intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định các yếu tố liên quan đến tử vong của bênh nhân viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về viêm phổi bệnh viện được định nghĩa là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, phát triển hơn 48 giờ sau khi nhập viện, mà trước đó không có thời kỳ nung bệnh hay viêm phổi. Việc chẩn đoán chậm trễ, điều trị muộn hoặc dùng kháng sinh ban đầu không hiệu quả cùng với không giải quyết được các bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định các yếu tố liên quan đến tử vong của bênh nhân viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG CỦA BÊNH NHÂN <br /> VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÂM ĐỒNG <br /> Nguyễn Kỳ Sơn*, Phạm Vũ Thanh, Nguyễn Đức Thuận <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu: VPBV được định nghĩa là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, phát triển hơn 48 giờ sau khi nhập <br /> viện, mà trước đó không có thời kỳ nung bệnh hay VP. Việc chẩn đoán chậm trễ, điều trị muộn hoặc dùng KS <br /> ban đầu không hiệu quả cùng với không giải quyết được các bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh <br /> nhân VPBV. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang.Chúng tôi chọn tất cả bệnh nhân nằm viện tại khoa <br /> Hồi Sức Tích Cực có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (CDC) và được điều trị theo dõi từ lúc vào khoa cho đến khi <br /> hết VP hoặc tử vong trong thời gian từ ngày 01/06/2011 đến ngày 01/07/2012. <br /> Kết  quả: Trong thời gian từ 01/06/2011 đến 01/07/2012 chúng tôi chọn được vào nghiên cứu 86 trường <br /> hợp VPBV. Với độ tuổi trung bình là 60,19 ± 20,95. Nam chiếm 76,74% và dân tộc thiểu số chiếm 19,77%. Tai <br /> biến  mạch  máu  não  là  bệnh  nền  thường  gặp  nhất  (33,33%).  Tỉ  lệ  tử  vong  của  bệnh  nhân  VPBV  rất  cao <br /> (33,72%).Tác nhân gây VPBV chủ yếu là vi khuẩn G(‐) (85,33%), trong đó phổ biến nhất là Acinetobacter spp <br /> (29,33%). Vi khuẩn G(+) chỉ có S.aureus (14,67%). Những yếu tố liên quan đến tử vong là: Có từ 2 bệnh mạn <br /> tính trở lên, bệnh phổi mạn, bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học, có dùng KS trước đó, KS ban đầu không <br /> phù hợp, Điểm Glasgow lúc viêm phổi ≤ 7 điểm, Điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn thương phổi <br /> hai bên trên x quang, vi khuẩn gây bệnh là Acinetobacter spp. <br /> Kết luận: Cần phải rút ngắn thời gian thông khí cơ học nếu có thể, không sử dụng KS dự phòng cho bệnh <br /> nhân, tránh sử dụng KS nhóm Cephalosporin thế hệ 2, 3, Quinolones thế hệ 2 và các KS thông thường khác để <br /> điều trị ban đầu VPBV, theo dõi chức năng thận và điều chỉnh liều thuốc theo mức lọc cầu thận. Xây dựng phác <br /> đồ điều trị KS ban đầu cho bệnh nhân VPBV tại địa phương dựa trên các KS còn nhạy cảm. <br /> Từ khóa: Viêm phổ bệnh viện, vi khuẩn G(‐), bệnh mạn tính, thông khí cơ học <br /> <br /> ABSTRACT <br /> IDENTIFY FACTORS ASSOCIATED TO DEATH IN PATIENTS HAVE HOSPITAL ACCUIRED <br /> PNEUMONIA AT LAMDONG GENERAL HOSPITAL <br /> Nguyen Ky Son, Pham Vu Thanh, Nguyen Đuc Thuan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 282 ‐ 287 <br /> Introduction:  Hospital  acquired  pneumonia  (HAP)  is  the  lower  respiratory  tract  infection,  contracting <br /> more than 48 hours after admission to hospital without incubation period or earlier pneumonia. Late diagnosis, <br /> delayed treatment, unaffected initial antibiotic use together with uncontrolled morbidities have increased risk of <br /> death in patients with nosocomial pneumonia. <br /> Methods:  Conducting  prospective,  descriptive  and  cross  ‐  sectional  study,  we  chose  all  of  patients <br /> hospitalized to intensive care unit (ICU) who met criteria to diagnosis of HAP and being treated from admitted to <br /> ICU until nosocomial pneumonia stopped or patients died during June 01, 2011 to July 01, 2012. <br /> Results:  From June 01, 2011 to July 01, 2012 we selected 86 cases of HAP for study. The mean age was <br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Kỳ Sơn <br /> <br /> 282<br /> <br /> ĐT: 0909162638 <br /> <br /> Email: drkyson@yahoo.com.vn <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 60.19  ±  20.95.  Male  accounted  for  76.74  %  and  ethnic  minority  represented  19.77  %.  Stroke  was  the  most <br /> common  disease  (33.33%).  Death  rate  of  patients  with  HAP  was  very  high  (33.72%).  The  main  pathogen  of <br /> HAP was gram ‐ negative bacteria (85.33%) in which Acinetobacter spp made up most (29.33%). The Gram ‐ <br /> positive bacteria only presented S.aureus (14.67%). Factors associated to death were over two chronic diseases, <br /> chronic pulmonary disease, cirrhosis, mechanical ventilation time, previous antibiotic use, inappropriate primary <br /> antibiotics treatment, Glasgow coma score at pneumonia less or equal than 7, APACHE II score at pneumonia, <br /> shock, severe renal failure, bilateral lung lesions on chest X ‐ ray, Acinetobacter spp pathogen. <br /> Conclusion:  Shortening  duration  of  mechanical  ventilation  if  possible,  having  no  usage  of  prophylactic <br /> antibiotics, avoiding to use 2nd, 3rd generation  Cephalosporin,  2nd  generation  quinolone  and  other  conventional <br /> antibiotics  to  treat  primarily,  monitoring  kidney  function  and  adjusting  dosage  based  on  glomerular  filtration <br /> rate.  Building  initial  antibiotics  therapy  modality  for  patients  with  HAP  at  locality  found  on  antibiotic <br /> sensitivity. <br /> Keywords:  Hospital  acquired  pneumonia  (HAP),  gram  ‐  negative  bacteria,  chronic  diseases, <br /> mechanicalventilation. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> VPBV  được  định  nghĩa  là  nhiễm  khuẩn <br /> đường  hô  hấp  dưới,  phát  triển  hơn  48  giờ  sau <br /> khi  nhập  viện,  mà  trước  đó  không  có  thời  kỳ <br /> nung bệnh hay viêm phổi. <br /> Tại bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng viêm phổi <br /> bệnh viện cũng đang là vấn đề nan giải. Số bệnh <br /> nhân tử vong do VPBV khá nhiều, việc lựa chọn <br /> kháng  sinh  cho  những  bệnh  nhân  này  chưa  có <br /> một  chiến  lược  cụ  thể.  Tuy  vậy  tại  đây  trong <br /> những năm qua chưa thực hiện đề tài nào khảo <br /> sát về VPBV. <br /> Vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  xác <br /> định các yếu tố liên quan đến tử vong của bệnh nhân <br /> viêm  phổi  bệnh  viện  tại  bệnh  viện  Đa  Khoa  Lâm <br /> Đồng nhằm góp phần vào việc chẩn đoán, điều <br /> trị  và  tiên  lượng  bệnh  nhân  VPBV.  Chúng  tôi <br /> tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: <br /> <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Xác  định  các  yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong <br /> của  bệnh  nhân  VPBV  tại  khoa  hồi  sức  tích  cực <br /> bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng. <br /> <br /> Mục tiêu cụ thể <br /> 1. Mô tả đặc điểm và xác định tỉ lệ tử vong <br /> của bệnh nhân VPBV. <br /> 2.  Xác  định  tác  nhân  gây  bệnh  và  sự  đề <br /> kháng  kháng  sinh  của  tác  nhân  gây  bệnh  ở <br /> những bệnh nhân VPBV. <br /> <br /> 3. Xác định mối liên quan của các đặc điểm <br /> lâm  sàng,  cận  lâm  sàng,  bệnh  kèm  theo  với  tử <br /> vong trong VPBV. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Tất cả bệnh nhân nằm viện tại khoa Hồi Sức <br /> Tích  Cực  có  đủ  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  VPBV <br /> (CDC). Và được điều trị theo dõi từ lúc vào khoa <br /> cho  đến  khi  hết  viêm  phổi  hoặc  tử  vong  trong <br /> thời  gian  từ  ngày  01/06/2011  đến  ngày <br /> 01/07/2012. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện  chuyển <br /> tuyến trên. <br /> Bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện  tử  vong <br /> trong vòng 48 giờ sau khi nhập khoa hồi sức tích <br /> cực và chống độc. <br /> Bệnh nhân từ chối nghiên cứu. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang. <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Dùng  thuật  toán  thống  kê  y  học,sử  dụng <br /> phần  mềm  thống  kê  y  học  SPSS  16.  for <br /> Windows. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 283<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 2. Các loại vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Trong thời gian từ 01/06/2011 đến 01/07/2012 <br /> chúng tôi chọn được vào nghiên cứu 86 trường <br /> hợp  viêm  phổi  bệnh  viện  tại  khoa  HSTC  bệnh <br /> viện đa khoa Lâm Đồng. <br /> <br /> Đặc  điểm  dân  số,  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng <br /> và  tỉ  lệ  tử  vong của  bệnh  nhân  viêm  phổi <br /> bệnh viện <br /> Một số đặc điểm chung <br /> Tuổi từ 17 đến 98, tuổi trung bình là 60,19 ± <br /> 20,95. <br /> Nam  chiếm  đa  số  với  66  trường  hợp <br /> (76,74%) và nữ có 20 trường hợp (23,26%). <br /> Bảng 1. Bệnh cơ bản (bệnh nền) của bệnh nhân <br /> VPBV. <br /> Bệnh cơ bản<br /> Tai biến mạch máu não<br /> Bệnh phổi mạn<br /> Chấn thương sọ não<br /> Bệnh tim mạch<br /> Đa chấn thương<br /> Tiểu đường<br /> Bệnh thận<br /> Xơ gan<br /> Ung thư<br /> Ngộ độc<br /> <br /> Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br /> 30<br /> 33,33<br /> 13<br /> 14,44<br /> 13<br /> 14,44<br /> 12<br /> 13,33<br /> 5<br /> 5,56<br /> 5<br /> 5,56<br /> 3<br /> 3,33<br /> 3<br /> 3,33<br /> 3<br /> 3,33<br /> 3<br /> 3,33<br /> <br /> Nhận xét: Có rất nhiều bệnh cơ bản ở những <br /> <br /> Vi khuẩn<br /> Vi khuẩn gram âm<br /> Acinetobacter spp.<br /> K.pneumonia<br /> P.aeruginosa<br /> E.coli<br /> Enterobacter spp.<br /> P. mirabilis<br /> Herrella<br /> Vi khuẩn gram dương<br /> S.aureus<br /> <br /> Kháng toàn bộ<br /> Có ≥ 1 KS nhạy cảm hoặc<br /> trung gian<br /> Tổng cộng<br /> <br /> vong, chiếm tỉ lệ 33,72%. <br /> <br /> Doxycyclin<br /> <br /> Tác nhân gây bệnh và sự đề kháng kháng <br /> sinh của tác nhân gây bệnh <br /> Trong  86  bệnh  nhân  có  82  bệnh  nhân  cấy <br /> đàm  một  lần  và  4  bệnh  nhân  cấy  đàm  hai  lần, <br /> nên tổng số mẫu đàm được lấy từ bệnh nhân là <br /> 90 mẫu. <br /> <br /> 284<br /> <br /> Ciprofloxacine<br /> Levofloxacin<br /> Amikacine<br /> <br /> Kết quả cấy đàm <br /> <br /> 75<br /> <br /> 100<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả kháng sinh đồ của Acinetobacter <br /> spp. (n=22). <br /> Cefuroxim<br /> Ceftazidime<br /> Ceftriaxone<br /> Cefoperazol +<br /> sulbactam<br /> Cefepim<br /> Chloramphenicol<br /> <br /> Trong  86  bệnh  nhân  có  29  bệnh  nhân  tử <br /> <br /> Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br /> 10<br /> 13,33<br /> 65<br /> 86,67<br /> <br /> Nhận  xét:  Tỉ  lệ  vi  khuẩn  đa  kháng  khá  cao <br /> (13,33%). <br /> <br /> gặp  nhất  là  tai  biến  mạch  máu  não  33,33%,  kế <br /> <br /> Tỉ lệ tử vong <br /> <br /> 85,33<br /> 29,33<br /> 24,00<br /> 14,67<br /> 9,33<br /> 5,33<br /> 1,33<br /> 1,33<br /> 14,67<br /> 14,67<br /> <br /> Bảng 3. Tỉ lệ đa kháng của vi khuẩn gây bệnh. <br /> <br /> Loại kháng sinh<br /> <br /> (14,44%). <br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Nhận  xét:  Kết  quả  phận  lập  vi  khuẩn  cho <br /> thấy  Acinetobacter  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  (29,33%), <br /> thứ  nhì  là  K.pneumoniae  (24%),  kế  đến  là <br /> P.aeruginosa  và  S.aureus  (14,67%).  Vi  khuẩn  G(‐<br /> )chiếm  85,33%  và  vi  khuẩn  G(+)chỉ  có  S.aureus <br /> (14,67%). <br /> <br /> bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện.  Bệnh  thường <br /> đến  là  bệnh  phổi  mạn  và  chấn  thương  sọ  não <br /> <br /> Số trường hợp<br /> (n=75)<br /> 64<br /> 22<br /> 18<br /> 11<br /> 7<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> 11<br /> 11<br /> <br /> Imipenem<br /> <br /> Nhạy n Trung gian<br /> (%)<br /> n (%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 1 (4,55%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> Kháng n (%)<br /> 22 (100%)<br /> 22 (100%)<br /> 21 (95,45%)<br /> <br /> 1 (4,55%) 1 (4,55%) 20 (90,90%)<br /> 1 (4,55%)<br /> 0 (0%)<br /> 6<br /> (27,27%)<br /> 1 (4,55%)<br /> 2 (9,09%)<br /> 6<br /> (27,27%)<br /> 7<br /> (31,82%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> 21 (95,45%)<br /> 22 (100%)<br /> <br /> 2 (9,09%) 14 (63,64%)<br /> 0 (0%)<br /> 21 (95,45%)<br /> 1 (4,55%) 19 (86,36%)<br /> 2 (9,09%) 14 (63,64%)<br /> 5 (22,73%) 10 (45,45%)<br /> <br /> Nhận xét: Acinetobacter spp kháng hoàn toàn <br /> với nhiều loại kháng sinh và còn nhạy cảm tỉ lệ <br /> thấp  đối  với  các  kháng  sinh  như:  Imipenem <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> (31.82%),  Amikacine  (27.27%),  Doxycyclin <br /> (27.27%). <br /> Bảng 5. Kết quả kháng sinh đồ của Klebsiella spp <br /> (n=18). <br /> Loại kháng sinh<br /> Cefuroxim<br /> Ceftriaxone<br /> Cefoperazol<br /> +sulbactam<br /> <br /> Trung<br /> Nhạy n (%)<br /> Kháng n (%)<br /> gian n (%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 18 (100%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 18 (100%)<br /> 6 (33,33%) 1 (5,56%) 11 (61,11%)<br /> <br /> Cefepim<br /> <br /> 4 (22,22%)<br /> <br /> Chloramphenicol<br /> Doxycyclin<br /> Ciprofloxacine<br /> Levofloxacin<br /> <br /> 1 (5,56%)<br /> 4 (22,22%)<br /> 1 (5,56%)<br /> 4 (22,22%)<br /> <br /> Amikacine<br /> <br /> 5 (27,78%)<br /> <br /> Imipenem<br /> <br /> 11 (61,11%)<br /> <br /> 2<br /> (11,11%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 1 (5,56%)<br /> 4<br /> (22,22%)<br /> 3<br /> (16,67%)<br /> <br /> 12 (66,67%)<br /> 17 (94,44%)<br /> 14 (77,78%)<br /> 17 (94,44%)<br /> 13 (72,22%)<br /> 9 (50%)<br /> 4 (22,22%)<br /> <br /> Nhận  xét:  Klebsiella  spp  kháng  gần  hết  với <br /> nhiều loại kháng sinh như Cephalosporin thế hệ <br /> 2 và 3, Quinolone thế hệ 2 và còn nhạy cảm với <br /> Imipenem  (61.11%),  Cefoperazol+sulbactam <br /> (33.33%). <br /> Bảng 6. Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococcus <br /> aureus (n=11). <br /> Loại kháng sinh<br /> Oxacilline<br /> Ceftriaxone<br /> Cefoperazol<br /> +sulbactam<br /> Cefepime<br /> Vancomycine<br /> Chloramphenicol<br /> Doxycyclin<br /> Ciprofloxacine<br /> Levofloxacin<br /> Amikacine<br /> Imipenem<br /> <br /> Trung<br /> gian n (%)<br /> 1 (9,09%)<br /> 1 (9,09)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> Kháng n<br /> (%)<br /> 9 (81,82%)<br /> 11 (100%)<br /> 11 (100%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 10 (90,90%) 0 (0%)<br /> 5 (45,45%)<br /> 0 (0%)<br /> 4 (36,36%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> 1 (9,09) 2 (18,18%)<br /> 1 (9,09) 2 (18,18%)<br /> 7 (63,64%) 3 (27,27%)<br /> <br /> 11 (100%)<br /> 1 (9,10%)<br /> 6 (54,55%)<br /> 7 (63,63%)<br /> 11 (100%)<br /> 8 (72,73%)<br /> 8 (72,73%)<br /> 1 (9,09)<br /> <br /> Nhạy n (%)<br /> <br /> Nhận  xét:  Staphylococcus  aureus  có  tỉ  lệ  đề <br /> kháng  rất  cao  với  Oxacilline  và  các  loại  kháng <br /> sinh  khác.  Còn  nhạy  cảm  với  Vancomycine <br /> (90,90%), Chloramphenicol (45.45%), Doxycyclin <br /> (36.36%). <br /> <br /> Xác định mối liên quan <br /> So sánh đặc điểm bệnh nền <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số bệnh mạn tính ≥ 2 bệnh, bệnh phổi mạn, <br /> bệnh  xơ  gan  là  các  yếu  tố  thường  gặp  ờ  nhóm <br /> VPBV tử vong hơn nhóm VPBV không tử vong. <br /> So  sánh  các  đặc  điểm  của  bệnh  nhân  khi <br /> phát  hiện  viêm  phổi  và  trong  quá  trình  nằm <br /> điều trị: <br /> Tình  trạng  tri  giác  tính  theo  thang  điểm <br /> Glasgow và độ nặng của bệnh nhân theo thang <br /> điểm APACHE II có sự khác nhau ý nghĩa giữa <br /> hai  nhóm  VPBV  tử  vong  và  VPBV  không  tử <br /> vong. Thời gian thông khí cơ học kéo dài, dùng <br /> KS  trước  khi  viêm  phổi,  kháng  sinh  ban  đầu <br /> không phù hợp là các yếu tố có liên quan đến tử <br /> vong của bệnh nhân VPBV. <br /> <br /> So sánh các biến số về đặc điểm lâm sàng và <br /> cận lâm sàng <br /> Sốc, suy thận nặng, tổn thương phổi hai bên <br /> là  các  triệu  chứng  liên  quan  đến  tử  vong  của <br /> bệnh nhận VPBV <br /> So sánh các biến số về tác nhân gây bệnh <br /> Trong  các  tác  nhân  gây  bệnh  chỉ  có <br /> Acinetobacter spp là tác nhân thường gặp ở nhóm <br /> bệnh  nhân  VPBV  tử  vong  hơn  nhóm  VPBV <br /> không tử vong (p=0,012.) <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm về bệnh nền là yếu tố ảnh hưởng <br /> đến  tỉ  lệ  tử  vong.  Nghiên  cứu  của  Nguyễn <br /> Hoàng Vũ ghi nhận có sự  khác  biệt  ý  nghĩa  về <br /> bệnh tiểu đường giữa hai nhóm VPBV tử vong <br /> và không tử vong, Crabtree ghi nhận ung thư là <br /> bệnh nền liên quan đến tử vong của bệnh nhân <br /> VPBV và trong nghiên  cứu  của  Lee  và  cộng  sự <br /> cho thấy bệnh tim mạch và bệnh phổi mạn là hai <br /> bệnh nền liên quan đến tử vong. <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi  nhận  có  sự <br /> khác biệt ý nghĩa về bệnh phổi mạn và bệnh xơ <br /> gan giữa hai nhóm VPBV tử vong và không tử <br /> vong  (p=0,008  và  p=0,036),  những  bệnh  nhân <br /> mắc bệnh phổi mạn có nguy cơ tử vong cao hơn <br /> gần 6 lần so với nhóm không có bệnh phổi mạn. <br /> Kết  quả  của  chúng  tôi  cũng  cho  biết  thời <br /> gian  thông  khí  cơ  học  trung  bình  của  nhóm <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 285<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> không  tử  vong  là  4,10  ±  0,68  ngày  và  thời  gian <br /> thông khí cơ học trung bình của nhóm tử vong <br /> là 14,51 ± 2,17, sự khác biệt này rất có ý nghĩa (p <br /> =  0,0001).  Các  nghiên  cứu  của  Lê  Bảo  Huy,  Võ <br /> Hữu  Ngoan,  Lee  và  cộng  sự  cũng  cho  kết  quả <br /> tương tự(9). <br /> Theo tác giả Celis điều trị kháng sinh không <br /> thích hợp là một yếu tố nguy cơ tử vong độc lập <br /> ở bệnh nhân VPBV, trong đó tỉ lệ tử vong 92% ở <br /> nhóm  điều  trị  kháng  sinh  ban  đầu  không  phù <br /> hợp và 31% ở nhóm điều trị kháng sinh ban đầu <br /> phù hợp. <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  hơn  một <br /> nửa  bệnh  nhân  VPBV  đã  được  sử  dụng  kháng <br /> sinh trước khi xuất hiện viêm phổi. Kết quả cho <br /> thấy  tỉ  lệ  bệnh  nhân  sử  dụng  kháng  sinh  trước <br /> khi  viêm  phổi  ở  nhóm  tử  vong  là  79,31%  cao <br /> hơn  có  ý  nghĩa  so  với  tỉ  lệ  bệnh  nhân  sử  dụng <br /> kháng sinh trước khi viêm phổi ở nhóm không <br /> tử vong (45,61%), (p = 0,003, OR = 4,570), tương <br /> tự kết quả của tác giả Lê Thị Kim Nhung, Fagon <br /> và cộng sự. <br /> <br /> vong  ở  bệnh  nhân  viêm  phổi  bệnh  viện  do  tác <br /> nhân  này  (p  =  0,048).  Nghiên  cứu  của  Võ  Hữu <br /> Ngoan  cũng  cho  thấy  tác  nhân  gây  bệnh <br /> Acinetobacter  spp  có  liên  quan  đến  tử  vong  ở <br /> bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Đặc  điểm  về  dân  số,  đặc  điểm  lâm  sàng, <br /> cận  lâm  sàng  và  tỉ  lệ  tử  vong  của  bệnh <br /> nhân VPBV <br /> Độ  tuổi  trung  bình:  60,19  ±  20,95.  Nam: <br /> 76,74%. Dân tộc thiểu số chiếm 19,77%. <br /> Thời gian khởi phát bệnh trung bình: 6,31 ± <br /> 3,09 ngày. <br /> Tai biến mạch máu não là bệnh nền thường <br /> gặp nhất (33,33%) và 25.58%  bệnh  nhân  có  liên <br /> quan đến phẫu thuật. <br /> Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân viêm phổi bệnh <br /> viện rất cao (33,72%). <br /> <br /> Tác  nhân  gây  bệnh  và  mức  độ  đề  kháng <br /> kháng sinh <br /> <br /> Kết  quả  của  chúng  tôi  cho  thấy  tỉ  lệ  bệnh <br /> nhân hôn mê sâu ở hai nhóm VPBV tử vong và <br /> không  tử  vong  khác  nhau  có  nghĩa  (p  =  0,011), <br /> kết  quả  này  phù  hợp  với  nhiều  nghiên  cứu <br /> khác(9). <br /> <br /> Tác nhân gây viêm phổi bệnh viện chủ yếu <br /> là  vi  khuẩn  G(‐)  (85,33%),  trong  đó  phổ  biến <br /> nhất  là  Acinetobacter  spp  (29,33%)  kế  đến  là <br /> K.pneumoniae  (24,00%)  và  P.aeruginosa  (14,67%). <br /> Vi khuẩn G(+) chỉ có S.aureus (14,67%).  <br /> <br /> Theo  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Hoàng  vũ <br /> thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy điểm <br /> APACHE II tại thời điểm chẩn đoán viêm phổi <br /> giữa hai nhóm tử vong và không tử vong cũng <br /> có  sự  khác  biệt  rất  ý  nghĩa  (p  =  0,0002).  Các <br /> nghiên cứu khác trong nước cũng cho thấy mức <br /> độ  nặng  của  bệnh  có  liên  quan  đến  tử  vong  ở <br /> bệnh nhân viêm phổi bệnh viện(9,11). <br /> <br /> Có đến 13,33% số chủng vi khuẩn gây VPBV <br /> đề kháng toàn bộ với kháng sinh. Các vi khuẩn <br /> gram  âm  thường  gặp  như  Acinetobacter  spp, <br /> K.pneumoniae,  P.aeruginosa  chỉ  còn  nhạy  cảm <br /> tương  đối  với  kháng  sinh  Imipenem, <br /> Levofloxacin,  Cefoperazol  +  Sulbactam, <br /> Amikacine,  Doxycyclin.  Và  đã  xuất  hiện  chủng <br /> Staphylococcus aureus đề kháng với Vancomycin. <br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhạn 3 <br /> biểu  hiện  của  viêm  phổi  nặng  là  sốc,  suy  thận <br /> nặng  và  tổn  thương  phổi  hai  bên  có  liên  quan <br /> đến tỉ lệ tử vong. Kết quả này phù hợp với các <br /> nghiên cứu khác của, Lê Thị Kim Nhung. <br /> <br /> Những  yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong  của <br /> bệnh nhân viêm phổi bệnh viện <br /> <br /> Trong  kết  quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn <br /> Hoàng Vũ viêm phổi do Acinetobacter spp chiếm <br /> tỉ lệ tử vong cao nhất (44,7%) và có sự khác biệt <br /> ý  nghĩa  giữa  hai  nhóm  tử  vong  và  không  tử <br /> <br /> 286<br /> <br /> Chúng  tôi  nhận  thấy  có  những  yếu  tố  sau <br /> liên quan đến tử vong: <br /> Có  từ  2  bệnh  mạn  tính  trở  lên,  bệnh  phổi <br /> mạn, bệnh gan mật (xơ gan), thời gian thông khí <br /> cơ học, có dùng kháng sinh trước đó, kháng sinh <br /> ban  đầu  không  phù  hợp,  Điểm  Glasgow  lúc <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2