intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:65

134
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đang bước những bước hội nhập và phát triển, cũng như mọi doanh nghiệp khác, mục tiêu của ngân hàng là đạt đươc hiệu quả kinh tế cao nhất với mức rủi ro hạn chế nhất, công cụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, do vậy đối tượng khách hàng của ngân hàng là tồn bộ các thành phần kinh tế, bởi vậy ngân hàng phải đối phó với rất nhiều rủi ro khác nhau....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang 2
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................... 4 Chương I .................................................................................................. 7 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................................... 7 1.1. hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................... 7 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.............................................. 7 1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM ........................................ 7 1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM ......................................... 9 1.2.Rủi ro tín dụng của NHTM ............................................................... 12 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng. .......................................... 12 1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng. ................................................................ 14 Đ ặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối lượng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để mua Tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tư cho các công trình và dự án lớn mà hiệu quả của công việc đầu tư này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như biến động về chính trị, xã hội, thiên tai địch hoạ... Những yếu tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả đầu tư. Những hoạt động tiêu cực gây ra sự đình trệ, thất thốt vốn của doanh nghiệp, trì hỗn thời gian thu vốn của dự án gây ảnh hưởng đến các món nợ của ngân hàng. ................... 15 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM .......................... 16 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .............................. 17 1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng........................................................... 20 chương ii ................................................................................................ 23 thực trạng rủi ro tín dụng ................................................................ ........ 23 tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang.......................................................... 23 2.1. khái quát về NHNo&PTNT Bắc Giang ............................................ 23 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.................................................. 23 2.1.2.Nội dung và phạm vi hoạt động của ngân hàng nông nghiệp. ........ 23 2.2. thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc ............................. 27 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc ................... 28 Tổng dư nợ cho vay ................................ ................................................ 28 Chỉ tiêu....................................................................................................... 30 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang ............... 33 ChỉhØ tiêuªu ............................................................................................... 38 chương III - biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tai nhno&ptnt tỉnh bắc giang ................................................................ ...................................... 46 3
  3. 3.1.đ ịnh hướng phát triển của nhno&ptnt bắc giang ............................... 46 3.2. biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại nhno&ptnt .............................. 46 3.2.1 Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng, đặc biệt là cán bộ chuyên trách về quản trị rủi ro. ................................................ 46 3.2.2 Nâng cao chất lượng kết qủa phân tích, thẩm định khách hàng, phương án vay vốn. ................................ ................................................ 49 3.2.4. Trích lập dư phòng rủi ro .............................................................. 59 Kết luận .................................................................................................. 63 Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đang bước những bước hội nhập và phát triển, cũng như mọi doanh nghiệp khác, mục tiêu của ngân hàng là đạt đươc hiệu quả kinh tế 4
  4. cao nhất với mức rủi ro hạn chế nhất, công cụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, do vậy đối tượng khách hàng của ngân hàng là tồn bộ các thành phần kinh tế, bởi vậy ngân hàng phải đối phó với rất nhiều rủi ro khác nhau. Những rủi ro này gây ra thiệt hại không nhỏ cho các ngân hàng thương mại và là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế nói chung và các nhà quản lý ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ, nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong cơ chế kinh tế mới - nền kinh tế thị trường - rủi ro tín dụng cần phải được đề cập một cách cơ b ản, tồn diện và cụ thể khi đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Trong điều kiện mới - điều kiện không còn bao cấp về vốn, NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang cố gắng rất lớn trong việc tự cân đối vốn và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng và đa dạng hơn. Cũng như các Ngân hàng khác bước vào môi trường kinh tế mới, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang gặp phải rất nhiều khó khăn và rủi ro trong kinh doanh đặc biệt là rủi ro tín dụng. Do vậy, để thực sự kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng thương mại nói chung và N gân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang nói riêng cần nắm vững các loại rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro đó. Để góp phần vào quá trình phát triển ngân hàng an tồn và vững mạnh , em đã chọn đề tài: ” Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang” này như để tiếp xúc với ngân hàng trong thực tế, làm quen và bổ sung vào kiến thức cho quá trình sau này. Chuyên đ ề gồm ba chương chính như sau: Chương I: Rủi ro tín dụng của ngân hàng th ương mại 5
  5. Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang Chương III: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế, b ài chuyên đề không tránh khỏi những sơ sài và thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy giáo và các cán bộ tín dụng tại NHNo & PTNT Bắc Giang để em hồ n thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện : Nguyễn văn Luyến 6
  6. Chương I R ủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1. hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng Thương Mại đ ã trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Có rất nhiều định nghĩa về Ngân hàng Thương Mại: - “ N gân hàng Thương Mại là tổ chức tài chính nhận tiền gởi và cho vay tiền “ . - “ N gân hàng Thương Mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà đưa vào đó có thể dùng các tờ séc “ . - “ N gân hàng Thương Mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư “. - “ N gân hàng Thương Mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng, thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm có hồn trả và sử dụng số tiền đó để đáp ứng cho những nhu cầu về vốn trong nền kinh tế “ . Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng có thể hiểu Ngân hàng Thương Mại một cách chung nhất như sau: Ngân hàng Thương Mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành thường xuyên các nghiệp vụ huy động vốn, làm công tác tín dụng, cung cấp phương tiện thanh tốn, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các nghiệp vụ tài chính khác. 1.1.2 Đ ặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh riêng mà 7
  7. thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:  X ét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín d ụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.  Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty thương nghiệp ho ặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hố cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua sẽ trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đ i vay và sau đó một thời gian nhất định ngưòi đi vay phải thanh tốn vốn gốc và lãi .  Tín d ụng còn có nghĩa là m ột số tiền cho vay mà các địng chế tài chính cung cấp cho khách . Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hố) giữa bên cho vay (ngân hàng và các địng chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác )trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hốn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. Từ những nhận định trên, bản chất của tín dụng là mộ giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả và có các đ ặc điểm:  Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất dộng sản và động sản ). Trong những năm trở về trước, hoạt động tín dụng chỉ có cho vay b ằng tiền. X uất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay 8
  8. được co là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc –thiết bị).  Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở đ ể tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng .Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đ én b ảo đ ảm, chính quan điểm này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .  G iá hồn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc đ i vay, tức là người đi vay phải trả thêm một số tiền ngồi vốn gốc. Đ ể thực hiện nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay chính xác là phải xác đ ịnh lãi suất thực d ương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi suát chịu ảnh hưởng của nhiều yéu tố khác, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn .  Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn trả vô điều kiện .Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác đ ịnh quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước .....thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hồn trả vô đ iều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn . 1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM a - Căn cứ vào mục đích: D ựa vào căn cứ này tín dụng được chia làm các loại: 9
  9. * Cho vay bất động sản: Loại cho vay liên quan đén việc mua sắm và xây d ựng bát động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. * Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ . * Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu. * Cho vay cá nhân là lo ại cho vay để đ áp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đ ắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đ ời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. * Thuê mua và các loại khác. b ) Căn cứ vào thời hạn cho vay: Theo căn cứ này thì chia làm 3 loại: - Cho vay ngắn hạn. - Cho vay trung hạn . - Cho vay dài hạn. N ghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn , nhưng từ những năm 70 trở lại đ ây các ngân hàng đ ã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng. c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo căn cứ này bao gồm: 10
  10. - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, m à việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng . Đ ối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung. - Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. d ) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Theo căn cứ này thì được chia thành: - Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền .Đây là lo ại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp... - Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa d ạng, riêng đối với ngân hàng cho vaybằng tài sản được áp dụng phổ biến là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đ i vay được gọi là người đi thuê, và theo định kỳ người đ i thuê hồn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. e- Căn cứ vào phương pháp hồn trả: - Cho vay trả góp . - Cho vay phi trả góp. - Cho vay hồn trả theo yêu cầu. f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. D ựa vào căn cứ này chia thành: 11
  11. - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn cho người có nhu cầu, đòng thời người đi vay trực tiếp hồn trả nợ vay cho ngân hàng - Cho vay gián tiếp: Khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh tốn.Trong cho vay gián tiếp có các loại sau: + Chiết khấu thương mại. + Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp. + Mua các khoản nợ của doanh nghiệp. + Tín dụng chấp nhận . + Tín dụng chứng từ . + Bảo lãnh của ngân hàng. + Bảo lãnh thuế quan . + Bảo lãnh tiền giữ lai. + Bảo đảm thanh tố n khoản tạm ứng. + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng . 1.2.Rủi ro tín dụng của NHTM 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong thường hợp không thu được khoản gốc và lãi của khoản vay,hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh tốn đ ầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Hoạt động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng cộng đồng, đồng thời phải 12
  12. đảm bảo sự an tồn vốn. Tuy nhiên, các khoản vay có khả năng sinh lời thì độ rủi ro cũng cao. Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng như sau: "Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả xấu đến hoạt động ngân hàng như mất mát thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng ...". Những biến cố trong rủi ro tín dụng là những biến cố xảy ra khi cho vay không thu hồi được nợ. Rủi ro cho vay không thu hồi được nợ hay còn gọi là rủi ro phát sinh trong khâu cho vay. Rủi ro này x ảy ra do người vay không trả được tồn bộ ho ặc một phần nợ vay đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Biểu hiện của tình trạng này là tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng tăng cao, các kho ản lãi chưa thu ngày càng lớn, Ngân hàng không thu hồi được các khoản vốn đã cho vay để duy trì hoạt động tín dụng và hồ n trả vốn cho người gửi tiền. Đ ây là rủi ro lớn nhất và có tác dụng cơ b ản đến sự an tồ n của tồn bộ hoạt động Ngân hàng. Rủi ro thiếu vốn chi trả cho khách hàng hay còn gọi là rủi ro phát sinh ở khu cho vay và thu nợ của ngân hàng. Trên lý thuyết, nếu tất cả các rủi ro ở khâu cho vay và thu nợ của ngân hàng đã đ ược phòng ngừa và bù đắp kịp thời thì ngân hàng có đầy đủ khả năng hồn trả các khoản tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, các khoản rủi ro này vẫn phát sinh ở khâu này và xảy ra nặng nề nhất là trong trường hợp khách hàng ồ ạt rút tiền gửi tại N gân hàng do tác động của yếu tố tâm lý trước các biến động về kinh tế và chính trị. Như vậy, nguyên nhân gây ra rủi ro ở khâu này không chỉ do ngân hàng không thu hồi được nợ để chi trả tiền gửi mà còn có nguyên nhân phổ biến hơn là do các tác động bên ngồi gây áp lực dẫn đến tình trạng bất ổn định của mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Có thể thấy rằng, rủi ro ở khâu cho vay chỉ là một trong nhiều nguyên nhân và chỉ là tiền đề dẫn đến rủi ro nghiêm trọng hơn ở khâu huy động vốn, chi trả tiền gửi của hệ thống N gân hàng. 13
  13. Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro ngân hàng, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất. Việc đánh giá rủi ro này thường là trách nhiệm chính của ngành ngân hàng. Hoạt động của N gân hàng thương mại chủ yếu là ho ạt động tín dụng và đ ầu tư, thông thường trên thế giới nó mang lại 2/3 thu nhập, còn ở Việt Nam trong giai đo ạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Thu nhập cao nhưng đồng thời rủi ro trong lĩnh vực này cùng đ ưa lại cho ngân hàng những thiệt hại nặng nề có thể dẫn tới phá sản. Sự phức tạp trong quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng xuất phát từ đặc tính "rủi ro nào đó của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro cho Ngân hàng". Do vậy, rủi ro tín dụng thường nằm ngồi khả năng đánh giá bình thường của một cán bộ tín dụng. Nó đòi hỏi Ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. 1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng Ngân hàng thường do khách hàng mang lại, sự yếu kém về quản lý của Ngân hàng, do hồn cảnh Ngân hàng mang lại ... Tuy nhiên, khả năng gây ra rủi ro tín d ụng phổ biến nhất, hay gặp nhất trong thực tế là từ phía khách hàng vay vốn mang lại. Ta có thể đ ưa ra một số loại rủi ro đối với một số hình thức tín dụng chủ yếu như sau: - Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn: Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn (thường dưới 1 năm). Các khoản tín dụng ngắn hạn thường được kiểm tra qua tính tốn hiệu quả đ ầu tư giản đơn và nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp, phương pháp này d ễ xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn, sử dụng sai mục đ ích, gây thiệt hại cho ngân hàng. - Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn: 14
  14. Đ ặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối lượng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để mua Tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tư cho các công trình và dự án lớn mà hiệu quả của công việc đầu tư này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như biến động về chính trị, xã hội, thiên tai đ ịch hoạ... Những yếu tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả đầu tư. Những hoạt động tiêu cực gây ra sự đình trệ, thất thốt vốn của doanh nghiệp, trì hỗn thời gian thu vốn của dự án gây ảnh hưởng đến các món nợ của ngân hàng. - Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu: Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đ ến hạn thanh tốn. Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn. Chiết khấu có thể xảy ra rủi ro trong các trường hợp sau: + Thương phiếu giả mạo: Thương phiếu là một loại giấy xác nhận nợ được lập trên cơ sở thương mại vì vậy khi thực hiện tín dụng tái chiết khấu Ngân hàng được đảm bảo bằng một lượng hàng hố ở người mua. Thương phiếu bị giả mạo nghĩa là không có lượng hàng hố tương ứng đảm bảo kèm theo nên Ngân hàng cho vay trên cơ sở thương phiếu này sẽ phải chịu rủi ro. + Người nhận trả không có khả năng trả nợ: Trên thực tế có những doanh nghiệp đ ang có nguy cơ bị phá sản hoặc không còn khả năng huy động vốn nào khác, muốn dùng số tiền chiết khấu thương phiếu để thanh tốn công nợ, vì vậy nếu Ngân hàng không nghiên cứu kỹ đến khách hàng mà thực hiện tín dụng chiết khấu sẽ xảy ra rủi ro không thu hồi được khoản nợ này. Để hạn chế rủi ro trong tín dụng tái chiết khấu, 15
  15. Ngân hàng phải xem xét kỳ phiếu, hối phiếu của người trả trước đây có được thanh tốn sòng phẳng hay không. - Rủi ro đối với tín dụng thuê mua:Nói chung đây là một hình thức tín dụng có độ an tồn tương đối cao vì trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín d ụng thuê mua, tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM Chỉ tiêu1: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ N ợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ qúa hạn = *100% Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là kém ,ngân hàng phải xem xét lại khả năng đ ánh giá lại các khoản cho vay của mình , đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay , đặc biệt xem xét khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tín dụng. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,các ngân hàng có tỷ lệ dư nợ quá hạn trên 7% thì là các ngân hàng yếu kém. Ngân hàng có tỷ lệ dư nợ quá hạn nhỏ hơn 5% là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt , chất lượng cho vay cao. Tuy nhiên , ta cũng phải nhận thức rõ ràng hai vấn đề dường như trái ngược nhau là : Thứ nhất , chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể thấp , có thể giảm đi qua các năm nhưng là do dư nợ của ngân hàng tăng nhanh chóng (nợ quá hạn của ngân hàng có thể vẫn tăng đều đặn ). Nếu ngân hàng quá tin tưởng vào chỉ tiêu này cho rằng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là không đ áng kể 16
  16. khi chỉ tiêu này thấp thì rất nguy hiểm. Bởi vì rất có thể việc mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng không gắn liền với việc nâng cao chất lượng sẽ làm cho rủi ro của khoản cho vay mới đó trong tương lai mới bộc lộ. Thứ hai, nợ quá hạn chưa hản đ ã là tổn thất của ngân hàng, đ ây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều dẫn đến rui ro. Chỉ tiêu 2: N ợ quá hạn không có khả năng thu hồi Khả năng mất vốn = *100% D ư nợ quá hạn Đ ây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro , ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Nó cho thấy trong một đ ồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng tổn thất tức là không có khả năng thu hồi. Nói cách khác , chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu 3 : Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đò i trên tổng d ư nợ. Nợ khó đò i Tỷ lệ nợ khó đòi = *100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu 4 : Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng: Giá trị dự phòng tổn thất trong kỳ Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng = *100% Doanh số cho vay trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng cho vay trong kỳ thì ngân hàng bỏ ra bao nhiêu đồng dự phòng tổn thất. 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng a )Nguyên nhân khách quan: * Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: 17
  17. Là các nguyên nhân bất khả kháng thường thuộc về thiên nhiên, thiên tai, địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng. *Nguyên nhân về phía người vay: - N ăng lực của người đi vay yếu kém. Đ iều này thể hiện trong khả năng sử dụng vốn của người vay. Một nguồn vốn sử dụng có hiệu quả khi nó tạo ra của cải vật chất phù hợp và được xã hội chấp nhận. Với năng lực kém, người vay không có khả năng nhận biết đ ược sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ thưởng thức cũng như sự đò i hỏi của nhu cầu trên thị trường, do vậy sử dụng vốn một cách không hợp lý dẫn đến không có khả năng chi trả, phá sản và gây tổn thất cho ngân hàng. - Do sự yếu kém của người đ iều hành. N gười đ iều hành không có khả năng d ự đốn được sự biến động của giá cả thị trường, khô ng xác đ ịnh được thị phần của các đối thủ cạnh tranh, không nắm được thị hiếu của người tiêu dùng ... dẫn đ ến sự tồn đọng hàng hố , bị cạnh tranh mất thị phần. Đ iều này ảnh hưởng không chỉ tới kết quả sản xuất kinh doanh của người vay mà còn ảnh hưởng tới khả năng thu hồi các khoản vay của nhà ngân hàng. - Do không nắm bắt kịp thời các thông tin. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình, sự nắm bắt tình hình về giá cả, sự xuất hiện của các hàng hố cùng loại, thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường là điều kiện cần thiết nhất quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, có hiệu quả nhất. Do vậy, sự thiếu thông tin có thể dẫn người vay tới tình trạng thua lỗ do mất thị trường, tồn đọng hàng hố ... gây ra sự mất chi trả đối với các khoản nợ của Ngân hàng. - Do thiếu tính cạnh tranh. 18
  18. N ền kinh tế thị trường đem lại một nền kinh tế với sự đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hố. Do vậy, để hàng hố của mình có chỗ đứng trên thị trường, thu được lợi nhuận, hàng hố của người vay phải có khả năng cạnh tranh với các loại hàng hố đồng loại khác trên thị trường. Nếu hàng hố của người vay thiếu tính cạnh tranh ở chất lượng, giá cả, mẫu mã... thì thị trường sẽ tìm kiếm các loại hàng hố khác phù hợp với nhu cầu xã hội để tiêu dùng, người vay phải bán rẻ hoặc bị tồn kho ... gây ra sự thua lỗ, phá sản. - Do tư cách người vay kém. H iện nay, phương châm của mọi nhà Ngân hàng là mở rộng tín dụng nhằm thu hút lợi nhuận. Do vậy không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo, sự xuất hiện của các loại rủi ro. Nhân đà này, không ít những kẻ có tư cách đạo đức kém, đã đưa ra những dự án giả, chứng từ giả, sử dụng sai mục đích tín dụng trong hợp đồng... nhằm mục đích chiếm dụng vốn của Ngân hàng. * Nguyên nhân từ môi trường cho vay: Môi trường kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trưởng không ổn định, chu kỳ của nền kinh tế ngắn, Ngân hàng rất khó nắm bắt được thị trường, sản xuất trong nước không ổn định, dễ đình trệ, không có hiệu quả. Mặt khác, nền kinh tế xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội như buôn lậu, hàng giả ... dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp. Do vậy, Ngân hàng rất khó khăn trong các mục tiêu mở rộng tín dụng, đánh giá môi trường tín dụng ... Môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, nhiều khi cản trở hoạt động kinh doanh. Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật kém hiệu lực. b ) Nguyên nhân chủ quan: Các khoản cho vay có vấn đ ề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ hở về thủ tục trong nội bộ Ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho vay không hồn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây: 19
  19. + Do thông tin tín dụng không đầy đủ, Ngân hàng có một cái nhìn không tồn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Đ iều đ ó dẫn tới sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng. + Các nhân viên tín dụng thiếu khả năng kỹ thuật và không có khả năng phân tích các báo cáo tài chính, thiếu sự hiểu biết về khách hàng. + Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh do vậy độ rủi ro của khoản vay càng cao. + Sự cạnh tranh không lành mạnh với các Ngân hàng khác để mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng Ngân hàng đ ã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đ áp ứng mọi nhu cầu của khách hàng... nhằm lôi kéo khách hàng. + Các nhân viên tín dụng thực hiện thế chấp không tốt, không đ ánh giá được sự biến động giá trị của tài sản thế chấp, nguồn gốc và sự tồn tại của tài sản thế chấp ... gây ra tổn thất do các khoản vay không được bù đắp khi rủi ro. + Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt chưa đ ược tiến hành thường xuyên. N hân viên tín dụng không nắm bắt đ ược tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế dẫn đến những sai sót khi cho vay, không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề. + Sản phẩm của ngân hàng còn đơn điệu, phần lớn là cho vay trực tiếp do vậy rủi ro cao và Ngân hàng là đối tượng phải trực tiếp chịu tổn thất. 1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng a ) Rủi ro làm giảm uy tín của nhà Ngân hàng: Một Ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, không được lòng tin của quần chúng và do vậy khó có thể thực 20
  20. hiện nghiệp vụ huy động vốn, không có khả năng mở rộng tín dụng cũng như vay từ các tổ chức tín dụng khác ... - Rủi ro làm cho khả năng thanh tố n của ngân hàng giảm sút Các khoản tín dụng rủi ro - các khoản cho vay không thu hồi được nhưng các kho ản tiền gửi, các khoản tiết kiệm của dân cư vẫn phải thanh tốn đú ng kỳ hạn, khiến cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc hồn trả. Mặt khác, nếu rủi ro này càng cao, Ngân hàng mất uy tín, không huy động được một nguồn vốn khác để bù đắp thì Ngân hàng có thể bị phá sản. - Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận bị suy giảm. Do rủi ro đưa đ ến những thiệt hại về tài chính, đồng thời hoạt động của Ngân hàng bị đình trệ, không những không mở rộng mà còn có thể bị thu hẹp qui mô hoạt động kinh doanh, do vậy lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút. - Rủi ro có thể dẫn tới phá sản. Sự tăng cường độ của các tác động trên đều có thể dẫn tới lợi nhuận bằng không, đẩy nhà Ngân hàng đến chỗ phá sản. Đối với nền kinh tế: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp và là "mạch máu" tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu rủi ro ở mức độ nặng làm phá sản một số Ngân hàng và từ đó có khả năng lan truyền sang các Ngân hàng đ ang hoạt động lành mạnh. Do tâm lý sợ hãi, khách hàng đua nhau rút tiền ồ ạt gây ra sự thâm hụt vốn, đình trệ hoạt động của các Ngân hàng. Cũng do vậy, lượng vốn cung ứng cho sản xuất bị hạn chế, hàng hố khan hiếm... gây biến động xấu cho nền kinh tế. b ) Đối với khách hàng: N ếu rủi ro xảy ra từ phía Ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các kho ản nợ khó đò i, gây khó khăn và ảnh hưởng đến 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2