Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
VI PHẪU ĐIỀU TRỊ TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH ĐỐT SỐNG <br />
DẠNG HÌNH THOI: 28 TRƯỜNG HỢP <br />
Lê Khâm Tuân*, Nguyễn Minh Anh**, Nguyễn Phong*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: túi phình động mạch đốt sống là bệnh lý tương đối hiếm gặp, thuộc nhóm túi phình tuần hoàn <br />
sau, là bệnh lý nguy hiểm có tỷ lệ tử vong và di chứng nặng nề nếu không can thiệp điều trị. Điều trị nhóm bệnh <br />
lý này còn nhiều thách thức cho cả phẫu thuật viên thần kinh và các chuyên gia can thiệp nội mạch. Tại bệnh viện <br />
Chợ Rẫy bệnh lý túi phình được điều trị chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật nên cần nghiên cứu đánh giá <br />
lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị bệnh lý này. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu28 bệnh nhân với 28 túi phình động mạch đốt sống <br />
dạng hình thoi đã được điều trị bằng phẫu thuật trong khoảng thời gian 7 năm (07/2007‐ 07/2014) tại bệnh viện <br />
Chợ Rẫy. Trong đó có 24 trường hợp túi phình vỡ và 4 trường hợp túi phình chưa vỡ. Túi phình được loại bỏ <br />
bằng kẹp tắc động mạch đốt sống mang túi phình. Sau mổ được đánh giá và theo dõi theo thang điểm GOS, chụp <br />
DSA hoặc CTA mạch máu não kiểm tra. Thời gian theo dõi trung bình 18,7 tháng (1‐ 59 tháng). <br />
Kết quả: Sau khi ra viện tình trạng tốt theo thang điểm (GOS 4 ‐ 5) có 22 trường hợp (78,8%), trung bình <br />
(GOS 3) có 4 trường hợp (15,2%), xấu (GOS 2) 2 trường hợp (7,1%). Tử vong 1 trường hợp (3,6%). Tất cả các <br />
túi phình được loại bỏ hoàn toàn trên phim mạch máu kiểm tra. Trong quá trình theo dõi không trường hợp nào <br />
túi phình vỡ lại, tỷ lệ GOS 4‐5 đạt 82,4%. <br />
Kết luận: Túi phình động mạch đốt sống dạng hình thoi là bệnh lý nguy hiểm cần phải can thiệp điều trị. Vi <br />
phẫu thuật loại bỏ túi phình ra khỏi hệ thống tuần hoàn cho kết quả sau mổ và tỷ lệ biến chứng có thể chấp nhận <br />
được. Điểm đặc biệt lưu ý là đánh giá hình ảnh học trước mổ để chọn lựa đường mổ phù hợp và cách kẹp tắc <br />
động mạch mang túi phình. <br />
Từ khóa: túi phình động mạch đốt sống, túi phình dạng hình thoi, kẹp tắc động mạch đốt sống, liệt dây thần <br />
kinh sọ thấp. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
SURGICAL MANAGEMENT OF FUSIFORM VERTEBRAL ARTERY ANEURYSMS: <br />
REPORT ON 28 CASES. <br />
Le Kham Tuan, Nguyen Minh Anh, Nguyen Phong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 342 – 349 <br />
Objective: Vertebral artery (VA) fusiform aneurysms are the quite rare lesions, belong to posterior <br />
circulation aneurysms, which are high morbidity and mortality without treatment. Management of the <br />
aneurysms is still challenged. At the Cho Ray hospital, almost intracranial aneurysms have been treated <br />
microsurgically so we describe the clinical signs, neuroimaging and outcome of VA fusiform aneurysms. <br />
Methods: Prospective description reports with 28 patients with 28 VA fusiform aneurysms, who were <br />
managed by microsurgical trapping at Cho Ray hospital during the 5 years (07/2007‐ 07/2014). There were 24 <br />
ruptured and 4 unruptured aneurysms. The aneurysms were eliminated by trapping VA. We used GOS to <br />
* Bộ môn ngoại thần kinh ĐH Y Dược TP.HCM <br />
** Khoa ngoại thần kinh, bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM <br />
*** Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, Bộ môn ngoại thần kinh ĐH Y Dược TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc:Bs CK1 Lê Khâm Tuân, <br />
ĐT: 0979 564 540, Email:lekhamtuan@ump.edu.vn <br />
<br />
342<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
evaluate the patients post‐op. The average follow‐up is 18.7 months (1‐59 months). <br />
Results: At discharge, the outcome was good (GOS 4‐5) in 22 cases (78.8%). Moderate (GOS 3) in 4 cases <br />
(15.2%), bad (GOS 2) in 2 cases (7.1%) and 1 case died (3,6%). All of aneurysms were eliminated on <br />
angiography post‐op. At the end of follow‐up period, the patients with GOS 4 – 5 were 82.4%. <br />
Conclusion: VAfusiform aneurysms are dangerous lesions that must be treated. The management ofthis <br />
disease is trapping the parent artery that givesacceptable outcomes. Evaluating the neuroimaging before operation <br />
makes us choose the appropriate approaches and trap the VA at the right locations. <br />
Key words: vertebral artery, fusiform aneurysms, trapping vertebral artery, lower cranial nerve deficit. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ: <br />
Bệnh lý túi phình động mạch não tùy theo <br />
mục đích mà có thể phân chia theo nhiều cách <br />
khác nhau. Trong phẫu thuật thần kinh, quan <br />
trọng nhất là vị trí túi phình và hình dạng túi <br />
phình. Vị trí túi phình sẽ quyết định đường tiếp <br />
cận túi phình và dạng túi phình sẽ quyết định <br />
cách thức loại bỏ túi phình. Túi phình động <br />
mạch đốt sống khá hiếm gặp, thuộc nhóm túi <br />
phình tuần hoàn sau, chỉ chiếm khoảng 1‐ 5% túi <br />
phình nội sọ. <br />
Túi phình động mạch đốt sống đoạn trong <br />
sọ có ba dạng chính: túi phình dạng túi <br />
(saccular), túi phình dạng hình thoi (fusiform), <br />
túi phình dạng bóc tách (dissecting). Nguy cơ <br />
xuất huyết của các túi phình này cũng giống <br />
như các túi phình vị trí khác trong sọ và còn có <br />
phần nguy hiểm hơn vì khi đã vỡ tỷ lệ vỡ lại <br />
khoảng 83% trong năm đầu tiên. Túi phình vị <br />
trí này cần phải can thiệp điều trị để tránh <br />
nguy cơ vỡ túi phình(2). <br />
Túi phình dạng túi thì phương pháp loại <br />
túi phình ra khỏi hệ thống tuần hoàn tốt nhất <br />
vẫn là kẹp cổ túi phình, bảo tồn động mạch <br />
mang túiphình. Túi phình động mạch đốt sống <br />
dạng hình thoi chiếm tỷ lệ đáng kể, cho nên để <br />
điều trị loại túi phình này cần phải làm tắc cả <br />
động mạch mang túi phình, đây là thách thức <br />
nhất đối với điều trị túi phình loại này. Tuy <br />
nhiên, động mạch đốt sống có thể tắc được. <br />
Dựa vào tuần hoàn bàng hệ và nghiệm pháp <br />
tắc thử động mạch đốt sống trong qua trình <br />
chụp DSA sẽ cho biết động mạch đốt sống có <br />
thể tắc được hay không. Nguyên tắc cơ bản <br />
<br />
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br />
<br />
trong tắc động mạch đốt sống là phải bảo tồn <br />
được động mạch tiểu não sau dưới (PICA), vì <br />
theo Rhoton đây là nhánh cho rất nhiều nhánh <br />
xuyên cho thân não, cho nên đây là động mạch <br />
không thể gây tắc được. <br />
Đối với trường hợp kẹp tắc động mạch đốt <br />
sống trước gốc PICA thì phải đảm bảo tuần hoàn <br />
bàng hệ động mạch đốt sống đối bên cấp đủmáu <br />
cho động mạch PICA này. Trong đánh giá bàng <br />
hệ này ngoài xem xét kích thước động mạch đốt <br />
sống đối bên còn phải dùng nghiệm pháp tắc <br />
thử, nếu như bệnh nhân dung nạp được thì sẽ <br />
tắc được vĩnh viễn động mạch đốt sống này. <br />
Ngược lại nếu như tình trạng bàng hệ không cho <br />
phép tắc thì trước khi loại túi phình phải đảm <br />
bảo cấp máu cho PICA bằng phẫu thuật <br />
bypass.(10) <br />
Túi phình động mạch đốt sống dạng hình <br />
thoi cũng giống túi phình nội sọ khác, đều có <br />
nguy cơ vỡ, tỷ lệ vỡ trung bình khoảng 0,5 ‐1% <br />
/năm. Do đó, ở bệnh nhân tuổi càng trẻ, thời <br />
gian sống còn dài thì nguy cơ vỡ túi phình tích <br />
lũy càng cao. Khuyến cáo chỉ định can thiệp làm <br />
tắc đối với túi phình chưa vỡ phát hiện tình cờ <br />
khi bệnh nhân có túi phình kích thước > 5mm và <br />
ở bệnh nhân