Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG VẠT VI PHẪU TRONG CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br />
Lâm Đạo Giang*, Nguyễn Trung Hiếu**, Nguyễn Phước Hùng**.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Vạt vi phẫu được ứng dụng trong chấn thương chỉnh hình nhằm che phủ các cấu trúc quan<br />
trọng như xương, khớp, gân, mạch máu, thần kinh.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt vi phẫu trong chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện Nhân Dân<br />
Gia Định.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiền cứu hàng loạt ca từ 03/2014 đến 08/2016.<br />
Kết quả: Tỷ lệ tốt đạt 87,88% (vạt da sống hoàn toàn), 3,03% vừa (chết lớp thượng bì nhưng vạt vẫn sống),<br />
6,06% xấu (hoại tử 1 phần vạt) và 3,03 % thất bại (vạt chết hoàn toàn).<br />
Kết luận: Vạt vi phẫu ứng dụng tại Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho tỉ<br />
lệ thành công cao .<br />
Từ khóa: Vạt vi phẫu, ứng dụng vạt vi phẫu.<br />
ABSTRACT<br />
FLAP MICROSURGICAL APPLICATIONS IN THE ORTHOPEDIC TRAUMA AT NHAN DAN GIA<br />
DINH HOSPITAL<br />
Lam Dao Giang, Nguyen Trung Hieu, Nguyen Phuoc Hung.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 171 - 179<br />
<br />
Background: Flap microsurgical used in the orthopedic trauma, to cover important structures such as bones,<br />
joints , tendon , blood vessels , nerves.<br />
Objectives: Assessment results flap microsurgical applications in orthopedic trauma at Nhan Dan Gia Dinh<br />
Hospital<br />
Methods: A prospective descriptive study cases series 03/2014 to 08/2016 with subjects being inpatients<br />
with soft tissue defect at Nhan Dan Gia Dinh Hospital.<br />
Results: Results were classified good in 87.88%, fair in 3,03%, bad in 6,06%, failure in 3.03%.<br />
Conclusion: Flap microsurgical used at the department of Orthopedic of Nhan Dan Gia Dinh hospital for<br />
the high success rate.<br />
Key word: Flap microsurgical, Flap microsurgical applications .<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khuyết hổng này có thể càng khó khăn hơn nếu<br />
khuyết hổng còn để lộ các cấu trúc quan trọng<br />
Khuyết hổng mô mềm sau tai nạn giao như mạch máu, thần kinh, gân, xương.<br />
thông, sau tai nạn lao động, bỏng, hoặc sau cắt<br />
Có một số phương pháp điều trị khuyết<br />
sẹo co rút, cắt bỏ khối u... rất thường gặp. Những<br />
hổng mô mềm như ghép da dầy, ghép da mỏng,<br />
trường hợp này thường gây khó khăn cho phẫu<br />
xoay vạt da ngẫu nhiên, vạt da hoặc cơ có cuống<br />
thuật viên chỉnh hình. Phẫu thuật điều trị những<br />
<br />
* Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Lâm Đạo Giang ĐT: 0913152716 Email: bsgiang77@gmail.com<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 171<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
mạch vùng lân cận, vạt da hoặc cơ tự do(7). Tuy Vạt có mạch trục: nếu mạch nuôi từ mạch<br />
nhiên ghép da không thể che phủ những vùng máu hoặc một nhóm mạch máu được nhận<br />
khuyết hổng mô mềm có lộ các cấu trúc như dạng:<br />
mạch máu, thần kinh, gân và xương cũng như - Vạt có mạch chảy dọc theo trục của vạt: vạt<br />
các vùng khuyết hổng lớn. Xoay vạt ngẫu nhiên bẹn.<br />
tại chỗ thì hạn chế vùng cần che phủ vì diện tích<br />
- Vạt có mạch chạy trong cân mạc: vạt Trung<br />
nhỏ. Chỉ có vạt vi phẫu gồm vạt da hoặc cơ có<br />
Quốc.<br />
cuống tại chỗ hoặc vạt tự do mới đáp ứng được<br />
- Vạt có mạch trục chạy theo vách liên cơ: vạt<br />
việc che phủ này.<br />
cánh tay ngoài.<br />
Vạt vi phẫu đang được triển khai tại Khoa<br />
- Vạt mạch thần kinh da: vạt bắp chân cuống<br />
Chấn thương chỉnh hình của bệnh viện Nhân<br />
ngoại vi (sural)<br />
Dân Gia Định và chưa biết kết quả ra sao. Chúng<br />
tôi làm nghiên cứu đánh giá kết quả vạt vi phẫu - Vạt cơ da.<br />
tại khoa Chấn thương chỉnh hình của bệnh viện Vạt cơ: 5 loại theo hình thức mạch máu nuôi<br />
Nhân Dân Gia Định. của Mathes và Nahai<br />
Mục tiêu nghiên cứu Một số vạt thông dụng(6)<br />
Đánh giá kết quả vạt vi phẫu che phủ khuyết Vạt da cơ cân căng đùi<br />
hổng mô mềm. Vạt được sử dụng che phủ khuyết mô vùng<br />
Đánh giá biến chứng của việc lấy vạt tại mấu chuyển và thành bụng thấp cùng bên.<br />
vùng cho vạt. Ngoài ra còn được sử dụng như vạt tự do.<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU Đây là vạt loại I theo phân loại của Mathes<br />
và Nahai, cơ được cấp máu bởi nhánh đơn của<br />
Các phương pháp che phủ nơi khuyết hổng<br />
động mạch mủ đùi ngoài.<br />
da và mô mềm<br />
Khâu trực tiếp (có hoặc không có dùng thêm<br />
kỹ thuật kéo dãn da)<br />
Ghép da<br />
Vạt tại chỗ: vạt ngẫu nhiên (vạt bất kỳ) như Hình 1: A: đường mổ; B: bóc tách vạt;<br />
vạt di chuyển tới (vạt trượt, vạt đẩy), vạt xoay<br />
chuyển, vạt hoán chuyển, vạt Z, vạt<br />
Dufourmentel....<br />
Vạt từ xa: vạt cuống bẹn - bàn tay, vạt bụng-<br />
C: xoay vạt che phủ; D: Kết quả lành sau chuyển<br />
bàn tay, vạt chéo chân, vạt chéo ngón tay...<br />
vạt. Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự (1995)(6). D có<br />
Vạt có cuống mạch máu ngược dòng, thuận<br />
nguồn của tác giả<br />
dòng.<br />
Vạt cơ thon<br />
Vạt vi phẫu tự do có tái lập tuần hoàn tại nơi<br />
Được sử dụng như vạt tự do hoặc vạt đảo có<br />
nhận.<br />
cuống.<br />
Phân loại vạt vi phẫu(13,6): (Theo giải phẫu<br />
Vạt đảo che phủ khuyết mô vùng khớp háng<br />
mạch máu nuôi) và vùng ụ ngồi.<br />
Vạt ngẫu nhiên nếu mạch máu nuôi xuất<br />
Vạt tự do che phủ khiếm khuyết ở xa có nối<br />
phát từ những động mạch không hằng định<br />
cuống mạch máu. Ngoài ra có thể chuyển chức<br />
(động mạch không tên).<br />
<br />
<br />
172 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
năng để phục hồi những chức năng bị liệt như<br />
gấp khuỷu, gấp duỗi ngón tay. Trong trường<br />
hợp này cần nối thêm nhánh thần kinh vận<br />
động.<br />
Vạt cơ thon được xếp loại II theo phân loại<br />
của Mathes và Nahai. Cuống lớn nhất ở gần và<br />
thường đi kèm với nhánh thần kinh vận động. Hình 3: A: đường mổ; B: bóc tách vạt; C: Hình ảnh<br />
Đường mổ được phát họa như hình vẽ, bóc lâm sàng bóc tách vạt Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự<br />
tách bọc lộ cô lập cơ từ dưới lên trên, cuống vạt (1995)(6). C có nguồn của tác giả.<br />
xuất phát từ động mạch mũ đùi trong, hoặc Vạt cơ sinh đôi trong<br />
động mạch đùi, cuống dài 6 cm. Sau đó chuyển Được sử dụng che phủ 1/3 trên cẳng chân và<br />
che phủ vùng ụ ngồi, khớp háng hoặc làm vạt tự gối.<br />
do che phủ những vùng khuyết mô lớn có lộ<br />
Vạt được phân loại I theo Mathes và Nahai.<br />
gân, xương, mạch máu, thần kinh.<br />
Đường mổ phát họa nhu hình vẽ. Bọc lộ và<br />
tách cơ từ dưới lên trên. Cuống mạch nuôi là<br />
động mạch Sural xuất phát từ động mạc khoeo.<br />
Vạt được chuyển lên che phủ khuyết mô<br />
vùng 1/3 trên cẳng chân hoặc gối.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C D<br />
<br />
Hình 2: A: đường mổ; B: bóc tách vạt; C: Hình ảnh Hình 4: A: đường mổ; B: bóc tách vạt; C: xoay vạt che<br />
lâm sàng vạt cơ thon tự do bàn chân phủ; D: Hình ảnh lâm sàng sau khi xoay vạt che phủ<br />
Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự (1995)(6). C có nguồn vùng tổn thương. Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự (1995)<br />
của tác giả [6]. D có nguồn của tác giả<br />
<br />
Vạt cơ nhị đầu đùi Vạt da thần kinh sural<br />
Được sử dụng cho loét ụ ngồi. Được chỉ định che phủ cạnh ngoài mặt lưng<br />
bàn chân và vùng gót chân (phần không chịu<br />
Vạt được phân loại II theo Mathes và Nahai.<br />
lực).<br />
Đường mổ lấy vạt phát họa như hình vẽ. Sau<br />
Vạt dựa vào động mạch đi tùy hành với thần<br />
đó bọc lộ cơ và bóc tách từ dưới lên trên. Cuống<br />
kinh sural.<br />
mạch xuất phát từ động mạch đùi sâu. Vạt được<br />
chuyển lên che phủ vùng ụ ngồi. Điểm xoay vạt nằm trên mắt cá ngoài<br />
khoảng 03 khoát ngón tay.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 173<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C D<br />
Hình 5: A: đường mổ; B: bóc tách vạt; C: xoay vạt che phủ; D: Hình ảnh lâm sàng sau khi xoay vạt che phủ vùng<br />
tổn thương. Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự (1995)(6). D có nguồn của tác giả<br />
Vạt xương mác: được sử dụng như vạt tự do để đoạn xương dài gần khớp cổ chân thì cần phải cố<br />
tái tạo lại độ dài của xương vùng bị khiếm định để làm vững khớp cổ chân.<br />
khuyết. Đường mổ được phát họa như hình vẽ. Bóc<br />
Vạt xương mác được cấp máu nuôi bởi động tách bọc lộ và cắt xương độ dài tương ứng với<br />
mạch mác. Lấy xương mác không làm ảnh vùng thiếu xương cần ghép. Ghép xương vào<br />
hưởng chức năng của chân, tuy nhiên nếu lấy vùng nhận có nối cuống mạch nuôi vạt dưới<br />
kính hiển vi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C DE<br />
Hình 6: A: đường mổ; B: bóc tách vạt; C: Hình ảnh lâm sàng sau khi lấy vạt; D, E: Hình ảnh x-quang trước<br />
và sau khi ghép vạt xương mác. Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự (1995)(6) C, D, E có nguồn của tác giả<br />
Vạt gan chân trong: được sử dụng để che phủ động mạch chày sau. Đây là vạt có cảm giác vì<br />
vùng chịu lực của gót chân. kèm theo nhánh thần kinh gan chân trong.<br />
Vạt gan chân trong được cấp máu nuôi bởi<br />
động mạch gan chân trong là nhánh tận của<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C D<br />
Hình 7: A: đường mổ; B: bóc tách vạt; C: xoay vạt che phủ; D: Hình ảnh lâm sàng sau khi xoay vạt che phủ<br />
vùng tổn thương. Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự (1995) [6] D có nguồn của tác giả<br />
Đường mổ được phát họa như hình vẽ. Bóc Vạt bàn chân trong: được sử dụng che phủ<br />
tách bọc lộ động mạch và thần kinh gan chân khiếm khuyết mô vùng mắt cá trong và điểm<br />
trong, cô lập vạt và xoay che phủ vùng chịu lực bám của gân gót.<br />
của gót chân. Máu nuôi vạt là nhánh nuôi da của động<br />
mạch gan chân trong.<br />
<br />
<br />
174 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đường mổ lấy vạt được phát họa như hình máu nuôi cho vạt. Xoay vạt che phủ vùng khiếm<br />
vẽ. Bóc tách bọc lộ động mạch gan chân trong, cô khuyết.<br />
lập vạt da cùng với nhánh động mạch cung cấp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C D<br />
Hình 8: A: đường mổ; B: bóc tách vạt; C: xoay vạt che phủ; D: Hình ảnh lâm sàng sau khi xoay vạt che phủ vùng<br />
tổn thương. Nguồn: Masquelet A.C và cộng sự (1995)(6) D có nguồn của tác giả<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU cho cuộc phẫu thuật để lựa chọn phương pháp<br />
tê hay mê.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Sử dụng garo hơi lúc lấy vạt.<br />
Bệnh nhân nhập viện trong khoảng thời gian<br />
- Căt lọc sạch vùng tổn thương.<br />
từ 03/2014 - 08/2016 có tổn thương khuyết hổng<br />
mô mềm rộng hoặc lộ gân, xương, khớp, mạch - Thiết kế vạt vùng cho bằng bút vô trùng.<br />
máu, thần kinh. Trên 16 tuổi, hợp tác tốt và - Tiến hành lấy vạt theo thiết kế, xoay hoặc<br />
không có chống chỉ định phẫu thuật. ghép vào vùng cần che phủ.<br />
Phương pháp nghiên cứu - Cố định vùng nhận vạt bằng cố định ngoài,<br />
bột hoặc chỉ.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
- Vùng lấy vạt sẽ được khâu da hoặc ghép da<br />
Nghiên cứu mô tả tiền cứu hàng loạt ca<br />
Chăm sóc hậu phẫu<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
- Duy trì tư thế nằm tránh tì đè vào cuống<br />
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ<br />
vạt trong 3 tuần.<br />
- Đánh giá tổng trạng: khám toàn diện về<br />
- Sưởi ấm bằng đèn chiếu từ 5 – 7 ngày đầu<br />
lâm sàng, thực hiện các cận lâm sàng cần thiết<br />
cho phẫu thuật. - Chăm sóc điều dưỡng: thay băng mỗi ngày,<br />
theo dõi màu sắc vạt.<br />
- Đánh giá vị trí, kích thước và tình trạng vết<br />
thương. Nếu vết thương có nhiễm trùng thì cắt - Kháng đông 1 tuần.<br />
lọc sạch, sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ. - Kháng sinh được sử dụng theo kháng sinh<br />
Đánh giá tổn thương kèm theo như gân, xương, đồ<br />
mạch máu, thần kinh. - Xuất viện, tái khám<br />
- Đánh giá vùng cho vạt: xác định cuống Đánh giá kết quả sau mổ<br />
mạch máu nuôi vạt không bị tổn thương. Tính Theo tiêu chuẩn một số tác giả trong nước<br />
toán, ước lượng trước kích thước vạt đủ che phủ với các mức độ: tốt, vừa, xấu, thất bại(8,9) - Tốt:<br />
vùng khuyết mô cần che phủ. Vạt sống hoàn toàn, liền sẹo thì đầu.<br />
- Chuẩn bị tâm lý bệnh nhân: giải thích tình<br />
- Vừa: Phù nề hoặc chết lớp thượng bì nhưng<br />
trạng tổn thương, cách mổ lấy vạt che phủ, nơi vạt vẫn sống và che phủ được khuyết hổng mà<br />
lấy da ghép, các biến chưng có thể xảy ra, các tư không cần phải ghép da bổ sung.<br />
thế sau mổ.<br />
- Xấu: Vạt nhiễm trùng, hoại tử một phần<br />
- Ngưng hút thuốc lá (nếu có). phải cắt lọc và ghép da bổ sung (diệntích ghép<br />
Phẫu thuật da < 1/3 diện tích vạt).<br />
- Vô cảm: tùy theo vị trí và thời gian dự kiến - Thất bại: Vạt chết hoàn toàn phải cắt bỏ<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 175<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
hoặc sống < 1/3 diện tích vạt phải thay đổi Bảng 2. Thương tổn phối hợp<br />
phương pháp để làm lành thương tổn. Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỉ lệ<br />
Khuyết hổng mô mềm rộng 8 24,24%<br />
Xử lí số liệu hoặc vùng chịu lực<br />
Các số liệu thu được xử lí bằng các phép toán Lộ xương 12 36,36%<br />
thống kê thông thường. Lộ gân 9 27,27%<br />
Lộ gân và xương 4 12,12%<br />
KẾT QUẢ Khuyết hổng mô mềm có lộ xương chiếm đa<br />
Từ 03/2014 - 08/2016 chúng tôi phẫu thuật số<br />
cho 33 bệnh nhân có khuyết hổng mô mềm vùng Bảng 3. Các loại vạt sử dụng<br />
ngón tay, bàn tay, chậu hông, cẳng chân và cổ Các loại vạt Số bệnh nhân Tỉ lệ<br />
bàn chân cần che phủ bằng vạt vi phẫu. Trong Vạt chéo ngón 3 9,1%<br />
đó có 20 nam và 13 nữ. Vạt cân mỡ 1 3,03%<br />
Vạt lưng đốt gần ngón tay 1 3,03%<br />
- Độ tuổi từ 17- 83 tuổi.<br />
Vạt cơ lưng rộng tự do 3 9,1%<br />
- Nguyên nhân gây thương tổn chủ yếu: tai Vạt cân căng đùi 1 3,03%<br />
nạn lao động 5 trường hợp, tai nạn giao thông 19 Vạt cơ nhị đầu đùi 5 15,15%<br />
trường hợp, 8 nhiễm trùng (1 tiểu đường, 1 tiêm Vạt cơ thon tự do 2 6,06%<br />
Vạt cơ sinh đôi trong 3 9,1%<br />
thuốc, 1 loét sẹo cũ, 5 loét tì đè)<br />
Vạt cơ mác ngắn 1 3,03%<br />
Bảng 1. Vị trí thương tổn Vạt sural 6 18,18%<br />
Vị trí Số bệnh nhân Tỉ lệ Vạt gan chân trong 3 9,1%<br />
Ngón tay 4 12,12% Vạt bàn chân trong 1 3,03%<br />
Bàn tay 3 9,1% Vạt da cuống bẹn 2 6,06%<br />
Vùng mấu chuyển 1 3, 03% Vạt xương mác tự do 1 3,03%<br />
Vùng ụ ngồi 5 15,15% Kết quả bảng 3 cho thấy loại vạt rất đa<br />
Vùng gối 1 3,03%<br />
dạng, tương ứng với 1 vị trí khuyết hổng có<br />
Vùng cẳng chân 4 12,12%<br />
Cổ bàn chân 15 45,45%<br />
thể có nhiều vạt che phủ, tùy theo lựa chọn<br />
của phẫu thuật viên sao cho phù hợp nhất đối<br />
Trong số các bệnh nhân nhận vào thì vùng<br />
với bệnh nhân.<br />
cổ bàn chân chiếm đa số, liên quan đến tai nạn<br />
giao thông.<br />
Bảng 4. Kết quả<br />
Vị trí Bàn tay Mấu Ụ ngồi Gối và cẳng Cổ chân Bàn chân Vạt xương Vạt cơ tự Tỉ lệ %<br />
Xếp loại chuyển chân mác do<br />
Tốt 7 1 5 4 4 3 1 4 87,88<br />
Vừa 1 3,03<br />
Xấu 2 6,06<br />
Thất bại 1 3,03<br />
<br />
Kết quả kiểm tra các vạt da đều xếp loại tốt Nơi lấy vạt: mảnh da ghép bình thường, sẹo<br />
đối với các khuyết hổng đơn thuần và các không co rút, không loét chợt, màu sắc gần<br />
thương tổ phối hợp, có 1 trường hợp vừa, 3 xấu, tương đồng với mô chung quanh, về thẩm mỹ<br />
có 1 trường hợp thất bại. bệnh nhân chấp nhận được.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
176 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Một số hình ảnh lâm sàng<br />
Vạt chéo ngón<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Sau mổ 1 tuần Sau mổ 1 tháng<br />
Vạt bàn<br />
tay:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Thiết kế vạt Sau mổ 1 tuần<br />
Vạt cơ<br />
thon tự<br />
do:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Thiết kế vạt Sau mổ 1 tuần<br />
Vạt cơ sinh<br />
đôi trong:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Sau mổ Sau mổ 1 tháng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 177<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
Vạt<br />
Sural<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Sau mổ Sau mổ 3 tháng<br />
Vạt cơ sinh đôi trong:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Sau mổ Sau mổ 3 tháng<br />
Vạt bàn chân trong:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Sau mổ Sau mổ 10 ngày<br />
Vạt cơ sinh đôi trong cho gãy hở nặng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vạt xương mác tự do:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước mổ Bóc tách lấy vạt Sau mổ Sau mổ 6 tháng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
178 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN dụng VAC để vừa hút dịch vừa che phủ bảo vệ<br />
tạm thời các cơ quan cần che phủ cho đến khi<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có nhiều vạt làm vạt. Nghiên cứu của Defranzo(2) đã ủng hộ<br />
được lựa chọn sử dụng tùy theo vị trí và kích quan điểm này.<br />
thước của tổn thương cũng như mô cần được<br />
che phủ. Việc lựa chọn vạt phụ thuộc vào tình KẾT LUẬN<br />
trạng sức khỏe của bệnh nhân, vị trí và kích - Ứng dụng vạt vi phẫu trong chấn thương<br />
thước tổn thương, mô cần che phủ, kỹ năng của chỉnh hình tại bệnh viện Gia Định cho kết quả<br />
phẫu thuật viên(5) . Tuy nhiên, điều trị khuyết rất khả quan (97% thành công).<br />
hổng mô mềm (KHPM), chúng tôi luôn ưu tiên - Không có biến chứng nơi cho vạt.<br />
lựa sử dụng các vạt tại chỗ có cuống mạch liền,<br />
sau đó mới đến vạt tự do, vì vạt tự do khó thực<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Byrd HS, Spicer TE, Cierny GD (1985), “Management of open<br />
hiện và dễ bị thất bại. Trong trường hợp vạt tibial fractures”, Plast Reconstr Surg., 76, pp. 719-722.<br />
cuống liền không đáp ứng được do: KHPM ở vị 2. Defranzo AJ, Argenta LC, Marks M. W. (2011), “The use of<br />
trí mà vạt cuống mạch liền không với tới được, vacuum-assisted closure therapy for the treatment of lower-<br />
extremity wounds with exposed bone”, Plast Reconstr Surg,<br />
hoặc có tổn thương vùng cuống mạch vạt, cũng 108, pp. 1184-1190.<br />
như khi đã sử dụng vạt cuống mạch liền bị thất 3. Godina M. (1986), “Early microsurgical reconstruction of<br />
complex trauma of the extremities”, Plast Reconstr Surg, 78(3),<br />
bại, thì chỉ định sử dụng vạt tự do là hoàn toàn<br />
pp. 285-292.<br />
thích hợp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 5 4. Hertel L., Levin L. S. (2001), “Lower extremity microsurgical<br />
cas sử dụng vạt tự do là do nhiễm trùng xương, reconstruction”, Plast Reconstr Surg, 108, pp. 1029-1032.<br />
5. Lister G.D (1988). Emergency free flaps. In: Green DP editor.<br />
tổn thương rộng cần có lớp đệm tốt mà vạt cơ tại Operative Hand Surgery 1988; p. 1127-49.<br />
chỗ không đáp ứng được hoặc vạt tại chỗ không 6. Masquelet A.C, Gilbert A (1995). An Atlas of Flaps in Limb<br />
với tới được. Trong đó có 1 trường hợp thất bại. Reconstruction, Lippincott Williams and Wilkins, page 10-66.<br />
7. Nguyễn Anh Tuấn (1998). Che phủ mất da bàn tay bằng các<br />
Việc lựa chọn thời điểm che phủ rất quan vạt da có cuống mạch nuôi tai chỗ, vùng hay vạt da tự do nối<br />
trọng Godina M.(3). Đa số các tác giả đồng thuận mạch vi phẫu thuật. Luận văn thạc sĩ, trang 2-16.<br />
8. Nguyễn Viết Ngọc, Lê Văn Đoàn và cs (2012). Đánh giá kết<br />
là nên lập kế hoạch càng sớm càng tốt cho tạo quả điều trị khuyết da vùng ngón tay bằng vạt da cân mu bàn<br />
hình vạt che phủ khuyết hổng mô mềm ngay tay hình đảo. Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam, số<br />
đặc biệt, 2012, 289-293.<br />
sau khi bị thương(1,4,10,11). Bởi vì các tổn thương<br />
9. Nguyễn Việt Tiến (2006). Điều trị khuyết da chi trên bằng vạt<br />
cấp tính có lộ gân cơ, xương, mạch máu và thần cuống mạch liền. Tài liệu giảng dạy lớp tập huấn sau đại học.<br />
kinh cần che ngay thì đầu, nếu không các cơ Bệnh viện108, tháng 5 năm 2006. 4-11.<br />
10. Parrett B. M., Matros E., Pribaz J. J., et al (2006), “Lower<br />
quan này sẽ chết. Trong khi có tổn thương do extremity trauma: Trends in the management of soft-tissue<br />
nhiễm trùng thì cần được kiểm soát tốt trước khi reconstruction of open tibia-fibula fracture”, Plast Reconstr<br />
làm vạt. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 Surg, 117, pp. 1315-1322.<br />
11. Parrett B. M., Pribaz J. J. (2010), “Lower extremity<br />
trường hợp gãy hở cẳng chân cần che phủ thì reconstruction”, Rev Med Clin Condes, 21(1), pp. 66-75.<br />
đầu bằng vạt cơ sinh đôi trong cho kết quả lành 12. Pederson WC, Oishi S (2001). Upper extremity microsurgery.<br />
Plast Reconstr Surg 2001,107(6):1540-3.<br />
xương, chống nhiễm trùng rất tốt. Các vạt da<br />
13. Võ Văn Châu (1998). Các vạt da vi phẫu dùng trong phẫu<br />
chéo ngón và da cuống bẹn che phủ bàn tay thuật tái tạo tứ chi, Nguyên tác Masquelet A.C. Tài liệu lưu<br />
cũng tương tự, cần phải thực hiện trong phẫu hành nội bộ. Trung Tâm Chấn Thương Chỉnh Hình, trang 9-<br />
63.<br />
thuật khẩn. Các trường hợp còn lại, làm phẫu<br />
thuật bán khẩn khi nhiễm trùng đã được kiểm<br />
Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br />
soát. Bởi vì nếu còn nhiễm trùng thì vạt che phủ<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br />
có thể làm nhiễm trùng không kiểm soát được và<br />
thất bại(12). Trong trường hợp nhiễm trùng hoặc Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br />
không có điều kiện che phủ khẩn thì có thể sử<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 179<br />