XAÂY DÖÏNG TIEÂU CHÍ KIEÅM TOAÙN HOAÏT ÑOÄNG<br />
CHÍNH SAÙCH MIEÃN, GIAÛM HOÏC PHÍ<br />
<br />
Ths. Phạm Thị Ánh Ngọc*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C<br />
hính sách miễn giảm học phí với mục tiêu là nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng đặc biệt,<br />
có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, Nhà nước đặt ra để thực<br />
hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Tuy nhiên, thực tế chính sách này được triển khai có<br />
hiệu quả hay không thì cần phải có một cơ quan thực hiện kiểm tra giám sát. Kiểm toán<br />
nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các trường Đại học công lập luôn chú trọng nội dung<br />
đánh giá này, tuy nhiên khó khăn đặt ra đó là chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu<br />
quả. Bằng các phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn, phân tích số liệu, tác giả muốn nghiên cứu thực<br />
trạng và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả trong kiểm toán chính sách miễn giảm học<br />
phí, từ đó làm cơ sở thống nhất chung trong hoạt động kiểm toán chính sách này.<br />
<br />
Từ khoá: Miễn - giảm học phí, tiêu chí kiểm toán, kiểm toán hoạt động<br />
<br />
Developing performance audit criteria for tuition exemption policy<br />
<br />
The policy of tuition deduction with the objective is to create conditions for special and disadvantaged<br />
people to exercise their rights and obligations to study. The State set out to realize social justice in education.<br />
However, whether this policy is implemented effectively requires an agency to conduct monitoring and<br />
supervision. When conduct audit in the public universities, SAV always focus on this assessment. However,<br />
the difficulty is that the criteria for assessing effectiveness and effectiveness have not yet been established. By<br />
using survey methods, interviews, data analysis, the author wants to study the situation and develop a set of<br />
criteria to evaluate the effectiveness of the tuition exemption policy in order to have a common basis for the<br />
audit of this policy.<br />
<br />
Key words: tuition deduction exemption, audit criteria, performance audit<br />
<br />
*Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 47<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu hướng trong việc xây dựng tiêu chí, sau đó đánh<br />
giá thực trạng trong công tác kiểm toán chính sách<br />
Chủ đề nghiên cứu của bài báo là tiêu chí đánh<br />
miễn giảm học phí và đề ra bộ tiêu chí.<br />
giá tính hiệu lực, hiệu quả trong kiểm toán chính<br />
sách miễn giảm học phí tại các trường đại học công 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu<br />
lập. Trong giai đoạn hiện nay, có thể thấy nguồn - Cơ sở lý thuyết và khung phân tích: Nghiên<br />
lực con người có ý nghĩa quyết định sự thành công cứu này dựa trên những lý thuyết về kiểm toán hoạt<br />
trong công cuộc phát triển đất nước, và giáo dục động, tổng quan nội dung về chính sách miễn giảm<br />
và đào tạo có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong học phí, từ đó nghiên cứu đánh giá và xây dựng bộ<br />
việc phát triển nguồn nhân lực đó. Nhà nước đã đề tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả<br />
ra trong Luật giáo dục về chính sách miễn giảm học<br />
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này<br />
phí, nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục, tạo<br />
sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng. Phương<br />
điều kiện để cho những đối tượng khó khăn được<br />
pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thông qua<br />
học hành. Tuy nhiên, hiệu quả mà chính sách này<br />
nghiên cứu các báo cáo kiểm toán những năm<br />
đem lại cần được cơ quan nhà nước kiểm tra, giám<br />
trước tại các Trường đại học công lập do Kiểm toán<br />
sát. Tuy nhiên, qua thực tiễn kiểm toán có thể thấy<br />
nhà nước chuyên ngành III thực hiện. Cách thức<br />
nội dung kiểm toán hoạt động về chính sách này<br />
thu thập số liệu là sưu tầm các báo cáo kiểm toán<br />
còn chưa được chú trọng, những nhận xét đánh giá<br />
có liên quan, làm cơ sở để thu thập số liệu<br />
chưa thật sâu, nguyên nhân do chưa xây dựng được<br />
bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả. Do đó, 3. Nội dung<br />
<br />
tác giả muốn đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng 3.1. Tổng quan về chính sách miễn, giảm<br />
kiểm toán để xây dựng bộ tiêu chí. Cái mới của học phí<br />
nghiên cứu chính là đề ra được bộ tiêu chí đánh giá Chính sách giáo dục và đào tạo là một trong<br />
tính hiệu lực, hiệu quả trong kiểm toán chính sách những chính sách xã hội cơ bản trong hệ thống các<br />
miễn, giảm học phí. Nội dung chính là nghiên cứu chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, là công<br />
về tiêu chí kiểm toán hoạt động, nguyên tắc, định cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt<br />
<br />
48 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
động giáo dục và đào tạo. Một trong những chính trong cơ cấu tổ chức nhà nước ở Việt Nam, thời<br />
sách giáo dục đào tạo quan trọng mà Nhà nước đề gian hoạt động chưa dài nhưng Kiểm toán nhà<br />
ra đó là chính sách miễn, giảm học phí. Mục tiêu nước đã khẳng định vai trò, vị trí trong hệ thống<br />
của chính sách này là nhằm tạo điều kiện cho con các cơ quan kiểm tra, kiểm soát tài chính của Nhà<br />
em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có nước; khẳng định sự phù hợp trong tiến trình cải<br />
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối cách hành chính ở nước ta và hội nhập kinh tế<br />
tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, quốc tế. Trong hoạt động kiểm toán hiện nay, loại<br />
khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hình kiểm toán hoạt động đang trở thành một loại<br />
hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của hình quan trọng, đang dần được áp dụng rộng rãi<br />
mình. Mục tiêu do Nhà nước đặt ra là thực hiện trong hoạt động kiểm toán. Mục tiêu của kiểm toán<br />
công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai hoạt động là nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,<br />
cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp hiệu lực khi thực hiện chính sách và có kiến nghị<br />
đỡ để người nghèo được học tập. Chính sách này để quản lý các nguồn lực có hiệu quả và thực hiện<br />
có một ý nghĩa to lớn trong hoạt động của ngành đạt mục tiêu của chính sách.<br />
giáo dục, tuy nhiên trong thực tế, chính sách này 3.3. Kiểm toán hoạt động<br />
được triển khai áp dụng như thế nào, kết quả đạt<br />
Trong hoạt động kiểm toán hiện nay, loại hình<br />
được cũng như những khó khăn vướng mắc trong<br />
kiểm toán hoạt động đang trở thành một loại hình<br />
quá trình triển khai cần phải được cơ quan nhà<br />
quan trọng, đang dần được áp dụng rộng rãi trong<br />
nước kiểm tra, đánh giá, nhằm đề ra những giải<br />
hoạt động kiểm toán. Mục tiêu của kiểm toán hoạt<br />
pháp nhằm hoàn thiện hơn việc thực hiện chính<br />
động là nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu<br />
sách trong tương lai.<br />
lực khi thực hiện chính sách và có kiến nghị để<br />
3.2. Giới thiệu về Kiểm toán nhà nước quản lý các nguồn lực có hiệu quả và thực hiện đạt<br />
Trong những năm qua, việc quản lý tiền, tài sản mục tiêu của chính sách.<br />
ngân sách Nhà nước đã được quan tâm đáng kể, tuy Trong những năm gần đây, mặc dù kiểm toán<br />
nhiên với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoạt động đã được Kiểm toán nhà nước đưa vào<br />
gắn liền với nền kinh tế thị trường, một số vấn đề triển khai thực hiện, kết hợp cùng các loại hình<br />
đã bộc lộ rõ mặt trái như là nạn tham nhũng, lãng kiểm toán khác trong hoạt động kiểm toán, tuy<br />
phí tài sản quốc gia có xu hướng gia tăng; tình trạng nhiên do tính chất mới mẻ và phức tạp, kết quả<br />
trốn, lậu thuế, nợ đọng và chiếm dụng thuế còn của loại hình kiểm toán này vẫn chưa đạt được<br />
phổ biến; nhiều hoạt động của doanh nghiệp còn mục tiêu đề ra. Các cuộc kiểm toán hiện nay vẫn<br />
nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nước; việc quản chủ yếu tập trung nhiều vào kiểm toán báo cáo tài<br />
lý và sử dụng tiền, tài sản ngân sách nhà nước còn chính và kiểm toán tuân thủ, chưa thực hiện độc<br />
diễn ra tình trạng chi sai mục đích, chi sai chế độ, lập các cuộc kiểm toán hoạt động. Một số nội dung<br />
lãng phí... Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn kiểm toán hoạt động chỉ được lồng ghép trong kế<br />
nhằm tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước trong hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo tài<br />
việc quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản quốc gia, chính (ví dụ như đánh giá tính hiệu quả, kinh tế<br />
ngày 11/7/1994, Kiểm toán nhà nước được thành của việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí), vì<br />
lập trên cơ sở Nghị định số 70/CP của Chính phủ vậy kết quả của các nội dung này chưa thật sâu, còn<br />
và Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/2995 của Thủ đánh giá chung chung, chưa đúng với bản chất của<br />
tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức kiểm toán hoạt động. Các cuộc kiểm toán chưa chú<br />
và hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Là một cơ trọng đến mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả<br />
quan không có tổ chức tiền thân, chưa có tiền lệ trong công tác quản lý và sử dụng tài chính công,<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 49<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
lập bởi các tổ chức quốc tế; các<br />
quy định pháp luật liên quan;<br />
các chính sách, tài liệu hướng<br />
dẫn liên quan; các tiêu chuẩn<br />
hoạt động do các nhà quản lý<br />
của khách thể kiểm toán xây<br />
dựng; các cách thức quản lý<br />
tốt điển hình của các chương<br />
trình, dự án, tổ chức có tính<br />
chất tương tự; tham vấn ý kiến<br />
chuyên gia…Để các tiêu chí<br />
tài sản công. Một trong những khó khăn chủ yếu kiểm toán được xác lập một<br />
gây ra hạn chế của kiểm toán hoạt động là thiếu cách khách quan KTV phải hiểu biết cơ bản về lĩnh<br />
các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu vực sẽ được kiểm toán và nắm được những quy<br />
quả được xây dựng có cơ sở khoa học và gắn với định luật pháp và các văn bản liên quan khác cũng<br />
thực tiễn. như những khảo sát và kiểm toán gần đây về lĩnh<br />
vực đó; nắm được những lý do hình thành và cơ sở<br />
3.4. Tiêu chí kiểm toán hoạt động<br />
pháp lý cho chương trình nhà nước hoặc hoạt động<br />
Tiêu chí kiểm toán hoạt động là những tiêu cần được kiểm toán cũng như những mục tiêu mà<br />
chuẩn hiệu quả hợp lý có thể đạt được mà theo đó Quốc hội hoặc Chính phủ đề ra; hiểu được cơ bản<br />
người ta có thể đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả và những kỳ vọng của các nhóm lợi ích quan trọng và<br />
hiệu lực của các hoạt động. Chúng phản ánh một có kiến thức cơ sở về chủ đề quan tâm và hiểu biết<br />
mô hình mang tính quy chuẩn (tức là lý tưởng) đối thực tiễn, có kinh nghiệm trong các chương trình<br />
với đối tượng, vấn đề cần xem xét. Khi đối chiếu nhà nước hoặc hoạt động có liên quan hoặc hoạt<br />
các tiêu chí với hiện trạng thực tế, sẽ tạo ra các động tương tự…<br />
phát hiện kiểm toán. Nếu tiêu chí kiểm toán không<br />
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III trong<br />
được thiết lập, KTV sẽ không có cơ sở để so sánh<br />
quá trình kiểm toán ngân sách Bộ ngành, cụ thể là<br />
với thực tế của hoạt động được kiểm toán nhằm<br />
kiểm toán tại các trường Đại học công lập luôn đặc<br />
đưa ra các phát hiện, đánh giá và kiến nghị kiểm<br />
biệt lưu tâm đối với nội dung kiểm toán về chính<br />
toán, nghĩa là không có kết quả của cuộc kiểm toán<br />
sách miễn, giảm học phí. Thông qua đó có thể đánh<br />
hoạt động. Yêu cầu của tiêu chí kiểm toán hoạt<br />
giá được tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách này.<br />
động cần có các tính chất như: đáng tin cậy, khách<br />
Như vậy có thể thấy rõ được sự cần thiết phải xây<br />
quan, hữu ích, dễ hiểu, so sánh, đầy đủ, đạt được và<br />
dựng được bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu<br />
đo lường được, cụ thể, phù hợp, chấp nhận được,<br />
quả trong kiểm toán chính sách miễn giảm học phí<br />
tương thích. Việc thiết lập tiêu chí kiểm toán có<br />
tại các trường đại học công lập.<br />
thể dựa trên nhiều nguồn khác nhau. Nhìn chung,<br />
các nguồn thông tin KTV thường dựa vào để thiết 3.5. Xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt động<br />
<br />
lập tiêu chí kiểm toán hoạt động thường bao gồm: chính sách miễn, giảm học phí<br />
<br />
Các tài liệu kế hoạch, báo cáo tài chính, báo cáo chi Định hướng trong việc xây dựng các tiêu chí<br />
tiêu, các tài liệu ngân sách, báo cáo hoạt động của này phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu<br />
khách thể được kiểm toán; các tiêu chí đã được sử hoạt động của Kiểm toán nhà nước; phù hợp với<br />
dụng và công bố bởi các tổ chức kiểm toán hoặc các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; phù<br />
các tổ chức nghề nghiệp khác; các tiêu chuẩn thiết hợp với Luật và chuẩn mực Kiểm toán nhà nước,<br />
<br />
50 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
phù hợp với điều kiện thực tế và có tính ứng dụng lĩnh vực kiểm toán hoạt động, công tác kiểm toán<br />
cao. Nguyên tắc xây dựng phải đảm bảo theo yêu phải đảm bảo tính hiệu lực, chuyên nghiệp và thận<br />
cầu, mục tiêu của kiểm toán hoạt động; phải rõ trọng, cần bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách<br />
ràng, phù hợp với trình độ, năng lực hiện có của liên quan đến hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực<br />
kiểm toán viên, phải đảm bảo giúp kiểm toán viên giáo dục.<br />
đánh giá đầy đủ, khách quan việc áp dụng chính 4. Kết luận<br />
sách miễn, giảm học phí.<br />
Như vậy qua kết quả nghiên cứu của bài viết,<br />
Từ những định hướng và nguyên tắc xây dựng, có thể thấy việc xây dựng thành công bộ tiêu chí<br />
cần phải căn cứ vào thực trạng công tác kiểm toán đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách<br />
đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách miễn, giảm học phí sẽ làm tiền đề, cơ sở để kiểm<br />
miễn, giảm học phí tại các trường đại học công toán viên có thể đánh giá một cách sâu sắc nhất về<br />
lập trong một giai đoạn nhất định. Trong đó cần chính sách miễn giảm học phí. Giải pháp để thực<br />
đánh giá được các nội dung cơ bản như đánh giá hiện việc vận dụng bộ tiêu chí này trong kiểm toán<br />
đối tượng được miễn, giảm học phí; trình tự thủ đó là cần đào tạo các kiểm toán viên có trình độ<br />
tục hồ sơ; phương thức cấp bù tiền miễn, giảm nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực kiểm toán hoạt<br />
học phí; công tác lập, phân bổ dự toán, quyết toán động, công tác kiểm toán phải đảm bảo tính hiệu<br />
kinh phí chi trả cấp bù học phí, hỗ trợ chi phí học lực, chuyên nghiệp và thận trọng, cần bổ sung hoàn<br />
tập; quy định về công khai kết quả rmiễn, giảm thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động<br />
học phí. Từ những tài liệu thu thập được, ta sẽ kiểm toán trong lĩnh vực giáo dục.<br />
có những đánh giá về thực trạng xây dựng và áp<br />
dụng tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chính sách, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và<br />
1. Các chuẩn mực kiểm toán và hướng dẫn kiểm<br />
đề ra giải pháp xây dựng. toán hoạt động của INTOSAI và ASOSAI,<br />
Bộ tiêu chí xây dựng các tiêu chí bao gồm: đảm NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2004;<br />
<br />
bảo việc miễn, giảm học phí phải đúng đối tượng; 2. Kiểm toán nhà nước - Hướng dẫn kiểm<br />
toán hoạt động (tài liệu dịch - dự án GTZ,<br />
đảm bảo khuyến khích các lĩnh vực, khu vực ưu<br />
năm 2004);<br />
tiên; việc cấp bù, cấp trực tiếp cho các cơ sở giáo 3. Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hoà<br />
dục phải đảm bảo đúng về số lượng và định mức xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/<br />
miễn giảm; kết quả miễn giảm học phí phải được QH11 ngày 14/6/2005;<br />
công khai minh bạch; hoạt động miễn, giảm, cấp 4. Nghị quyết số 35/2009/QH12 v/v “Chủ<br />
bù học phí phải được kiểm tra thường xuyên, mọi trương, định hướng đổi mới một số cơ chế<br />
tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm<br />
vi phạm đều được xử lý.<br />
học 2010-2011 đến năm học 2014-2015”;<br />
Việc xây dựng thành công được bộ tiêu chí này 5. Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày<br />
sẽ đem lại nhiều kết quả trong việc tập trung thống 14/5/2010 của Chính phủ;<br />
nhất trong hoạt động kiểm toán đối với chính sách 6. Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày<br />
miễn giảm học phí tại các trường đại học công lập. 15/7/2013 của Chính phủ;<br />
Nó sẽ là cơ sở để KTV thực hiện đánh giá hiệu lực, 7. Thông tư liên tịch số 20/2014/<br />
TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/5/2014.<br />
hiệu quả của chính sách, từ đó đề ra những kiến<br />
8. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước<br />
nghị phù hợp để nâng cao hiệu quả của chính sách.<br />
theo Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN<br />
Giải pháp để thực hiện việc vận dung bộ tiêu chí ban hành ngày 15/07/2016 của kiểm toán<br />
này trong kiểm toán đó là cần đào tạo các kiểm nhà nước;<br />
toán viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn về 9. Luật KTNN năm 2015.<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 51<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Caùch maïng coâng nghieäp 4.0 - töø thöïc teá<br />
ñeán haønh ñoäng<br />
<br />
Ths. Nguyễn thị hải yến*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C<br />
ách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra từ mọi góc độ của nền kinh tế và trong cuộc sống<br />
thường ngày. Không thể đứng ngoài cuộc đua này, song Việt Nam có thể “tụt hậu hay bắt kịp”<br />
phụ thuộc hoàn toàn vào hành động của từng cá nhân, doanh nghiệp và quan trọng hơn là<br />
Chính phủ.<br />
Từ khóa: cách mạng công nghiệp 4.0<br />
Industrial Revolution 4.0 is taking place in every aspect of the economy and normal life. Vietnam<br />
can not stand outside this race, but if we can catch up or be lag, it depends entirely on the actions of<br />
individuals, businesses and more importantly the Government.<br />
Key words: Industrial revolution 4.0<br />
<br />
Tương tự những cuộc cách mạng trước, chúng gắn với 4.0 đang được chào mua ở mức giá rất cao,<br />
ta khó có thể hình dung hết những bước tiến của chẳng hạn, facebook đã mua lại Whatapps với giá<br />
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư này. Cuộc 22 tỷ USD. Đáng chú ý, khảo sát của Strategy &PwC<br />
cách mạng này đang lôi kéo cả nhân loại vào cuộc, với 235 công ty công nghiệp có trụ sở tại Đức cho<br />
mang lại những sản phẩm đặc biệt và đặt ra cho thấy, công nghệ Công nghiệp 4.0 chiếm hơn 50% số<br />
nước ta những vấn đề hết sức mới mẻ. vốn đầu tư hoạch định cho 5 năm tới. Nghĩa là tổng<br />
Công nghiệp 4.0 không còn là tương lai xa vời vốn đầu tư cho công nghệ Công nghiệp 4.0 của Đức<br />
có thể lên đến 40 tỷ EUR mỗi năm, từ 2015-2020.<br />
Hãng sản xuất tất bó Bombsheller có trụ sở tại<br />
Nếu các nước châu Âu khác cũng tiếp bước, tổng<br />
Seattle, Washington (Mỹ) do Pablos Holman, một<br />
vốn đầu tư cho công nghiệp 4.0 có thể lên đến 140<br />
lập trình viên sáng lập, là nhà máy sản xuất tất bó<br />
tỷ EUR mỗi năm<br />
theo đơn đặt hàng lập trình hoàn toàn đầu tiên trên<br />
thế giới. Mẫu mã được nhà thiết kế đưa lên mạng Trong khi cách mạng công nghiệp 4.0 được ví<br />
bán trực tuyến trong vòng một giờ và hàng được như chiếc đũa thần với những phép màu vượt xa<br />
phân phối trong vòng một ngày. Mới hoạt động đường chân trời khoa học và công nghệ hiện nay.<br />
chưa đầy một năm nhưng Bombsheller có thể đáp “Còn ở Việt Nam, thực tế nhiều doanh nghiệp và<br />
ứng yêu cầu đặt hàng riêng từ vải chất lượng mua cơ quan chức năng vẫn còn mơ hồ và mới chỉ nói<br />
ở Ý, may ở Seattle và giao trong vòng một ngày với đến cách mạng công nghiệp 4.0 theo phong trào”,<br />
mức giá trong tầm với của nhiều người. ông Nguyễn Hoà Bình, chủ tịch công ty công nghệ<br />
Đây là bằng chứng cho thấy Công nghiệp 4.0 Nextech nhận định.<br />
không còn là tương lai xa vời. Ngành công nghiệp Đây cũng là lý do khiến sự xuất hiện của Uber<br />
dệt may và các nhà sản xuất trong các lĩnh vực khác - một ví dụ điển hình cho cách mạng công nghiệp<br />
có thể học hỏi cách làm của Bombsheller hoặc các 4.0 được đón nhận một cách thiếu thiện cảm hay<br />
công ty mới nổi khác để có thể cạnh tranh tốt hơn. nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ (startups)<br />
Ở góc khác của thế giới công nghệ, các tên tuổi phải tìm đường ra nước ngoài “làm ăn”.<br />
*Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
52 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Tuy nhiên, không hoàn toàn e ngại trước cơn cách mạng công nghiệp 4.0; 55% doanh nghiệp<br />
bão công nghệ này, ông Nguyễn Mạnh Hùng, đang tìm hiểu, nghiên cứu, 19% doanh nghiệp đã<br />
Tổng Giám đốc hãng viễn thông Viettel lý giải một xây dựng kế hoạch, và chỉ có 12% doanh nghiệp<br />
cách đơn giản: “Hãy làm ngược lại những gì đang đang triển khai.<br />
làm. Ví dụ như chúng ta đi mua cái máy điều hòa,<br />
Theo ông Trương Gia Bình, Chủ tịch Hội đồng<br />
nhưng bản chất có muốn mua máy điều hòa đâu,<br />
quản trị FPT nhận định: “Việt Nam đang đứng<br />
mà mình mua không khí lạnh. Nếu như bây giờ có<br />
trước một cuộc cách mạng, nếu chúng ta không<br />
ai cung cấp không khí lạnh cho gia đình tôi thì tôi<br />
làm gì thì có nghĩa là người Việt Nam sẽ già mà<br />
mua ngay. Mua điều hòa 12 tháng thì mình dùng có<br />
ba tháng thôi, 9 tháng không dùng máy điều hòa đó vẫn nghèo”.<br />
mà vẫn phải trả tiền, vì nó tiếp tục hỏng, tiếp tục Còn theo ông Đặng Việt Dũng - Giám đốc điều<br />
phải bảo trì... thì tự nhiên thành một “ông Uber” hành Uber Việt Nam, điều quan trọng nhất là các<br />
mới ngay”. doanh nghiệp phải nắm bắt được công nghệ, đó<br />
Internet vạn vật (IoT) - cuộc chơi của mọi người không phải chiến lược mà là yếu tố cốt lõi. “Ngoài<br />
việc chú trọng giáo dục, đào tạo, an ninh mạng thì<br />
Theo Công ty nghiên cứu Rand Europe (Anh),<br />
chính sách của Chính phủ phải ổn đinh, cởi trói<br />
đến năm 2020, IoT sẽ đem lại doanh thu tiềm năng<br />
cho doanh nghiệp bắt kịp xu hướng mới”, ông<br />
khổng lồ cho các ngành trên thế giới vào khoảng<br />
Dũng nói.<br />
từ 1,4 nghìn tỷ - 14,4 nghìn tỷ USD - tương đương<br />
với mức GDP của cả Liên minh châu Âu. Một báo Nhìn nhận một cách lạc quan, TS. Lê Đăng<br />
cáo mới nhất của hãng phân tích kinh tế Business Doanh cho rằng, các doanh nghiệp Việt Nam đã và<br />
Insider Intelligence dự báo, đến năm 2020 nhiều đang tìm ra con đường để tự tiếp cận với cuộc cách<br />
ngành kinh tế cơ bản sẽ tăng cường đầu tư cho hệ mạng 4.0 theo cách riêng của mình. Ông Doanh<br />
sinh thái IoT với tổng số tiền đầu tư cho các giải lấy ví dụ Tiến sĩ Thành Mỹ ở Trà Vinh đã áp dụng<br />
pháp IoT ước chừng 6 nghìn tỷ USD. thành công cảm biến đo độ mặn trên sông để điều<br />
Trong khi đó, tại Việt Nam, kết quả khảo sát chỉnh mức nước chảy vào đồng ruộng. Nếu độ mặn<br />
được thực hiện với 2.000 doanh nghiệp thuộc Hiệp giảm xuống đến một mức độ nhất định thì cảm<br />
hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội) cho thấy, biến điều khiển các máy bơm bơm nước ngay vào<br />
đến 79% cho biết họ chưa làm gì để đón sóng cuộc đồng ruộng và khi độ mặn cao hơn thì ngừng.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 53<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
“Chúng ta không nên nghĩ cách mạng 4.0 là một khuyến khích phản biện, tạo sự đổi mới về cách<br />
mục gì đó cao siêu trên trời, mà từ nông nghiệp, thức tiếp cận một vấn đề”, ông Doanh nhấn mạnh.<br />
cho đến người bán hàng, cho đến ngân hàng hoàn “Cần phải trọng dụng nhân tài và chấp nhận phản<br />
toàn có thể thực hiện được ngay. Tôi tin các doanh biện, đầu tư vào hệ thống giáo dục, đào tạo mới có<br />
nghiệp Việt Nam sáng tạo và năng động sẽ thực thể tạo động lực cho cuộc cách mạng này”.<br />
hiện cách mạng 4.0 theo cách của riêng mình”, ông<br />
Đồng tình với ý kiến này, ông Nguyễn Hoà Bình,<br />
Doanh nói.<br />
Chủ tịch Công ty Peacesoft cho rằng: “Một cách<br />
Đầu tư cho giáo dục và R&D<br />
lạc quan, trong cuộc đua công nghệ lần này, Việt<br />
Nhắc đến bước ngoặt về cách mạng công nghiệp Nam có lợi thế về nhân lực trẻ và có tư duy kỹ thuật<br />
quốc gia không thể bỏ qua Cuộc cách mạng Minh nhanh. Tuy nhiên, lợi thế này chỉ có giá trị tiềm<br />
Trị của Nhật Bản những năm cuối thập kỷ 1860. năng và đang bị kìm hãm bởi những yếu kém trong<br />
Đây là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử nước cách thức giáo dục hiện nay. Thực tế, để đương đầu<br />
này, đưa Nhật Bản từ một nước nông nghiệp lạc với mọi cuộc cách mạng, người chơi phải tham gia<br />
hậu trở thành cường quốc trên bản đồ công nghệ<br />
ở thế chủ động, song nhân lực Việt Nam hầu hết<br />
thế giới. Đóng góp đáng kể cho sự thành công của<br />
đều rất thụ động. Doanh nghiệp có thể ý thức về<br />
cuộc cách mạng bền bỉ và lâu dài này chính là tinh<br />
cách mạng công nghiệp 4.0 nhưng không có nguồn<br />
thần khuyến học, chủ trương cải cách giáo dục theo<br />
nhân lực có năng lực thì cũng không thể theo kịp”.<br />
kiểu học “từ chương” chỉ biết chú trọng kiến thức<br />
uyên bác và thiếu tính thực tiễn sang cách đào tạo Trong cuốn sách “Cuộc cách mạng công nghiệp<br />
nhân lực “thực học”. lần thứ tư”, Giáo sư Klaus Schwab, sáng lập viên<br />
Từ năm 2015 đến nay, Nhật Bản vẫn duy trì kiêm chủ tịch Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) chỉ<br />
mô hình đào tạo “kỹ sư toàn cầu” – khái niệm kỹ ra những mối lo ngại của ông về khả năng các tổ<br />
sư hoàn toàn mới. Chương trình đào tạo này có chức, doanh nghiệp có thể sẽ chưa sẵn sàng đón<br />
các kiến thức liên ngành về toán học, vật lý, cơ học nhận các công nghệ tối tân hay các Chính phủ sẽ<br />
cộng với nền tảng về công nghệ thông tin, ngoại gặp khó trong việc tuyển dụng người cũng như<br />
ngữ và phát triển bền vững. quản lý các công nghệ này một cách toàn diện.<br />
Tại Ấn Độ, khẩu hiệu: “Learn, leap, lead” (học Schwab nhận định: “Những thay đổi này sẽ sâu<br />
- nắm bắt - dẫn dắt) đã được áp dụng từ những sắc đến mức chưa bao giờ trong lịch sử lại có một<br />
năm trước với tầm nhìn cung ứng nguồn nhân lực thời điểm con người đứng trước cùng lúc nhiều cơ<br />
chất lượng theo kịp các tiến bộ công nghệ. Nhờ đó, hội lẫn rủi ro như thế. Mối quan ngại của tôi là các<br />
Ấn Độ đang trở thành đất nước có nguồn lao động lãnh đạo chính trị và kinh doanh có thể sẽ giữ lối<br />
công nghệ đứng đầu thế giới.<br />
tư duy quá cổ hủ hoặc quá ám ảnh với việc các đột<br />
Trong khi đó, ở Việt Nam hiện nay, cách thức phá công nghệ sẽ thay đổi tương lai loài người như<br />
giáo dục chú trọng lý thuyết đã và đang khiến thế nào.”<br />
hàng trăm nghìn cử nhân ra trường hàng năm<br />
Khi các viện nghiên cứu và trường đại học<br />
chịu cảnh thất nghiệp. Liên quan đến vấn đề này,<br />
của Việt Nam vẫn chỉ là những “cỗ máy” sản xuất<br />
TS. Lê Đăng Doanh cho rằng: “Cách mạng công<br />
bằng cấp, tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển<br />
nghiệp lần thứ tư buộc Việt Nam phải đổi mới<br />
mạnh mẽ, bắt đầu từ chủ trương khuyến khích (R&D) của Việt Nam chỉ vỏn vẹn chưa đến 0,4%<br />
phản biện, nếu không sẽ mãi lùi lại phía sau”. Theo GDP như số liệu thống kê gần nhất của Tổ chức<br />
đó, Việt Nam cần thay đổi cách đào tạo ngay từ sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) so với mức từ 2%<br />
học sinh tiểu học. “Thay vì đòi hỏi học sinh phải đến hơn 4% của các nước phát triển, thì tham vọng<br />
ngoan ngoãn, gọi dạ bảo vâng thì phải khuyến đuổi kịp cách mạng công nghiệp 4.0 chỉ là một giấc<br />
khích học sinh nghi ngờ, chất vấn thầy giáo, nên mơ xa vời với Việt Nam.<br />
<br />
54 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />