intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp và tiêu chuẩn hóa tạp chất liên quan diketopiperazin (tạp F) của perindopril

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp F của perindopril được hình thành do phản ứng phân hủy perindopril trong quá trình tổng hợp và bào chế thành phẩm perindopril. Do đó, Dược điển một số nước như BP 2013, EP 7.0 đều qui định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp F cả trong nguyên liệu và thành phẩm perindopril.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp và tiêu chuẩn hóa tạp chất liên quan diketopiperazin (tạp F) của perindopril

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỔNG HỢP VÀ TIÊU CHUẨN HÓA TẠP CHẤT LIÊN QUAN<br /> DIKETOPIPERAZIN (TẠP F) CỦA PERINDOPRIL<br /> Nguyễn Thị Mỹ Chân*, Văn Kim Thành*, Nguyễn Đức Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu – Mục tiêu: Tạp F của perindopril được hình thành do phản ứng phân hủy perindopril trong quá<br /> trình tổng hợp và bào chế thành phẩm perindopril. Do đó, Dược điển một số nước như BP 2013, EP 7.0 đều qui<br /> định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp F cả trong nguyên liệu và thành phẩm perindopril. Trong khi đó,<br /> chuẩn tạp F perindopril đang được bán với giá rất đắt và phải đặt mua từ nước ngoài nên gây không ít khó khăn<br /> cho công tác kiểm nghiệm tạp chất này trong nguyên liệu và thành phẩm perindopril. Cho đến nay, chưa có<br /> nghiên cứu nào công bố qui trình tổng hợp tạp F của perindopril. Từ nhu cầu thực tế trên, nghiên cứu này được<br /> thực hiện với mục tiêu tổng hợp và tiêu chuẩn hóa tạp chất liên quan diketopiperazin (tạp F) của perindopril.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Tạp F của perindopril. Phương pháp<br /> nghiên cứu: Tổng hợp tạp F từ perindopril bằng phản ứng đóng vòng trong môi trường đệm phosphat pH 2. Sản<br /> phẩm sau khi tổng hợp và tinh chế đã được xác định cấu trúc bằng các kỹ thuật phổ nghiệm như IR, MS và<br /> NMR, được xác định độ tinh khiết bằng phương pháp HPLC qui về 100% diện tích pic và được thiết lập chất đối<br /> chiếu. Sau cùng, tạp F trong chế phẩm perindopril đã được kiểm tra bằng phương pháp HPLC, sử dụng chất đối<br /> chiếu tạp F đã được thiết lập.<br /> Kết quả: Tạp F của perindopril đã được tổng hợp thành công với hiệu suất 61,7% (1,59 g). Sản phẩm tổng<br /> hợp đạt độ tinh khiết trên 99% tính trên chế phẩm khan, đủ điều kiện thiết lập chất đối chiếu. Qui trình kiểm tra<br /> tạp F trong chế phẩm perindopril bằng phương pháp HPLC theo Dược Điển Anh 2013 đã được ứng dụng để<br /> kiểm tra một số chế phẩm perindopril có trên thị trường.<br /> Kết luận: Tạp F của perindopril đã được tổng hợp và tiêu chuẩn hóa thành công để làm chất đối chiếu sử<br /> dụng trong kiểm nghiệm tạp chất liên quan của perindopril.<br /> Từ khóa: Perindopril, diketopiperazin, tạp F của perindopril, tổng hợp diketopiperazin, chất đối chiếu.<br /> ABSTRACT<br /> SYNTHESIS AND STANDARDIZATION OF DIKETOPIPERAZIN (IMPURITY F)<br /> AS RELATED SUBSTANCE OF PERINDOPRIL<br /> Nguyen Thi My Chan, Van Kim Thanh, Nguyen Duc Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 151 - 157<br /> <br /> Background - Objectives: Impurity F of perindopril is arisen by degradation of perindopril in<br /> synthesis and pharmaceutical formulation. The BP 2013 and EP 7.0 require conducting impurity F test<br /> in perindopril tert-buthylamine pharmaceutical substance as well as corresponding finished product. However,<br /> impurity F reference standard is costly with limited accessibility that affects implementation of impurity F test in<br /> pharmaceutical substance and corresponding finished product. There have been no published studies on chemical<br /> synthesis of impurity F so far. Therefore, this study was conducted with the aim of synthesis and standardization<br /> of diketopiperazin (impurity F) as related substance of perindopril.<br /> Method: The subject of this study was perindopril impurity F. Method: Impurity F was synthesized from<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913 799 068 Email: diemnhim@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Dược 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> perindopril by cyclization reaction, using phopsphate buffer with pH 2. The synthetic and crystallized product<br /> was determined chemical structure from its IR, MS and NMR spectroscopic data, purified by HPLC using peak<br /> area normalization method, and established as reference standard. Finally, the assay of impurity F in perindopril<br /> pharmaceuticals was determined by HPLC method, using the established impurity F reference standard.<br /> Results: Impurity F was successfully synthesized with 61.7% yields (about 1.59 g). The impurity F purity<br /> was over 99% on the anhydrous base and conformed to establish reference substance. Additionally, the assay of<br /> impurity F in available perindopril pharmaceuticals by application of a HPLC method referred from BP 2013 was<br /> conducted.<br /> Conclusion: Impurity F was successfully synthesized and standardized as reference standard for related<br /> compound test of perindopril.<br /> Key words: Perindopril, diketopiperazin, perindopril impurity F, synthesis of diketopiperazin, reference<br /> standard.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 024/5000231, hàm lượng 99,4 % tính trên chế<br /> phẩm khan, độ ẩm: 0,3%; hạn dùng 04/2016.<br /> Tạp F của perindopril được hình thành do<br /> Dung môi và hóa chất: Benzen, ethanol,<br /> phản ứng phân hủy perindopril trong quá trình<br /> aceton, acid percloric, acid phosphoric, carbon<br /> tổng hợp và bào chế thành phẩm perindopril. Do<br /> tetraclorid, ethyl acetat, kali dihydrophosphat,<br /> đó, Dược điển một số nước như BP 2013(1), EP<br /> n-hexan và toluen đạt tiêu chuẩn phân tích.<br /> 7.0(2) đều qui định phải kiểm tra giới hạn hàm<br /> Acetonitril (ACN) đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc<br /> lượng tạp F cả trong nguyên liệu và thành phẩm<br /> ký lỏng.<br /> perindopril. Trong khi đó, chuẩn tạp F<br /> perindopril đang được bán với giá rất đắt và Trang thiết bị: Bình sắc ký, bản mỏng silica gel<br /> phải đặt mua từ nước ngoài nên gây không ít F254 tráng sẵn. Bếp khuấy từ gia nhiệt. Cân kỹ<br /> khó khăn cho công tác kiểm nghiệm tạp chất này thuật. Tủ sấy. Đèn UV. Máy đo nhiệt độ nóng<br /> trong nguyên liệu và thành phẩm perindopril. chảy Gallenkamp Sanyo. Hệ thống sắc ký lỏng<br /> Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào công bố hiệu năng cao (HPLC) Water Alliance 2695XE<br /> qui trình tổng hợp tạp F của perindopril. Từ nhu đầu dò PDA. Máy quang phổ IR Bruker alpha-T.<br /> cầu thực tế trên, nghiên cứu này được thực hiện Máy LC-MS Agilent 1200 nguồn ESI. Máy cộng<br /> với mục tiêu tổng hợp và tiêu chuẩn hóa tạp chất hưởng từ hạt nhân Bruker Advance II. Máy<br /> liên quan diketopiperazin (tạp F) của phân tích nhiệt vi sai DSC Q20. Máy phân tích<br /> perindopril. nhiệt trọng lượng TGA. Cân phân tích ABT 220 –<br /> 5DM (Kern).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tổng hợp tạp F của perindopril<br /> Tạp F của perindopril.<br /> Dựa trên tài liệu nghiên cứu về độ ổn định<br /> Nguyên liệu, dung môi và hóa chất, trang của perindopril(7), tạp F được tổng hợp từ<br /> thiết bị perindopril bằng phản ứng đóng vòng trong môi<br /> Nguyên liệu perindopril tert-butylamin: Nhà trường đệm phosphat pH 2. Phản ứng tổng hợp<br /> sản xuất Bachem/Thụy Sĩ. Số lô L-2780-104- như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 152 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4 O 4 3<br /> 3<br /> 5 5 2<br /> 2<br /> OH<br /> Đệm phosphat O<br /> 1 pH 2 6<br /> 1 O<br /> 6<br /> N O N<br /> 7 7<br /> 1' H -H2O 1' N<br /> 2' N 2' O CH3<br /> O O<br /> O CH3<br /> <br /> <br /> CH3 CH3 CH3<br /> CH3<br /> <br /> <br /> Perindopril Diketopiperazin (tạp F)<br /> Sản phẩm sau khi tổng hợp được tinh chế tiến hành bằng kỹ thuật HPLC đã được thẩm<br /> bằng kỹ thuật sắc ký cột và kết tinh trong hỗn định, mỗi lọ được xác định 2 lần. Việc đánh giá<br /> hợp ethanol - nước (1:3). Sản phẩm kết tinh được độ đồng nhất của quá trình đóng lọ được dựa<br /> sơ bộ kiểm tra độ tinh khiết bằng nhiệt độ nóng trên hướng dẫn của ISO guide 35:2006(5).<br /> chảy và sắc ký lớp mỏng với 3 hệ dung môi có Đánh giá độ đồng nhất lọ liên phòng thí nghiệm<br /> độ phân cực khác nhau. Việc đánh giá độ đồng nhất lọ liên phòng<br /> Sắc ký lớp mỏng: bản mỏng silica gel GF254. Hệ thí nghiệm được tiến hành dựa theo hướng<br /> dung môi: benzen – ethyl acetat (75:25), carbon dẫn của ISO 13528:2005(4). Tạp F sau khi được<br /> tetraclorid – aceton (80:20), benzen – ethyl acetat đóng gói và đánh giá đồng nhất lọ đạt yêu cầu<br /> (20:80). Mẫu thử: 1 mg/ml MeOH. sẽ được lấy mẫu ngẫu nhiên và tiến hành xác<br /> Sản phẩm sau khi tinh chế và thử tinh khiết định độ tinh khiết tại hai phòng thí nghiệm<br /> được xác định cấu trúc bằng các phương pháp độc lập. Các phòng thí nghiệm được lựa chọn<br /> phổ nghiệm IR, MS và NMR. để gửi mẫu phải đạt GLP hoặc ISO/IEC 17025.<br /> Mỗi phòng thí nghiệm sẽ nhận được sáu lọ<br /> Xác định độ tinh khiết tạp F bằng HPLC-PDA<br /> mẫu ngẫu nhiên kèm theo qui trình phân tích<br /> Độ tinh khiết của tạp F được xác định bằng<br /> và các tài liệu liên quan. Trước khi phân tích,<br /> phương pháp HPLC qui về 100% diện tích pic.<br /> mỗi phòng thí nghiệm sẽ kiểm tra tính phù<br /> Điều kiện sắc ký: cột Phenomenex Gemini NX C18<br /> hợp của hệ thống với yêu cầu hệ số bất đối của<br /> (150 x 4,6 mm; 3 µm), pha động ACN-nước<br /> pic tạp F nằm trong khoảng 0,8 – 1,5 và RSD<br /> (45:55), tốc độ dòng 0,8 ml/phút, đầu dò PDA với<br /> giữa 6 lần đo lặp lại không được quá 2%. Nếu<br /> bước sóng phát hiện 215 nm, thể tích tiêm mẫu<br /> đạt yêu cầu, sẽ tiến hành xác định độ tinh<br /> 10 µl. Mẫu thử có nồng độ 250 µg/ml ACN. Qui<br /> khiết tạp F trên 6 mẫu đã nhận, mỗi mẫu được<br /> trình xác định độ tinh khiết tạp F được thẩm<br /> xác định 2 lần. Các phòng thí nghiệm được lựa<br /> định dựa theo hướng dẫn của ICH(3).<br /> chọn để gửi mẫu là Khoa Vật lý đo lường<br /> Đánh giá tạp F (PTN1) và Khoa Thiết lập chất chuẩn và chất<br /> Tạp F được đánh giá theo các chỉ tiêu cảm đối chiếu (PTN2) thuộc Viện Kiểm nghiệm<br /> quan, độ tan, điểm chảy, hàm ẩm, định danh thuốc Tp.HCM. Việc đánh giá độ đồng nhất lọ<br /> bằng các phương pháp phổ nghiệm IR, MS, liên phòng thí nghiệm sẽ được thực hiện bằng<br /> NMR và độ tinh khiết. phép phân tích phương sai một yếu tố<br /> Thiết lập chất đối chiếu tạp F ANOVA.<br /> Đánh giá độ đồng nhất của quá trình đóng lọ Xác định giá trị ấn định và độ không đảm bảo đo<br /> Các mẫu được lấy ngẫu nhiên theo công Việc xác định giá trị ấn định trên phiếu kiểm<br /> thức N +1 trong đó N là tổng số lọ. Việc xác nghiệm tạp F và độ không đảm bảo đo được<br /> định độ tinh khiết của tạp F trong từng lọ được thực hiện theo hướng dẫn của ISO 13528:2005(4),<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> dựa theo 12 kết quả xác định độ tinh khiết của trong thành phẩm là 1,5% theo BP 2013), lắc<br /> tạp F tại 2 phòng thí nghiệm. đều và lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br /> Kiểm tra tạp F trong chế phẩm perindopril KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> bằng HPLC theo Dược Điển Anh 2013<br /> Tổng hợp và tinh chế tạp F của perindopril<br /> Tạp F sau khi được thiết lập chất đối chiếu sẽ<br /> Tạp F được tổng hợp bằng cách cho khoảng<br /> được sử dụng để kiểm tra tạp chất liên quan F<br /> 3 g ( 0,007 mol) perindopril vào bình cầu đáy<br /> trong chế phẩm perindopril. Điều kiện sắc ký để<br /> tròn, thêm 30 ml dung dịch đệm phosphat pH 2<br /> kiểm tra tạp F trong chế phẩm được tiến hành<br /> (hòa tan 134 mg KH2PO4 trong 800 ml nước cất,<br /> theo Dược điển Anh 2013 là: cột Supelco<br /> điều chỉnh đến pH 2 bằng H3PO4 36%). Đun hồi<br /> Ascentis C8 (250 x 4,6 mm; 5 µm), tốc độ dòng 1<br /> lưu cách thủy ở 800C. Theo dõi phản ứng bằng<br /> ml/phút, đầu dò PDA với bước sóng phát hiện<br /> sắc ký lớp mỏng (bản mỏng silicagel F254, thuốc<br /> 215 nm, thể tích tiêm mẫu 10 µl, nhiệt độ cột<br /> thử phát hiện iod, hệ dung môi carbon<br /> 60oC. Pha động A là nước được điều chỉnh đến<br /> tetraclorid - aceton (4:1)). Để lạnh dịch phản ứng,<br /> pH 2,5 bằng hỗn hợp gồm acid percloric - nước<br /> lọc dưới áp suất giảm. Dịch lọc được cô chân<br /> (50:50), pha động B là dung dịch acid percloric<br /> không đến cắn, hòa cắn trong 10 ml ethyl acetat.<br /> 0,03% (tt/tt) trong acetonitril, rửa giải theo<br /> Dịch ethyl acetat được cho qua cột sắc ký với pha<br /> chương trình gradient.<br /> tĩnh silicagel (60 g), kích thước cột 250 x 24 mm,<br /> Bảng 1: pha động n-hexan – ethyl acetat (1:1). Hứng từng<br /> Thời gian % Pha động % Pha động Kiểu rửa giải<br /> (phút) A (tt/tt) B (tt/tt)<br /> phân đoạn 5 ml vào ống nghiệm và theo dõi quá<br /> 0–5 95 5 Đẳng dòng trình sắc ký cột bằng sắc ký lớp mỏng với hệ<br /> 5 – 60 95  40 5  60 Gradient tuyến dung môi n-hexan – ethyl acetat (1:3). Tập trung<br /> tính các phân đoạn có cùng Rf, để ngoài không khí<br /> 60 – 65 40  95 60  5 Gradient tuyến<br /> tính cho dung môi bay hơi và đem kết tinh. Sản<br /> phẩm thô được cho vào cốc có mỏ 250 ml, thêm<br /> Quy trình sau khi được kiểm tra tính phù<br /> từ từ ethanol đến khi tan hết (khoảng 15 ml).<br /> hợp hệ thống sẽ được ứng dụng để kiểm tra tạp<br /> Thêm từ từ nước cất vào đến khi xuất hiện tủa<br /> F trong một số mẫu chế phẩm perindopril có<br /> trắng, đậy kín cốc có mỏ bằng giấy nhôm, để<br /> trên thị trường.<br /> lạnh ở nhiệt độ 80C trong 12 giờ. Lọc dưới áp<br /> Chuẩn bị mẫu suất giảm, sấy chân không thu được sản phẩm<br /> Dung dịch thử: cân chính xác một lượng bột kết tinh. Tiến hành kết tinh thêm 3 lần nữa để<br /> thuốc tương đương 16 mg perindopril tert- thu được sản phẩm tinh khiết. Hiệu suất tổng<br /> butylamin, cho vào bình định mức 10 ml, thêm hợp khoảng 61,7% (1,59 g).<br /> khoảng 7 ml pha động A, siêu âm 30 phút, bổ Sản phẩm sau khi kết tinh được đo nhiệt độ<br /> sung pha động A đến vạch, lắc đều và lọc qua nóng chảy 3 lần, cho kết quả 116 ± 1oC. Kết quả<br /> màng lọc 0,45 µm. Dung dịch tạp chuẩn F khai triển sắc ký lớp mỏng với 3 hệ dung môi có<br /> 0,01%: cân chính xác 10 mg tạp chuẩn F, cho độ phân cực khác nhau cho thấy sản phẩm chỉ<br /> vào bình định mức 100 ml, hòa tan và pha cho một vết duy nhất.<br /> loãng bằng pha động A vừa đủ 100 ml, lắc<br /> Phổ IR của sản phẩm sau khi kết tinh xuất<br /> đều. Dung dịch đối chiếu: cân chính xác 16 mg<br /> hiện các đỉnh đặc trưng phù hợp với công thức<br /> perindopril chuẩn, hút chính xác 2,4 ml dung<br /> cấu tạo của diketopiperazin: IR (KBr): max (cm-1)<br /> dịch tạp chuẩn, cho vào bình định mức 10 ml,<br /> C=O ester (1730,0), C=O amid (1651,5; 1676,2).<br /> hòa tan và pha loãng bằng pha động A vừa đủ<br /> Phổ MS(+) của sản phẩm sau khi kết tinh có m/z<br /> 10 ml (tương ứng với tỉ lệ cho phép của tạp F<br /> = 351,2272 [M-H]+; M phù hợp với công thức<br /> <br /> <br /> 154 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phân tử của tạp F: C19H30N2O4 (M = 350,45). Dữ phẩm sau khi kết tinh và diketopiparazin được<br /> liệu phổ 13C-NMR và phổ 1H-NMR của sản trình bày trong bảng 1.<br /> Bảng 1: So sánh dữ liệu phổ NMR của sản phẩm sau khi kết tinh và diketopiperazin(6)<br /> 1 13 1 13<br /> H-NMR (500 MHz, CDCl3): H C-NMR (125 MHz, CDCl3): H-NMR (500 MHz, C-NMR (125 MHz, DMSO):<br /> (ppm) C (ppm) DMSO): H (ppm) C (ppm)<br /> 4,63 - 4,66 (m; 1H; H10a ) 170,74 (C-4); 170,47 (C-1) 4,38 (m; 1H; H10a ) 170,4 (C-4); 169,8 (C-1)<br /> 4,11 - 4,23 (m; 4H; H2’,CH2 166,24 (C-1’); 61,33 (CH2 3,90 - 4,31 (m; 4H; H2’,CH2 165,9 (C-1’); 60,4 (CH2 ester)<br /> ester, H3a) ester) ester, H3a)<br /> 3,98 - 4,03 (m; 1H; H5a) 58,83 (C-10ª); 56,41 (C-5a) 3,81 (m; 1H; H5a) 57,8 (C-10ª); 55,5 (C-5a)<br /> 2,36 - 2,38 (m; 1H; H6) 56,11 (C-3); 55,77 (C-2’) 2,09 (m; 1H; H6) 55,4 (C-3); 55,3 (C-2’)<br /> 2,12 - 2,34 (m; 1H; H10) 35,86 (C-9a); 32,19(C-3’) 2,09 (m; 1H; H10) 35,2 (C-9a); 31,1(C-3’)<br /> 2,06 - 2,12 (m; 2H; H3’ mạch 29,16 (C-10); 27,09 (C-6) 1,88 (m; 2H; H3’ mạch 28,4 (C-10); 26,7 (C-6)<br /> thẳng) thẳng)<br /> 1,81 - 1,94 (m; 1H; H10) 25,78 (C-9); 23,33 (C-7) 1,92 (m; 1H; H10) 25,4 (C-9); 23,9 (C-7)<br /> 1,78 - 1,81 (m; 1H; H9a) 20,74 (C-8); 19,97 (C-9’) 0,80 - 1,70 (m; 1H; H9a) 20,6 (C-8); 19,7 (C-9’)<br /> 1,69 – 1,78 (m; 1H; H9) 14,17 (C-5’); 13,87 (CH3 0,80 – 1,70 (m; 1H; H9) 14,0 (C-5’); 14,0 (CH3 ester)<br /> ester)<br /> 1,61 – 1,69 (m; 1H; H8) 13,85 (CH3 mạch vòng) 0,80 – 1,70 (m; 1H; H8) 13,5 (CH3 mạch vòng)<br /> 1,53 – 1,61 (m; 2H; H8, H9) 0,80 – 1,70 (m; 2H; H8, H9)<br /> 1,49 (d; J = 7 Hz; 3H; CH3 1,30 (d; J = 7 Hz; 3H; CH3<br /> mạch vòng) mạch vòng)<br /> 1,28 - 1,38 (m; 3H; H4’, H7) 1,24 (m; 3H; H4’, H7)<br /> 1,25 (t; J = 7 Hz; 3H; CH3 1,09 (t; J = 7 Hz; 3H; CH3<br /> ester) ester)<br /> 1,16 – 1,22 (m; 1H; H6) 0,98 (m; 1H; H6)<br /> 0,99 – 1,02 (m; 1H; H7) 0,80 – 1,70 (m; 1H; H7)<br /> 0,96 (t; J = 7,5 Hz; 3H; H5’) 0,86 (t; J = 7,5 Hz; 3H; H5’)<br /> <br /> Xác định độ tinh khiết tạp F bằng HPLC-<br /> PDA<br /> Kết quả thẩm định qui trình xác định độ tinh<br /> khiết tạp F của perindopril bằng kỹ thuật HPLC-<br /> PDA được trình bày trong bảng 2 và bảng 3.<br /> Bảng 2: Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống<br /> của phương pháp (n = 6)<br /> Giá trị thống kê tR (phút) S (µV x giây) As<br /> Diketopiperazin (tạp F của perindopril)<br /> Trung bình 6,31 1054729 1,2<br /> So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR RSD 0,00% 0,72% 2,67%<br /> của sản phẩm sau khi kết tinh với Nhận xét : RSD của thông số diện tích đỉnh<br /> diketopiperazin cho thấy số lượng và vị trí của (S) và thời gian lưu (tR) đều nhỏ hơn 2%, hệ số<br /> proton, carbon của sản phẩm kết tinh phù hợp bất đối (As) trong khoảng 0,8 – 1,5. Như vậy qui<br /> với công thức cấu tạo diketopiperazin, ứng với trình xác định độ tinh khiết tạp F đạt tính phù<br /> công thức phân tử C19H30N2O4. hợp hệ thống.<br /> Bảng 3:Kết quả khảo sát tính chọn lọc, khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ đúng của phương pháp<br /> Tính chọn lọc - Sắc ký đồ mẫu trắng và pha động không xuất hiện pic có thời gian lưu tương ứng với<br /> pic tạp F trên sắc ký đồ mẫu thử<br /> - Sắc ký đồ mẫu thử không xuất hiện xuất hiện pic khác trùng với pic tạp F<br /> - Pic tạp F tinh khiết<br /> Phương trình hồi qui ŷ = 3582x + 17543<br /> Khoảng tuyến tính (ppm) 120,7 - 338<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Hệ số tương quan (R) 0,9998<br /> Độ chính xác (RSD, n=6) 0,03%<br /> Độ đúng (n = 9) Tỷ lệ phục hồi: 98,34% - 100,23%<br /> RSD = 0,59%<br /> Kết quả thẩm định cho thấy qui trình xác Kết quả bảng 5 cho thấy độ lặp lại tương đối<br /> định độ tinh khiết tạp F của perindopril có tính của hàm lượng tạp F giữa các lọ trong quá trình<br /> chọn lọc, khoảng tuyến tính rộng với giá trị của đóng gói đều có RSD dưới 1,0%. Do đó các lọ<br /> hệ số tương quan cao, đạt yêu cầu về độ chính đóng gói có hàm lượng đồng nhất. Từ đó kết<br /> xác và độ đúng. luận điều kiện đóng gói ổn định và phù hợp. Sử<br /> Đánh giá tạp F dụng phân tích ANOVA cho thấy Ftn = 4,310 < Ftc<br /> = 6,607. Do đó, kết quả định lượng giữa 2 phòng<br /> Bảng 4 trình bày kết quả đánh giá tạp F. Với<br /> thí nghiệm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> độ tinh khiết trên 99% nên tạp F đủ điều kiện để<br /> Qui trình phân tích có độ lặp lại cao, độ tinh<br /> thiết lập chất đối chiếu.<br /> khiết chất phân tích không phụ thuộc vào phòng<br /> Bảng 4: Kết quả đánh giá tạp F thí nghiệm tham gia đánh giá. Bảng 6 trình bày<br /> Chỉ Phương kết quả xác định giá trị ấn định tạp F.<br /> Yêu cầu<br /> tiêu pháp<br /> Cảm<br /> Bảng 5: Kết quả đánh giá độ đồng nhất của quá trình<br /> Tinh thể trắng, ánh kim, không mùi<br /> quan đóng lọ tạp F và độ đồng nhất lọ liên phòng thí<br /> Tính<br /> chất Độ tan Dễ tan trong methanol, ethanol, nghiệm<br /> ethyl acetat; không tan trong nước, Độ tinh khiết tạp F (%)<br /> n-hexan, toluen STT lọ<br /> Độ đồng nhất lọ PTN1 PTN2<br /> Điểm Nhiệt vi o o<br /> 6 99,95 99,95 99,94<br /> 116 C – 118 C<br /> chảy sai (DSC)<br /> 13 99,94 99,94 99,93<br /> -1<br /> IR (KBr): max (cm ) 1730 (-O- 9 99,97 99,97 99,96<br /> Phổ hồng<br /> C=O), 1676,2 (-N-C=O); 1651,5 (-<br /> ngoại 7 99,96 99,96 99,96<br /> N-C=O)<br /> Định +<br /> 4 99,98 99,98 99,94<br /> Phổ khối ESI-MS (+) có m/z = 351,22 [M-H] 4 99,99 99,99 99,88<br /> tính<br /> Phổ cộng 1 13 RSD 0,02% 0,02% 0,03%<br /> Phổ H-NMR và C-NMR: xem<br /> hưởng từ<br /> bảng 1 dữ liệu phổ<br /> hạt nhân Kiểm tra tạp F trong chế phẩm perindopril<br /> Phân tích bằng HPLC theo Dược Điển Anh 2013<br /> nhiệt<br /> Hàm Kiểm tra tính phù hợp hệ thống<br /> trọng ≤ 0,5%<br /> ẩm<br /> lượng<br /> (TGA)<br /> Bảng 7: Kết quả kiểm tra tính phù hợp của hệ thống<br /> trên mẫu đối chiếu (n=6)<br /> Độ<br /> tinh HPLC ≥ 99,0% tính trên chế phẩm khan tR (phút) S (µV x giây) Rs As<br /> khiết TB RSD TB RSD TB RSD TB RSD<br /> Thiết lập chất đối chiếu tạp F Tạp<br /> 50,69 1,64% 599152 1,39% 19,9 3,19% 1,44 5,23%<br /> F<br /> 300 mg tạp F được đóng 30 lọ, mỗi lọ 10 mg,<br /> 6 lọ được lấy ngẫu nhiên theo phần mềm Excel. Nhận xét: RSD của diện tích đỉnh và thời gian<br /> Kết quả xác định tính phù hợp hệ thống tại hai lưu của tạp F đều ≤ 2%, hệ số bất đối của pic tạp<br /> phòng thí nghiệm đều đạt yêu cầu về hệ số bất F nằm trong khoảng 0,8 – 1,5 và độ phân giải (Rs)<br /> đối của pic tạp F và RSD của diện tích pic tạp F lớn hơn 3. Như vậy qui trình kiểm tra tạp F đạt<br /> nên có thể tiếp tục tiến hành xác định độ tinh tính phù hợp của hệ thống. Do đó có thể áp<br /> khiết tạp này. Bảng 5 trình bày kết quả đánh giá dụng qui trình này để kiểm tra tạp F trong thành<br /> độ đồng nhất của quá trình đóng lọ tạp F và độ phẩm perindopril.<br /> đồng nhất lọ liên phòng thí nghiệm.<br /> <br /> <br /> 156 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả xác định giá trị ấn định của tạp F (n=12)<br /> Số lần thay đổi x* 0 x* 1 x* 2 Sau ba lần thay đổi, s* = 0,0237 không thay đổi, khi đó x* được<br />    0,0334 0,0335 chọn là 99,950. Từ kết quả trên tính z – score của 12 giá trị đều có<br /> |z| < 2,0. Vậy giá trị ấn định của tạp F là 99,950%, độ không đảm<br /> x* - δ 99,91 99,91<br /> x* + δ 99,98 99,99 bảo đo: µ = 1,25s*/ p = 1,25 x 0,0237/ 12 = 0,0086.<br /> Trung bình 99,948 99,950 99,950 Như vậy tạp F đủ điều kiện để đăng ký chuẩn quốc gia với hàm<br /> Độ lệch s 0,0282 0,0209 0,0209 lượng được xác định là 99,950% tính trên chế phẩm khan, độ không<br /> x* mới 99,945 99,950 99,950 đảm bảo đo 0,0086, độ lệch chuẩn 0,0209 (n = 12). Tiến hành lập<br /> hồ sơ chất chuẩn, dán nhãn lọ chuẩn và kèm theo phiếu kiểm<br /> s* mới 0,0222 0,0237 0,0237 0<br /> nghiệm. Bảo quản các lọ chuẩn ở nhiệt độ 2 - 8 C, tránh ánh sáng.<br /> <br /> Ứng dụng qui trình kiểm tra tạp F trong KẾT LUẬN<br /> một số chế phẩm perindopril có trên thị Tạp F của perindopril đã được tổng hợp và<br /> trường tiêu chuẩn hóa thành công để làm chất đối chiếu<br /> Tiến hành kiểm tra tạp F của perindopril trên với độ tinh khiết trên 99%, đạt yêu cầu sử dụng<br /> 1 chế phẩm ngoại nhập và 6 chế phẩm trong trong kiểm nghiệm tạp chất liên quan. Đã ứng<br /> nước được mã hóa. Mỗi mẫu tiến hành 2 lần. Kết dụng quy trình kiểm tra tạp chất liên quan của<br /> quả định lượng được trình bày ở bảng 8. perindopril theo Dược điển Anh 2013 để kiểm<br /> Bảng 8: Kết quả kiểm tra tạp F trong một số chế tra tạp F trong một số thành phẩm perindopril có<br /> phẩm perindopril có trên thị trường (n=2) trên thị trường.<br /> Chế phẩm Mã hóa Hạn dùng % tạp F TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Viên nén perindopril tert- CPNNA<br /> 1. British pharmacopoeia 2013 – CD-ROM, monograph<br /> butylamin 4 mg + 12/2015<br /> Perindopril tert-butylamine.<br /> indapamid 1,25mg<br /> 2. European pharmacopoeia 7.0, pp. 2692-2695.<br /> Viên nén perindopril tert- CPTNB 3. ICH (2005), Harmonized tripartite guideline, Validation of<br /> 09/2016<br /> butylamin 4 mg analytical procedures: test and methodology, pp. 1 -13.<br /> Viên nén perindopril tert- CPTNC 4. ISO 13528:2005 (2005), Statistical methods for use in<br /> butylamin 4 mg + 03/2018 proficiency testing by inter-laboratory comparisons, p. 64.<br /> indapamid 1,25mg 5. ISO Guide 35:2006 (2006), Reference materials – General and<br /> Viên nén perindopril tert- CPTND < 1,5% statistical principles for certification, p. 48.<br /> 11/2015<br /> butylamin 4 mg 6. Les Laboratories Servier (1998), Perindopril tert-butylamin, pp.<br /> Viên nén perindopril tert- CPTNE 8- 10.<br /> butylamin 4 mg + 12/2016 7. Simoncic Z, Roskar R, Gartner A, Kogej K, Kmetec V (2008),<br /> indapamid 1,25 mg “The use of calorimetry and HPLC for the determination of<br /> Viên nén perindopril tert- CPTNF degradation kinetic and thermodynamic parameters of<br /> 02/2018<br /> butylamin 4 mg Perindopril Erbumine in aqueous solution”, International<br /> Viên nén perindopril tert- CPTNG Journal of Pharmaceutics, 356, 200-205.<br /> 05/2018<br /> butylamin 4 mg<br /> Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> Nhận xét: Hàm lượng tạp F trong các chế<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> phẩm trong nước và ngoại nhập chứa<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> perindopril đều nằm trong giới hạn cho phép<br /> theo qui định của Dược điển Anh 2013 (1,5%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 157<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2