intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát ở trẻ em: 8 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm đánh giá kết quả điều trị các trường hợp viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM) nguyên phát ở trẻ em theo phân loại mới dựa trên miễn dịch huỳnh quang tại bệnh viện Nhi Đồng I.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát ở trẻ em: 8 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> VIÊM CẦU THẬN TĂNG SINH MÀNG NGUYÊN PHÁT Ở TRẺ EM:<br /> 8 TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I<br /> Nguyễn Đức Quang*, Lê Thanh Bình*, Huỳnh Thoại Loan*, Trịnh Đình Thế Nguyên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả điều trị các trường hợp viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM)<br /> nguyên phát ở trẻ em theo phân loại mới dựa trên miễn dịch huỳnh quang tại bệnh viện Nhi Đồng I.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca. Tất cả các trường hợp được chẩn đoán VCTTSM trên<br /> sinh thiết thận và không xác định được nguyên nhân thứ phát của bệnh.<br /> Kết quả: Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2015, có 8 trường hợp VCTTSM nguyên phát trong 1332 sinh<br /> thiết thận tại bệnh viện Nhi đồng I: 7 trường hợp VCTTSM do phức hợp miễn dịch, 1 trường hợp bệnh thận C3.<br /> Tuổi trung bình mắc bệnh là 9,75 tuổi (3-13 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 3/5. Các biểu hiện lâm sàng lúc chẩn đoán: hội<br /> chứng thận hư + viêm thận: 100%, tăng huyết áp: 100%, tiểu máu vi thể: 100%, tiểu máu đại thể 37,5%. Giảm<br /> C3 trong máu được ghi nhận ở 7/8 (87,5%) trường hợp, giảm cả C3 và C4 trong máu được ghi nhận ở 5/8<br /> (62,5%) trường hơp. 2/8 (25%) trường hợp có giảm độ lọc cầu thận phỏng đoán (eGFR) dưới 60 mL/phút/1,73<br /> m2. 75% trường hợp không đáp ứng điều trị Prednisone. Cyclosporine kết hợp Prednisone cách ngày gây sự lui<br /> bệnh hoàn toàn ở 2/5 (40%) trường hợp kháng steroid. Kết hợp điều trị Mycophenolate mofetil và ức chế<br /> Calcineurine không tạo ra sự lui bệnh ở các trường hợp kháng Cyclosporine trong khi Cyclophosphamide truyền<br /> tỉnh mạch lại gây ra sự lui bệnh hoàn toàn ở 50% trường hợp. 3/8 (37,5%) bệnh nhân của chúng tôi kháng với<br /> điều trị thuốc ức chế miễn dịch và giảm độ lọc cầu thận dưới 60 mL/phút/1,73 m2 sau thời gian theo dõi trung<br /> bình 25 tháng (3 – 71 tháng).<br /> Kết luận: VCTTSM nguyên phát ở trẻ em với biểu hiện lâm sàng của hội chứng thận hư và viêm thận<br /> thường kém đáp ứng với các thuốc ức chế miễn dịch và có dự hậu xấu.<br /> Từ khóa: Viêm cầu thận tăng sinh màng do phức hợp miễn dịch, bệnh cầu thận C3, đặc trưng lâm sàng-giải<br /> phẩu bệnh, điều trị, trẻ em.<br /> ABSTRACT<br /> IDIOPATHIC MEMBRANOPROLIFERATIVE GLOMERULONEPHRITIS IN CHILDREN: EIGHT<br /> CASES WERE TREATED AT CHILDEN’S HOSPITAL I.<br /> Nguyen Duc Quang, Le Thanh Binh, Huynh Thoai Loan, Trinh Dinh The Nguyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 194 - 201<br /> <br /> Background: To evaluate the therapeutic results of children with idiopathic membranoproliferative<br /> glomerulonephritis (MPGN) according to a new classification based on immunofluorescent microscopy at<br /> Children’s Hospital I.<br /> Methods: Retrospective, case series report. All patients who had a renal pathology diagnosis of MPGN<br /> without a defined etiology were enrolled in this study.<br /> Results: From January 2008 to December 2015, 8 cases with idiopathic MPGN from 1332 renal biopsies at<br /> Children’s Hospital I were enrolled: 7 cases with immune-complex-mediated MPGN, 1 case with C3<br /> glomerulopathy. Mean age at onset was 9.75 years (3 – 13 years), male to female ratio was 3/5. Clinical features at<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng I.<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đức Quang, ĐT: 0908106434, Email: drquang73@yahoo.com<br /> 194 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> the time of diagnosis encompassed: nephrotic-nephritc syndrome 100%, hypertension 100%, microscopic<br /> hematuria 100%, gross hematuria 37.5%. Low serum C3 was observed in 7/8 (87.5%) cases, low both serum C3<br /> and C4 in 5/8 (62.5%) cases. eGFR below 60 mL/min/1.73m2 was observed in 2/8 (25%) cases. 75% of patients<br /> did not respond with Prednisone. Cyclosporine combined with alternate-day Prednisone induced a complete<br /> remission in 2/5 (40%) steroid resistant cases. Mycophenolate mofetil combined with Calcineurin inhibitors did<br /> not create a remission in Cyclosporine resistant patients while monthly Cyclophosphamide intravenous infusion<br /> could induce a complete remission in 50% of these cases. Of our 8 patients, 3 (37.5%) did not respond with<br /> immunosuppressive therapies and suffered from a low eGFR under 60 mL/min/1.73m2 after a mean time follow-<br /> up of 25 months (3 – 71 months).<br /> Conclusions: Idiopathic MPGN in children with nephrotic-nephritic syndrome at the time of diagnosis<br /> usually had a poor response with immunosuppressive agents and a poor outcome.<br /> Keywords: immune-complex-mediated membranoproliferative glomerulonephritis, C3 glomerulopathy,<br /> clinicopathological features, treatment, children.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thể đơn dòng(11). Rối loạn con đường thay thế có<br /> thể xảy ra do các đột biến hoặc các tự kháng thể<br /> Viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM) là đối với các protein điều hòa bổ thể(15).<br /> một chẩn đoán mô học, đặc trưng bởi sự tăng<br /> Bệnh sử tự nhiên của VCTTSM đặc trưng bởi<br /> sinh tế bào trung mô và nội mô, làm cầu thận có<br /> sự dao động tự phát về độ nặng của bệnh cảnh<br /> dạng tăng sinh và phân thùy, tái cấu trúc thành<br /> lâm sàng với rất ít trường hợp tự lui bệnh hoàn<br /> mao mạch cầu thận tạo thành các đường viền<br /> toàn. Trẻ em có khuynh hướng biểu hiện cấp và<br /> đôi. Dạng tổn thương này là kết quả của sự lắng<br /> giảm chức năng thận chậm hơn người lớn. Xấp<br /> đóng các phức hợp miễn dịch và/hoặc các bổ thể<br /> sĩ 40% bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối<br /> trong trung mô và/hoặc dọc theo thành mao<br /> trong 10 năm từ khi chẩn đoán. Tái phát trên<br /> mạch cầu thận(5, 11). Phân loại truyền thống dựa<br /> thận ghép với tần suất 20 – 30% cho nhóm I và 80<br /> trên kính hiển vi điện tử, VCTTSM được chia<br /> – 90% cho nhóm II(1). Hiệu quả của các phác đồ<br /> thành 3 nhóm: nhóm I đặc trưng bởi sự lắng<br /> điều trị cho VCTTSM khó đánh giá do số lượng<br /> đóng dưới nội mô, nhóm II đặc trưng bởi sự lắng<br /> bệnh nhân ít và khoảng thời gian theo dõi ngắn<br /> đọng dày trong màng đáy cầu thận và nhóm III<br /> của các thử nghiệm có nhóm chứng được xuất<br /> có cả lắng đóng dưới thượng bì và nội mô(15). Sự<br /> bản, các thử nghiệm lớn cho tới nay là không có<br /> hiểu biết về sinh bệnh học của bệnh đã dẫn đến<br /> nhóm chứng. Nhiều thử nghiệm bao gồm bệnh<br /> phân loại mới VCTTSM thành bệnh cầu thận C3<br /> nhân cả 3 nhóm VCTTSM với tỷ lệ khác nhau<br /> do bổ thể nguyên phát với sự lắng đóng C3 ưu<br /> làm việc phân tích kết quả điều trị gặp khó<br /> thế và viêm cầu thận qua trung gian phức hợp<br /> khăn(1).<br /> miễn dịch với nhuộm chủ yếu IgG trên miễn<br /> dịch huỳnh quang(11). Bệnh cầu thận C3 có thể Chúng tôi báo cáo kết quả điều trị các trường<br /> được chia nhỏ hơn thành bệnh lắng đọng đặc và hợp VCTTSM nguyên phát theo phân loại mới<br /> viêm cầu thận C3 dưới kính hiển vi điện tử(5, 7). để có cái nhìn tổng quát về bệnh VCTTSM<br /> Bệnh cầu thận C3 là do khuyết tật kiểm soát con nguyên phát ở trẻ em trong điều kiện thực tiễn<br /> đường bổ thể thay thế, trong khi hoạt hóa bổ thể, tại Việt Nam.<br /> chủ yếu con đường cổ điển, cũng xảy ra trong ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br /> viêm cầu thận do phức hợp miễn dịch. VCTTSM<br /> do phức hợp miễn dịch có thể nguyên phát hoặc<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> thứ phát do các nhiễm trùng mạn tính, các bệnh Hồi cứu, mô tả loạt ca<br /> tự miễn, các bệnh ác tính hoặc bệnh do kháng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 195<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu 0,3g/ngày/1,73m2). Lui bệnh một phần khi<br /> Tất cả các trường hợp sinh thiết thận có chẩn albumine máu ≥ 2,5g% và có tiểu đạm (giấy<br /> đoán viêm cầu thận tăng sinh màng được thực nhúng nước ≥ 100mg% hoặc đạm/creatinin<br /> hiện tại bệnh viên Nhi Đồng I từ tháng 01/2008 niệu > 20mg/mmol hoặc đạm niệu 24 giờ ><br /> đến tháng 12/2015 được chọn vào nghiên cứu. 0,3g/ngày/1,73m2). Không đáp ứng điều trị khi<br /> Mẩu sinh thiết thận được một bác sĩ giải phẩu albumine máu < 2,5g% và có tiểu đạm. Các số<br /> bệnh phân tích dưới kính hiển vi quang học với liệu được thu thập theo mẫu thu thập số liệu<br /> bốn phép nhuộm HE, PAS, Bạc và Trichome và thống nhất và được xử lý bằng phần mềm<br /> miễn dịch huỳnh quang với các phép nhuộm SPSS 16.0.<br /> cho IgG, IgA, IgM, C1q và C3. Chẩn đoán KẾT QUẢ<br /> VCTTSM: các cầu thận dãn lớn và phân thùy,<br /> Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2015, trong<br /> tăng sinh tế bào trung mô và chất trung mô,<br /> 1332 sinh thiết thận tại bệnh viện Nhi đồng I, có<br /> thành mao mạch cầu thận dày, có đường viền<br /> 10 trường hợp được chẩn đoán VCTTSM: 1<br /> đôi ở màng đáy cầu thận. VCTTSM do phức hợp<br /> trường hợp lupus đỏ, 1 trường hợp nhiễm HBV<br /> miễn dịch (nhóm I) khi có sự lắng đọng C3 kèm<br /> mạn và 8 trường hợp không rõ nguyên nhân,<br /> các globulin IgG, IgM, IgA, C1q. Bệnh cầu thận<br /> chiếm tỷ lệ 0,006% (8/1332). Chúng tôi ghi nhận<br /> C3 khi có sự lắng đóng ưu thế C3 mà không có<br /> một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình<br /> hoặc không đáng kể các globulin miễn dịch.<br /> ảnh sinh thiết thận của 8 trường hợp VCTTSM<br /> Viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát khi<br /> nghĩ nguyên phát:<br /> không có các biểu hiện ngoài thận của bệnh hệ<br /> thống như Lupus, hội chứng Sjogren, viêm gan Tuổi trung bình mắc bệnh là 9,75 tuổi (3-13<br /> siêu vi B hoặc C, bệnh ác tính và bệnh kháng thể tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 3/5. Các biểu hiện lâm sàng<br /> đơn dòng. ban đầu gồm: hội chứng thận hư + viêm thận:<br /> 100%, tăng huyết áp: 100%, tiểu máu vi thể:<br /> Tiểu đạm khi đạm/creatinin niệu > 20<br /> 100%, trong đó 3/8 trường hợp (37,5%) có tiểu<br /> mg/mmol hoặc đạm niệu 24 giờ ><br /> máu đại thể. Giảm C3 trong máu được ghi nhận<br /> 0,3g/ngày/1,73m2 hoặc đạm trên giấy nhúng ><br /> ở 7/8 (87,5%) trường hợp, với nồng độ C3 trong<br /> 100mg%. Tiểu đạm ngưỡng thận hư:<br /> máu trung bình là 45,58 mg% (17,5 – 84 mg%).<br /> đạm/creatinin niệu > 200 mg/mmol hoặc đạm<br /> Giảm C4 trong máu ở 5/8 (62,5%) trường hợp với<br /> niệu 24 giờ > 3g/ngày/1,73m2 hoặc đạm niệu trên<br /> nồng độ trung bình C4 trong máu là 11,63 mg%<br /> giấy nhúng > 300mg%. Tiểu máu vi thể khi trên<br /> (0,2 – 36 mg%). Giảm cả C3 và C4 trong máu<br /> giấy nhúng nước tiểu có phản ứng ery + và tiểu<br /> được ghi nhận ở 5/8 (62,5%) trường hơp. 1<br /> máu đại thể khi thấy máu bằng mắt thường. Hội<br /> trường hợp có C3 và C4 máu trong giới hạn bình<br /> chứng thận hư gồm phù, albumine máu < 2,5g%,<br /> thường. Hai trường hợp có giảm độ lọc cầu thận<br /> tiểu đạm ngưỡng thận hư. Hội chứng viêm thận<br /> phỏng đoán (eGFR) dưới 60 mL/phút/1,73 m2,<br /> cấp gồm: tiểu máu đại thể/vi thể, phù, cao huyết<br /> chiếm tỷ lệ 25% vào lúc khởi phát. (bảng 1).<br /> áp. Tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp > 95 bách<br /> phân vị theo tuổi, giới và chiều cao. Độ lọc cầu Sinh thiết thận được thực hiện trong thời<br /> thận được ước lượng theo công thức Schwartz gian ≤ 4 tuần từ khi có chẩn đoán lâm sàng: 7<br /> cải tiến, eGFR = 36,5x chiều cao (cm)/creatinin trường hợp VCTTSM do phức hợp miễn dịch, 1<br /> máu (µmol/l). trường hợp bệnh cầu thận C3 (bệnh nhân 3).<br /> (bảng 2).<br /> Lui bệnh hoàn toàn khi albumine máu ≥<br /> 2,5g% và không có đạm niệu (giấy nhúng Thời gian theo dõi trung bình từ lúc khởi<br /> nước tiểu âm/vết hoặc đạm/creatinin niệu ≤ phát bệnh đến lần tái khám sau cùng là 25 tháng<br /> 20mg/mmol hoặc đạm niệu 24 giờ ≤ (3 – 71 tháng). Kết quả điều trị của các bệnh nhân<br /> <br /> <br /> 196 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được thể hiện qua bảng 3.<br /> Bảng 1: Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng lúc khởi phát bệnh<br /> Bệnh Tiểu máu đại thể/ Thận hư +<br /> Tuổi Giới Phù Tăng huyết áp Giảm C3/C4 eGFR giảm<br /> nhân vi thể viêm thận<br /> 1 10 Nam + + +/+ + +/+ +<br /> 2 3 Nam + + -/+ + +/+ -<br /> 3 13 Nam + + -/+ + +/+ -<br /> 4 12 Nữ + + -/+ + +/+ -<br /> 5 11 Nữ + + -/+ + +/- -<br /> 6 12 Nữ + + +/+ + +/- +<br /> 7 8 Nữ + + +/+ + +/+ -<br /> 8 9 Nữ + + -/+ + -/- -<br /> Tổng 8 8 8 8 3/8 8 5/8 2/8<br /> Bảng 2: Kết quả sinh thiết thận<br /> Bệnh Xơ hóa cầu Xơ hóa ống thận - mô Lắng đọng miễn dịch<br /> % liềm thể<br /> nhân thận kẽ Vị trí IgG IgA IgM C1q C3<br /> QMM + + ++ ++ +<br /> 1 5/24 - 10%<br /> GMM - - - + -<br /> QMM + + +++ ++ ++<br /> 2 2/53 - <br /> lý là tấn công với liều 60mg/m2 (tối đa 60<br /> 3g/ngày/1,73m2 ± giảm chức năng thận:<br /> mg/ngày) trong 4 tuần, theo sau là 40 mg/m2<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 199<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Prednisone 40 mg/m2/cách ngày x 6 – 12 tháng, chứng thận hư kèm viêm thận. Tương tự như<br /> nếu không đáp ứng, xem xét cyclosporine + các nghiên cứu về dự hậu của VCTTSM nguyên<br /> prednisone liều thấp; suy thận tiến triển phát của các tác giả khác, hội chứng thận hư kéo<br /> nhanh: methylprednisolone tĩnh mạch theo dài là một dấu hiệu tiên lượng xấu(2, 3, 4). Trong 3<br /> sau prednisone uống giảm dần liều + trường hợp không đáp ứng với điều trị và giảm<br /> cyclophosphamide uống x 3 tháng hoặc đô lọc cầu thận, chúng tôi nhận thấy 2/3 trường<br /> mycophenolate mofetil + xem xét thay huyết hợp có sự hiện diện của liềm thể. Hai trường<br /> tương; suy thận mạn: điều trị bảo tồn + ghép hợp có giảm độ lọc cầu thận lúc đầu đều có đáp<br /> thận(1). ứng hoàn toàn hoặc một phần với điều trị và có<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, prednisone chức năng thận cải thiện. Little M.A và cộng sự<br /> gây lui bệnh hoàn toàn hoặc một phần ở 2/8 cũng nhận thấy độ nặng của xơ hóa mô kẽ, liềm<br /> (25%) trường hợp, 2 trường hợp này vẫn tiếp tục thể và tăng sinh trung mô có liên quan một cách<br /> lui bệnh một phần ở lần quan sát sau cùng. 6/8 độc lập với suy thận mạn giai đoạn cuối trong<br /> (75%) không đáp ứng điều trị prednisone. khi tuổi, nhóm VCTTSM và nồng độ creatinine<br /> Cyclosporine A 3 – 6 mg/kg/ngày (nồng độ thuốc hoặc bổ thể vào lúc ban đầu không tiên đoán sự<br /> trong máu C0: 139 – 250 µg/l) kết hợp sống còn của thận(12). Trường hợp bệnh thận C3<br /> prednisone cách ngày giảm liều được chỉ định duy nhất trong nghiên cứu của chúng tôi đáp<br /> trong 5/6 trường hợp kháng prednisone: lui bệnh ứng hoàn toàn với điều trị ức chế miễn dịch và<br /> hoàn toàn với điều trị kết hợp này ở 2/5 (40%). chức năng thận bảo tồn. Dựa trên giả thuyết,<br /> Trong 3/5 trường hợp không đáp ứng với điều những bệnh nhân VCTTSM do các tự kháng thể<br /> trị cyclosporine, 1 trường hợp được điều trị kết đối với protein điều hòa bổ thể có thể có ích từ<br /> hợp thêm mycophenolate mofetil, 1 trường hợp điều trị ức chế miễn dịch (ví dụ glucocorticoids<br /> đổi sang điều trị tacrolimus và kết hợp thêm và rituximab) trong khi những người với<br /> mycophenolate mofetil, cả hai trường hợp này VCTTSM do các đột biến gen trong protein điều<br /> đều không đáp ứng với điều trị kết hợp và giảm hòa bổ thể có thể có ích từ điều trị với thuốc ức<br /> độ lọc cầu thận phỏng đoán < 60 mL/phút/1,73m2 chế sự tạo thành phức hợp tấn công màng (ví dụ<br /> ở lần quan sát sau cùng. 1 trường hợp kháng eculizumab)(15). Kết quả của 11 trường hợp bệnh<br /> cyclosporine được điều trị cyclophosphamide nhân với các dạng khác nhau của bệnh thận C3<br /> tỉnh mạch 0,5g/m2 da/tháng x 6 tháng, duy trì được điều trị với eculizumab, một kháng thể đơn<br /> bằng mycophenolate motetil uống và đạt được dòng người chống C5, đáng khuyến khích. Điều<br /> lui bệnh hoàn toàn ở lần quan sát sau cùng. 1/6 trị bằng Eculizumab cần phải được đánh giá<br /> trường hợp không đáp ứng với điều trị thêm ở những bệnh nhân với bệnh thận C3, lý<br /> prednisone, được điều trị kết hợp với tưởng trong các nghiên cứu tiền cứu(16). Đây có<br /> mycophenolate motetil 12 tháng và chuyển sang thể là một hướng điều trị mới cho các trường<br /> cyclophosphamide tĩnh mạch cũng không đáp hợp VCTTSM mà không đáp ứng với các thuốc<br /> ứng điều trị và có bệnh thận mạn giai đoạn 4. ức chế miễn dịch của chúng tôi.<br /> Chúng tôi nhận thấy dù được điều trị bằng Nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều hạn chế,<br /> nhiều loại thuốc ức chế miễn dịch, 3/8 (37,5%) nghiên cứu hồi cứu với số lượng bệnh nhân ít,<br /> bệnh nhân của chúng tôi kháng với điều trị và thời gian theo dỏi ngắn và không có điều kiện để<br /> giảm độ lọc cầu thận sau thời gian theo dõi trung khảo sát các tự kháng thể hoặc các đột biến gien<br /> bình 25 tháng. Các bệnh nhân của chúng tôi có trong các chất đạm điều hòa bổ thể. Chúng tôi<br /> dự hậu xấu, tiến triển nhanh đến suy thận mạn tin rằng đây là báo cáo đầu tiên về điều trị<br /> trong thời gian ngắn do tất cả bệnh nhân của VCTTSM nguyên phát ở trẻ em Việt Nam theo<br /> chúng tôi đều có biểu hiện ban đầu của hội phân loại mới, đóng góp kinh nghiệm cho điều<br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trị một bệnh cầu thận có tần suất thấp nhưng có 10. Levin A. (1999). Management of membranoproliferative<br /> glomerulonephritis: Evidence-based recommendations.<br /> dự hậu xấu trong điều kiện không thực hiện Kidney International, 55: 41 – 46.<br /> được các phân tích chuyên sâu về bổ thể. 11. Licht C. et al (2016). Membranoproliferative and C3 mediated<br /> GN in children. In: Avner E.D., Harmon W.E., Niaudet P.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO (eds). Pediatric Nephrology, 7th edition, pp 1035 – 1054.<br /> 1. Alchi B., Jayne D. (2010). Membranoproliferative Springer-Verlag Berlin Heidelberg.<br /> glomerulonephritis. Pediatr Nephrol, 25: 1409 – 1418. 12. Little M.A. et al (2006). Severity of primary MPGN, rather<br /> 2. Bagheri N. et al (2008). Cyclosporine in the treatment of than MPGN type, determines renal survival and post-<br /> Membranoproliferative Glomerulonephritis. Archives of transplantation recurrence risk. Kidney International, 69: 504 –<br /> Iranian Medicine, 11: 26 – 29. 511.<br /> 3. Cameron J.S. et al (1983). Idiopathic mesangiocapillary 13. Masai R. et al (2009). Characteristics of proliferative<br /> glomerulonephritis. Comparision of types I and II in children glomerulo-nephritis with monoclonal IgG deposits associated<br /> and adults and long-term prognosis. Am J Med, 74: 175 – 192. with membranoproliferative features. Clin Nephrol, 72: 46 –<br /> 4. Cansick J.C. et al (2004). Prognosis, treatment and outcome of 54.<br /> childhood mesangiocappilary (membranoproliferative) 14. Servais A. et al (2012). Acquired and genetic complement<br /> glomerulonephritis. Nephrol Dial Transplant, 19: 2769 – 2777. abnormalities play a critical role in dense deposit disease and<br /> 5. Colvin R.B., Farris A.B. et al (2011). Membranoproliferative other C3 glomerulopathies. Kidney International, 82: 454 –<br /> glomerulonephritis and complement-related diseases. In: 464.<br /> Colvin R.B. et al (eds). Diagnostic Pathology Kidney Diseases, 15. Sethi S. et al (2012). Membranoproliferative<br /> 1st edition, pp 64 – 89. Amirsys, Inc, Canada. glomerulonephritis - A new look at an old entity. N Engl J<br /> 6. Faedda R. et al (1994). Immunosuppressive treatment of Med, 366: 1119 – 1131.<br /> membranoproliferative glomerulonephritis. Nephron, 67: 59 – 16. Vivarelli M. et al (2014). Treatment of C3 glomerulopathy with<br /> 65. complement blockers. Semin Thromb Hemost, 40: 472 – 477.<br /> 7. Fervenza F.C. et al (2012). Idiopathic membranoproliferative 17. Yuan M. et al (2010). Combination therapy with<br /> glomerulonephritis: does it exist? Neprol Dial Transplant, 27: mycophenolate mofetil and prednisone in steroid-resistant<br /> 4288 – 4294. idiopathic membranoproliferative glomerulonephritis. Clin<br /> 8. Iitaka K. et al (1995). Idiopathic membranoproliferative Nephrol, 73: 354 – 359.<br /> glomerulonephritis in Japanese children. Pediatr Nephrol, 9:<br /> 272 – 277.<br /> 9. Kawasaki Y. et al (2016). Differences in clinical findings, Ngày nhận bài báo: 17/5/2016<br /> pathology, and outcomes between C3 glomerulonephritis and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/5/2016<br /> membranoproliferative glomerulonephritis. Pediatr Nephrol,<br /> DOI 10.1007/s00467-015-3307-z. Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 201<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2