009 17.248 309 T háng 6/2009 6.706 102 T háng 7/2009 8.676 118 T háng 8/2009 7.273 107 GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 12
  13. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam T háng 9/2009 7.964 132 T háng 10/2009 9.689 141 T háng 11/2009 11.493 158 T háng 12/2009 11.250 191 Tổng cộng năm 2009 80.596 1.268 T háng 1/2010 3.400 55 T háng 2/2010 3.000 45 T háng 3/2010 4.000 62 T háng 4/2010 3.500 61 T háng 5/2010 5.339 88 Tổng cộng 5 tháng đầu năm 2010 18.523 312 Nguồn: Tổng cục Thống kê  Kim ngạch nhập khẩu ô tô của Việt Nam trong thời gian qua: Năm 2009, Việt Nam nhập khẩu 80.596 chiếc ô tô với giá trị khoảng 1,2 tỷ USD, tăng 201,5% so với kế hoạch đề ra. So với năm 2008, kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc năm 2009 đã tăng đến 49,4% về lượng và 12,6% về giá t rị. So với năm 2007, kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc năm 2009 còn cao hơn rất nhiều, gấp 2,3 lần về lượng và hơn 2 lần về giá trị. Mặc dù mức thuế suất thuế nhập khẩu ô tô năm 2009 khá cao và nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn nhưng nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam tăng mạnh, nguyên nhân là do Chính phủ thực hiện các chính sách kích cầu như giảm 50% thuế giá trị gia tăng, 50% lệ phí t rước bạ. T rong năm tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 18.523 chiếc ô tô với trị giá nhập khẩu là 312 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu xe ô tô tính lũy kế trong 05 t háng đầu năm 2010 t ăng không đáng kể so với cùng kỳ năm 2009, chỉ tăng 1.275 chiếc về số lượng và t ăng 3 t riệu USD về giá t rị.  T hị trường nhập khẩu ô tô chủ yếu của Việt Nam trong thời gian qua là: T heo số liệu của T ổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 1/2010, tổng số ôtô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam là 3.400 chiếc, giảm 69,6% so với tháng 12/2009, với trị giá là 54,6 triệu USD. Trong đó, dòng xe dưới 9 chỗ là 2.400 chiếc, loại trên 9 chỗ là 35 chiếc, còn lại 832 chiếc là ôtô tải. Hàn Quốc vẫn là thị trường ôtô chủ yếu mà các doanh nghiệp VN nhập về, với 1.700 xe; tiếp theo là Nhật Bản với 485 chiếc, Mỹ 457 chiếc và T rung Quốc với 117 chiếc. Lượng ôtô nguyên chiếc nhập từ 4 thị trường này chiếm tới 80,7% tổng lượng nhập của cả nước  Các dòng xe ô tô nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam: Toyota Camry và T oyota Venza, Spark, Gent ra, Lacetti  T heo thống kê, trong 4 năm qua, tỷ trọng xe nhập khẩu so với xe sản xuất lắp ráp t rong nước đã t ăng mạnh, từ mức 20% năm 2006 tăng lên 32% trong 8 tháng đầu năm 2009 và lên t ới 45% trong cả năm 2009. GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 13
  14. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam Chương 3: KIẾN NGHỊ 3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG:  Mức thuế suất nhập khẩu áp dụng cho ô tô của Việt Nam đang ở mức cao so với các nước t rong khu vực. Việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ô tô quá cao như hiện nay giúp t ăng thu ngân sách, t uy nhiên theo quy luật “đường cong Laffer” không nên áp dụng một thuế suất quá cao vì làm phát sinh tình trạng trốn thuế, tránh thuế. Mặt khác, theo như cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh t ế quốc tế thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho các mặt hàng nói chung và ô tô nói riêng sẽ phải cắt giảm theo lộ trình. Do vậy, thay vì đánh thuế nhập khẩu cao, Chính phủ có thể đánh thuế nhập khẩu thấp, đồng thời áp dụng các rào cản kỹ thuật hoặc tăng các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến xe ô tô (phí trước bạ, phí đăng ký, phí đăng kiểm, phí cầu đường, phí xăng dầu….) để đảm bảo nguyên t ắc thuế suất không cao nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong việc t hu ngân sách.  Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu cho nền kinh tế tuy nhiên điều này chưa hẳn đã đúng. Theo các nhà kinh tế thì kim ngạch nhập khẩu ôtô chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong 5 tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch NK cả Việt Nam đạt 31,2 t ỉ USD, trong đó những hàng hoá cần thiết phải nhập khẩu chiếm tỉ trọng đến 82%, t ăng 27,5% so với cùng kỳ năm 2009. Hàng hoá cần hạn chế nhập khẩu trong đó có mặt hàng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu, đạt kim ngạch 301 triệu USD, chiếm chưa tới 1% tổng kim ngạch nhập khẩu, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Hạn chế nhập khẩu hàng xa xỉ, trong đó có các loại ôtô sang trọng là cần t hiết. T uy nhiên, Việt Nam cần phân tách chứ không nên “ vơ đũa cả nắm” tất cả các loại ôtô du lịch đều là hàng xa xỉ. Mặt khác, nếu thuế suất thuế nhập khẩu ô tô cao sẽ khiến giá ô tô tăng cao, một số người quay lưng lại với xe nhập khẩu, nhưng nhu cầu về ôtô thì vẫn còn và họ sẽ chuyển sang mua xe t rong nước lắp ráp. Khi nhu cầu xe trong nước tăng thì các doanh nghiệp sẽ phải đẩy mạnh nhập khẩu bộ linh kiện về lắp ráp để đáp ứng nhu cầu. Hiện nay trên 90% bộ linh kiện ôtô Việt Nam phải nhập khẩu và khi số lượng bộ linh kiện nhập tăng lên thì sẽ làm cho kim ngạch nhập khẩu tăng và như vậy mục t iêu hạn chế tăng nhập siêu không thành công. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc thực tế về Việt Nam trong tháng 8/2009 là 7.300 chiếc, với kim ngạch nhập khẩu 107 t riệu USD. T ính chung 8 tháng qua, các nhà nhập khẩu Việt Nam đã bỏ ra 632 triệu USD để nhập 39.600 chiếc ô t ô cả mới và qua sử dụng về Việt Nam. Trong khi đó, tháng 8/2009 các DN ôtô đã bỏ ra 158 t riệu USD để nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ôtô, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 8 t háng năm 2009 lên 935 triệu USD. Như vậy nâng thuế nhập khẩu có t hể làm giảm kim ngạch với xe nguyên chiếc nhưng rất có thế sẽ làm tăng kim ngạch nhập khẩu bộ linh kiện và đâu vẫn hoàn đấy. Vì vậy các ý kiến cho rằng kiến nghị nâng thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc để hạn chế nhập siêu là một ý t ưởng t ồi, nó thể hiện sự thiếu sáng suốt và luẩn quẩn  Việc đánh thuế nhập khẩu ô tô trong thời gian qua nhằm mục đích bảo hộ ngành sản xuất ô t ô t rong nước không mang lại hiệu quả. Theo Quyết định số 177/2004/Q Đ-TTg ngày 5/10/2004 của Chính phủ “ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nhiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”, theo đó đến năm 2010 ô tô cao cấp đạt tỷ lệ nội địa hóa 40-50%. Tỷ lệ nội địa hóa với ô t ô được định nghĩa là số điểm của linh kiện nội địa hóa so với ô tô hoàn chỉnh (hoặc tính theo giá trị: nguyên vật liệu sản xuất trong nước cộng với chi phí lao động trực tiếp, cộng với tất cả các chi phí khác như chi phí quản lý, khấu hao… chi cho giá FOB và nhân với 100%) và được quy định cho các giai đoạn như sau: GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 14
  15. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam  Với ô tô phổ thông (ô tô khách, chở hàng): 40%-2005, 45%-2006, 50%2007, 55%-2008, 60%-2010.  Các loại ô tô chuyên dụng: 40%-2005, 45%-2006, 50%2007, 55%-2008, 60%- 2010.  Các loại ô tô cao cấp (xe du lịch do liên doanh sản xuất): 20-25% (2005), 30- 35% (2007), 40-45% (2010).  Xe buýt cao cấp đạt tỷ lệ N ĐH: 20%-2005, 30%-2007, 35-40% (2010).  Cách đây 15 năm, một chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích phát t riển công nghiệp ôtô đã được ban hành, một hàng rào các loại thuế và phí, lên tới gần 300% đối với xe ôtô nhập khẩu nguyên chiếc đã được dựng lên, nhằm bảo hộ ôtô sản xuất trong nước. Lúc đó, các nhà hoạch định chính sách hy vọng sau khoảng 10 năm, các nhà sản xuất phải chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, tăng dần t ỷ lệ nội địa hóa, tiến tới cơ bản sản xuất được ôtô thương hiệu Việt Nam. Tuy nhiên, t hực t ế đã cho thấy giấc mơ chiếc xe ôtô “Made in Việt Nam” dường như vẫn ngoài tầm tay của doanh nghiệp t rong nước. Bởi mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ nội địa hóa linh kiện ôtô sẽ đạt 40% khó thực hiện được. Do đến nay, mới chỉ có Công ty Toyota Việt Nam đạt tỷ lệ nội địa hóa 37% với dòng xe Innova. Nhưng các chi t iết nội địa hóa chỉ có giá trị nhỏ, không giúp giảm giá thành sản xuất của xe ôtô. Như vậy, người t iêu dùng trong nước bị thiệt đủ đường, chỉ các nhà sản xuất được hưởng lợi  Việt Nam muốn xây dựng ngành công nghiệp ôtô thì phải có chiến lược cụ thể, trong đó phải có chính sách ưu đãi để phát triển ngành sản xuất ôtô nội địa, bắt đầu từ sản xuất linh kiện, phụ tùng. Thế nhưng, trong 15 năm qua, chiến lược phát triển ngành ôtô không mang lại gì đáng kể để xây dựng t hành một ngành công nghiệp, các liên doanh lắp ráp ôtô tại Việt Nam được bảo hộ sâu, nhưng lại không thực hiện đúng cam kết về tỉ lệ nội địa hóa như trong giấy phép. Theo số liệu công bố từ Thanh tra Bộ Tài chính - qua đợt khảo sát 6 doanh nghiệp lắp ráp ôtô từ năm 2008 cho thấy, tỉ lệ NĐH đạt rất thấp. Cụ thể, tỉ lệ NĐH bình quân của T oyota VN chỉ đạt 7%, trong khi theo trong giấy phép cấp lần đầu yêu cầu phải đạt ít nhất 30% sau mười năm - bắt đầu từ năm 1996; Suzuki VN chỉ đạt 3%, trong khi yêu cầu t rong giấy phép là 38,2%; Ford VN chỉ đạt 2%... Mặc dù nhận được nhiều ưu đãi về mọi mặt, những gì các doanh nghiệp này làm được chỉ là đạt tỷ lệ nội địa hóa 2-7% (kết quả kiểm tra hồi cuối năm 2009 của Bộ tài chính – Báo Thanh Niên ngày 14/06/2010). Doanh nghiệp khấm khá nhất cũng chỉ đạt 10%. Nguyên nhân của sự “ thất hứa” này là do Việt Nam không có ràng buộc pháp lý chặt chẽ đối với nhà đầu tư. Do chính sách thuế theo tỉ lệ NĐH đối với ngành sản xuất ôtô trong nước bị bãi bỏ, vì thế ràng buộc t ỉ lệ NĐH đối với nhà đầu t ư cũng không còn hiệu lực.  T rong thời gian gần đây, một số liên doanh NK một số dòng xe cũng đã cho thấy, họ không chọn con đường đầu tư mà chỉ nhập về bán. Như vậy, các liên doanh sản xuất ô t ô ở Việt Nam không đi t heo chiến lược xây dựng ngành công nghiệp ôtô, đối với họ, chiến lược chính là sản xuất kinh doanh hiệu quả. Khi hàng rào thuế quan đối với ôtô NK được dỡ bỏ từ năm 2018, người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn nếu giá xe NK rẻ hơn xe trong nước. Khi đó, việc sản xuất linh kiện, phụ tùng và lắp ráp ôtô trong nước nếu không có lợi hơn so với NK nguyên chiếc về bán thì liệu có liên doanh nào mặn mà với việc đầu tư vào ngành công nghiệp ô t ô ở Việt Nam  T ừ những phân tích trên cho thấy, chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam t rong t hời gian qua không hiệu quả. Ngành công nghiệp ô tô vẫn đang trong giai đoạn hình thành, năng lực cạnh tranh thấp và sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức khi Việt Nam chính t hức mở cửa t hị trường ô t ô. 3.2 XU HƯỚNG GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU Ô TÔ C ỦA VIỆT NAM TRO NG THỜ I GIAN TỚ I 3.2.1 The o cam k ế t của WTO : GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 15
  16. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam  Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 149 của T ổ chức thương mại t hế giới (WT O) vào ngày 7/11/2006. Để gia nhập WTO, bên cạnh các điều kiện khác, Việt Nam phải cam kết cắt giảm biểu t huế nhập khẩu với 10.600 dòng thuế trong đó có ô t ô nhập khẩu.  Để phù hợp với lộ trình cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông t ư số 31/2010/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng, trong đó có ôtô. T heo đó, kể từ ngày 23/4/2010, thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ôt ô dưới 9 chỗ ngồi chạy xăng có dung tích xi-lanh từ 2.5 lít trở lên sẽ giảm 3% xuống mức 80%; đối với các loại xe 4 bánh 2 cầu chủ động sẽ giảm 6% xuống mức 77%. Loại tài sản Thuế suất thuế NK theo cam Thuế suất thuế NK Vi ệ t Nam áp kế t của WTO năm 2010 dụng từ 23/4/2010 - Ôtô dưới 9 chỗ ngồi chạy 80.5% 80% xăng có dung tích xi-lanh t ừ 2.500cm3 trở lên - Ôtô dưới 9 chỗ ngồi chạy 83% 83% xăng có dung t ích xi-lanh t ừ 2.500cm3 trở xuống - Xe ô tô 4 bánh 2 cầu chủ 77% 77% động T heo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, thuế suất thuế nhập khẩu ô tô sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới, cụ thể: - T huế suất thuế nhập khẩu đối với các loại ôtô con có dung tích xi-lanh dưới 2.500cm3 sẽ giảm xuống còn 70% trong vòng 7 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WT O (năm 2013) - T huế suất thuế nhập khẩu đối với xe có dung tích xi-lanh từ 2.500cm3 trở lên (loại chạy xăng) sẽ giảm xuống 52% trong vòng 12 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WT O (2018) T huế suất thuế nhập khẩu đối với có dung tích xi-lanh từ 2.500cm3 trở lên (loại 2 cầu) sẽ giảm xuống 47% trong vòng 10 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WT O (2016) 3.2.2 The o cam k ế t của AFTA T heo cam kết tự do hóa thương mại khu vực ASEAN (AFTA), năm 2018, Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn đối với thị trường ôtô. Theo chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nước ASEAN, mức thuế suất thuế nhập khẩu ôtô mới nguyên chiếc áp dụng năm 2008 là 20%, năm 2009 là 10% và giảm xuống còn 5% vào năm 2010, ôtô chở người dưới chín chỗ trong khu vực ASEAN nhập khẩu vào VN sẽ áp mức thuế suất 0% từ năm 2018 nhằm tiêu xoá bỏ các rào cản thương mại trong khu vực, tạo lập một cơ sở sản xuất chung, một khu vực mậu dịch t ự do ASEAN. Ngoài ra theo cam kết của ASEAN – Nhật Bản: mặt hàng ô tô và các loại xe khác nhập khẩu t ừ 5 nước t huộc khối ASEAN gồm: Bruney, Lào, Malaysia, Mianma, Singapore và Nhật Bản, sẽ được giảm thuế nhập khẩu với mức giảm phổ biến từ 1% đến vài chục phần trăm, tuỳ theo nhóm hàng. Cụ thể, các loại ô tô có động cơ thiết kế chủ yếu để chở người, kể cả xe có khoang hành lý riêng, ô tô đua, xe cứu thương… sẽ được giảm từ mức t huế suất 9% xuống mức t huế suất 6% (t ừ 1-4-2011 đến hết 31-3-2012). 3.3 KIẾN NGHỊ: Như vậy, xu hướng giảm thuế nhập khẩu ô tô trong thời gian tới là rất rõ nét do Việt Nam phải t hực hiện đúng những cam kết với các tổ chức kinh tế trên thế giới. Để việc đánh thuế nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả cao thì chúng ta cần phải t hực hiên các giải pháp sau: GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 16
  17. Phân tích tác động của thuế nhập khẩu đến thị trường ôtô tại Việt Nam - Lập danh mục giá nhập khẩu ô tô tham chiếu để tính giá nhập khẩu tính thuế, theo đó ngành hải quan nên đưa ra một bảng kê giá các dòng xe bán tại thị trường thế giới, làm căn cứ tham chiếu giá nhập khẩu để tính thuế ô tô nhập về VN. Đây được coi như cơ sở dữ liệu về giá để đơn vị hải quan tại các cửa khẩu đối chiếu giá kê khai và giá tham chiếu. Nếu giá ô tô các nhà nhập khẩu khai thấp hơn giá của ngành hải quan đưa ra, nhà nhập khẩu phải đưa các hợp đồng, hóa đơn chứng từ để chứng minh. Nếu không có chứng cứ xác đáng, giá khai báo của nhà nhập khẩu sẽ không được chấp nhận. Việc áp dụng Biểu giá nhập khẩu tham chiếu sẽ góp phần chống thất thu thuế, làm lành mạnh hóa thị trường, ngăn chặn được một số doanh nghiệp khai man giá nhập khẩu để trốn thuế và làm méo mó thị trường. T uy nhiên, việc điều chỉnh dữ liệu về giá các loại ô tô cần được tiến hành độc lập, thường xuyên căn cứ trên các chứng cứ cụ thể theo thông lệ quốc t ế về định giá chứ không có chuyện bảo hộ công nghiệp ô t ô t rong nước - T ừ những thất bại trong chiến lược phát triển ngành ô tô trong nước, theo tôi, Việt Nam không nên bảo hộ ngành ô tô trong nước, vì dù có được bảo hộ thì ngành sản xuất ô tô của Việt Nam khó có t hể phát triển trong thời gian tới. Tại sao chúng ta cứ phải sản xuất ô tô trong khi nhập khẩu ô t ô rẻ hơn nhiều. T hay vì mục tiêu phát triển ngành ô tô thì chúng ta chỉ cần phát triển các ngành phụ trợ vốn vẫn t ạo ra việc làm, thu nhập cho xã hội. Mặt khác, Việt Nam nên có chính sách ưu đãi cụ thế đối với các doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp đạt tỉ lệ nội địa hóa tới mức nào thì được hưởng mức ưu đãi t ương ứng, chứ không thể đặt ra chung chung vì như vậy rất khó kiểm tra giám sát rồi cuối cùng không mang lại hiệu quả cho nền kinh tế. Hàng rào thuế nhập khẩu ôtô cũng không t ạo hiệu quả trông t hấy cho phát triển ngành công nghiệp ôtô trong nước. Ngược lại, với giá ôtô “trên t rời”, trong khi, t hu nhập t rung bình của người dân nước ta chỉ ở mức trung bình trên thế giới khiến thị trường Việt Nam chưa trở thành thị trường chủ lực của nhiều hãng xe trên thế giới. Một thị trường còn nhỏ nhưng đã t ừng có t hời điểm có tới 17 hãng sản xuất cùng chia miếng bánh thị phần. Điều này sẽ khiến ngành công nghiệp ôtô t rong nước khó có thể tìm thấy dòng xe chủ lực. Và theo quy luật kinh tế, khi quy mô thị trường chưa đạt trên 100.000 xe/năm t hì các nhà sản xuất linh kiện phụ trợ không muốn t ham gia. - Nếu muốn tăng thu ngân sách, hạn chế nhập khẩu xe ô tô thì Chính phủ có thể kết hợp sử dụng rất nhiều hình thức khác: phí, lệ phí, hoặc ban hành các thuế, lệ phí mới đối với xe ô tô, quy định mỗi người sở hữu tối đa 02 xe ô tô chẳng hạn và rất nhiều cách khác chứ không phải bằng cách đánh t hếu thật cao để đẩy giá xe lên t rời - Dựa vào giá trị sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu để đánh thuế sẽ hợp lý hơn trong thời gian tới. Các dòng xe cao cấp và siêu xe, giá cả không chỉ được định đoạt ở dung tích xilanh mà còn phụ thuộc rất nhiều vào tính năng, tiện nghi, thiết kế, thương hiệu... Dòng xe nào càng đắt tiền, cho thấy đối tượng tiêu dùng càng xài sang, thì phải chịu mức thuế nhập khẩu càng cao. T rong t hực t ế, nếu đánh cùng mức t huế lên các dòng xe nhập khẩu có giá từ 50.000 USD đến dưới 100.000 USD/chiếc t huộc các t hương hiệu Audi, BMW, Mercedes-Benz, Lexus... có cùng dung tích với loại xe siêu sang như Bentley, Roll-Royce, hay May Bach có giá vài t răm ngàn USD/chiếc là chưa sát và chưa t hật hợp lý. GVHD: PGS.TD Nguyễn Ngọc Hùng 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2