intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Quốc tế VIB bank chi nhánh Đống Đa

Chia sẻ: Dong Ba Liem | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

139
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài: nêu bật được được đặc điểm vai trò của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của VIB Đống Đa, từ đó đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Quốc tế VIB bank chi nhánh Đống Đa

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng MỤC LỤC 1.1.1. Khái niệm DNNVV :...........................................................................................3 1.1.4  Các kênh huy động vốn của DN nhỏ và vừa :....................................................7 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI. 47 3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh.....................................................................47 3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV ......................................................................................................................................49 3.2.3. Chuẩn hóa về quy chế cho vay, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là  DNNVV........................................................................................................................49 3.2.4.  Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin............................................50 3.2.5. Tăng cường hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV..............................50 3.2.6. Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV ......................50 3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV ....................................51      ► Xây dựng gói sản phẩm phù hợp .....................................................................52 3.2.8 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV ..........................53 KẾT LUẬN..........................................................................................................................62 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU SƠ ĐỒ 1.1.1. Khái niệm DNNVV :...........................................................................................3 1.1.4  Các kênh huy động vốn của DN nhỏ và vừa :....................................................7 Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của VIB ­ Đống Đa...................................................25 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI. 47 3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh.....................................................................47 3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV ......................................................................................................................................49 3.2.3. Chuẩn hóa về quy chế cho vay, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là  DNNVV........................................................................................................................49 3.2.4.  Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin............................................50 3.2.5. Tăng cường hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV..............................50 3.2.6. Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV ......................50 3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV ....................................51      ► Xây dựng gói sản phẩm phù hợp .....................................................................52 3.2.8 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV ..........................53 KẾT LUẬN..........................................................................................................................62 Biểu đồ1: Tổng Nguồn vốn  huy động................Error: Reference source not found Biểu đồ2: DS cho vay DNNVV trong tổng DS cho vay Error: Reference source not  found Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng đối với các DNNVV qua các năm......Error: Reference  source not found Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA ­ CD24
  2. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm  ơn tình cảm và sự  truyền thụ  kiến thức của các  thầy giáo cô giáo khoa Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô bộ  môn Nghiệp vụ  kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng đã cho em kiến thức quý báu về cách   nghiên cứu vấn đề  và tiếp cận vấn để  em có thể  hoàn thánh tốt chuyên đề  tốt   nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại   Ngân hàng thương mại cổ  phần Quốc Tế  VIB chi nhánh Đống Đa, em đã nhận được sự  giúp đỡ  và tạo điều kiện của ban  lãnh đạo ngân hàng đặc biệt là sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các anh chị  phòng tín  dụng, phòng nguồn vốn, phòng dịch vụ khách hàng....Chính sự giúp đỡ đó đã giúp  em nắm bắt được các kiến thức thực tế  về  nghiệp vụ  Ngân hàng. Những kiến  thức thực tế ấy sẽ là hành trang trong quá trình làm việc sau này của em. Vì vậy   em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên   của ngân hàng đã giúp đỡ  em trong quá trình thực tập vừa qua. Qua đây em xin  chúc Ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh Đống Đa ngày càng phát triển, kính chúc   các cô chú, anh chị luôn thành đạt trên cương vị công tác của mình Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 7 năm 2010. Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA ­ CD24
  3. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN 1 DNNVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2 DN Doanh nghiệp 3 TCTD Tổ chức tín dụng 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 DS Doanh số 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 BTC Bộ tài chính 8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 NHTM Ngân hàng thương mại 11 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TGTK Tiền gửi tiết kiệm 14 TPKT Thành phần kinh tế 15 TCKT Tổ chức kinh tế 16 TG Tiền gửi 17 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18 VĐTNN Vốn đầu tư nước ngoài 19 CV Cho vay 20 TTQT Thanh toán quốc tế 21 VLĐ Vốn lưu động 22 TSĐB Tài sản đảm bảo 23 TSCC Tài sản cố định 24 GTCG Giấy tờ có giá Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA ­ CD24
  4. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng PHẦN  MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : “ Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ  quan trọng trong chiến lược phát   triển kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. (Trích  nghị định Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNNVV ). Chính phủ chủ trương tăng  tỷ trọng GDP công thương nghiệp, giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát  triển của các DNNVV là một yếu tố  tất yếu. Tính đến thời điểm này, cả  nước  có chừng 460 nghìn doanh nghiệp trong đó các DNNVV chiếm tới 97% trong số  đó đóng góp khoảng 45% GDP của cả  nước, tạo 50% việc làm mới,78% mức   bán lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghiệp.  Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNNVV gặp phải hiện nay  là vấn đề về vốn. Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài  toán nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm  của các nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại. số lượng DNNVV đông đảo với   đặc thù ít vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song   theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu Tư), chỉ có   32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng. Rõ ràng , giữa DNNVV và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có   lẽ không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói  chung giữa ngân hàng với các DN. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao   chất lượng cho vay đối với DNNVV đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải có  giải pháp cụ thể cho vấn đề này. Xuất phát từ thực tế trên và qua thời thực tập tại chi nhánh VIB ­ Đống Đa  mà em chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ   và vừa tại NHTMCP quốc tế VIB bank chi nhánh Đống Đa.” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Sinh viên: Thân Hải Vân 1 Lớp: NHA ­ CD24
  5. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng ­ Nêu bật được đặc điểm vai trờ của hoạt động tín dụng đối với nền kinh  tế. Từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV . ­ Đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của  VIB ­ Đống Đa , từ  đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNNVV . 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ­ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt   động mở rộng tín dụng đối với DNNVV. ­ Phạm vi nghiên cứu của đề  tài: đề  cập đến hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại VIB ­ Đống Đa  giai đoạn từ năm 2007 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình nghiên cứu, đề  tài đã  sử  dụng các phương pháp duy vật   biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp,  phương pháp so sánh, phương pháp logic học và đặc biệt phương pháp thống kê. 5. Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba phần chính: ­Chương I  :   Cơ  sở  lý luận về  DNNVV và tín dụng ngân hàng đối với   DNNVV .     ­Chương II  :   Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại ngân  hàng TMCP quốc tế VIB ­ Đống Đa.           ­Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay  đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP quốc tế VIB ­ Đống Đa. Sinh viên: Thân Hải Vân 2 Lớp: NHA ­ CD24
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Chương I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DNNVV VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG  ĐỐI VỚI DNNVV 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ  CƠ  BẢN VỀ  DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ  THỊ  TRƯỜNG  1.1.1. Khái niệm DNNVV : Trước khi đi tìm hiểu về DNNVV  chúng ta cần nắm được khái niệm về  DN trong nền kinh tế thị trường.Theo luật DN năm 2005 thì: “DN là tổ chức kinh  tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng kí kinh doanh   theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”. Có   thể nói DN là một chủ  thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế  hoạch nhất định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. DN được tổ  chức theo   nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình DN có đặc trưng riêng từ. từ đó tạo nên  những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Trên thế giới, khái niệm DNNVV đã được đề  cập tới từ  những năm đầu  của thế  kỉ  XX. Để  đưa ra khái niệm về  DNNVV đã có rất nhiều ý kiến khác   nhau. Các tiêu chí được sử dụng để xác định DNNVV cũng rất phong phú như: số  lao động, vốn đầu tư, doanh thu, năng lực sản xuất… Song hầu hết các quốc gia   đều coi trọng tiêu chí về số lao động trong DN.Ví dụ như: Tại Nhật Bản – DN sản xuất có số lượng lao động dưới 300 người và số  vốn đăng kí dưới 100 triệu yên; DN bán buôn có số lao dộng dưới 100 người và  vốn đăng kí là dưới 30 triệu yên ; DN bán lẻ và dịch vụ  có dưới 50 người và số  vốn đăng kí là dưới 10 triệu yên. Tại Hàn Quốc – DN kinh doanh và khai thác có dưới 300 lao động và có số  vốn đăng kí dưới 600.000 USD ; DN bán buôn có dưới 50 lao động và số  vốn  dưới 50000USD; DN bán lẻ  có dưới 50 người và số  vốn dưới 250000 USD thì  được coi là DNVVN  Sinh viên: Thân Hải Vân 3 Lớp: NHA ­ CD24
  7. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Tại Mỹ ­ DN có dưới 1000 lao động và có vốn đăng kí dưới 3 triệu USD.  Và sở  hữu độc lập, hoạt độn trong nội địa, không có vai trò chi phối trong hoạt  động của mình. Còn ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho việc phát triển DNNVV, chính phủ  đã ban hành nghị định 90/ NĐ_ CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp DNNVV, tại điều  3 của nghị định này định nghĩa: “ DN nhỏ  và vừa là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh   theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao   động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh   tế  xã hội cụ  thể  của từng nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện   các biện pháp, chương trình trợ  giúp có thể  linh hoạt áp dụng cả  hai chỉ  tiêu về vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”  Theo khái niệm này, khu vực DNNVVtại Viêt Nam hiện nay bao gồm  + Các DNNN có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập  + Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng kí hoạt  động theo luật hợp tác  xã. +   Các   hộ   kinh   doanh   cá   thể   đăng   kí   hoạt   động   theo   Nghị   định   số  02/2002/NĐ­CP về đăng kí kinh doanh ngày 03/02/2000 của Chính Phủ. Như  vậy so với trước đây, các tiêu chí để  xác định DNVVN đều được   nâng   lên   cho   phù   hợp   với   tình   hình   thực   tế   nước   ta   hiện   nay,   quy   mô   của   DNVVN đã lớn hơn trước. Đồng thời hiện nay chính phủ   đang có dự  định sửa  đổi nghị  định số  90/2001/NĐ­CP để  phù hợp với quá trình hội  nhập WTO, dần  đánh giá chính xác về DNVVN theo tiêu chí của thế giới. 1.1.2  Đặc điểm của DNNVV  DNNVV tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau:          Thứ  nhất, DNNVV tồn tại và phát triển  ở  mọi ngành nghề, mọi thành   phần kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo  thống kê hiện nay nước ta đã có 453.800 DNNVV, chi ếm 97% tổng s ố DN trên   Sinh viên: Thân Hải Vân 4 Lớp: NHA ­ CD24
  8. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng cả  nước, đóng góp khoảng 40% GDP của c ả  n ước, thu hút khoảng 50,13%  tổng số  lao động trong DNNVV và tạo ra 90% việc làm mới mỗi năm (Nguồn  Bộ Kế hoạch và Đầu tư).         Thứ hai, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm tốn  của mình, các DN có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh trước những biến  động của thị trường. Việc phổ biến áp dụng các chính sách kinh tế vào DNNVV   cũng dễ  thực hiện hơn, như  đổi mới công nghệ  sản xuất, thực hiện chính sách  tiền lương mới…         Thứ ba, DNNVV có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là   một lợi thế của DNNVV trong tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh thu cho   DN. Với số lượng lao động trong mỗi DN không vượt quá 300 người sẽ dễ dàng   bố trí đội ngũ quản lý sản xuất và điều hành  gọn nhẹ.         Thứ tư, DNNVV có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại  hiệu quả cao. Là loại hình DNNVV có quy mô vừa phải nên việc đầu tư vốn sản   xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kỳ  sản xuất của các DN này thường  ngắn, diễn biến theo mùa, chớp thời cơ  nhanh chóng, nên vòng quay của mỗi  đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao.         Thứ năm, Về thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của các DNNVV   chủ yếu phục vụ  các DN lớn như  làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý   bán hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị  trường còn bỏ ngỏ và độ sâu hạn   chế. Những đoạn thị trường nay chứa đựng nhiều rủi ro và không ổn định khiến   cho hoạt động của các DNNVV trở  nên bấp bênh, sự  canh tranh vì thế  trở  nên  gay gắt và thị trường đó trở nên gần như hoàn hảo. Tuy nhiên bên cạnh đó, DNNVV cũng có những bất lợi sau:           ­ Vị thế trên thị trường thấp,khả năng cạnh tranh kém.           ­ Ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao.           ­ Khả năng tài chính thấp nên ít có điều kiện để đào tạo công nhân 1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường: Sinh viên: Thân Hải Vân 5 Lớp: NHA ­ CD24
  9. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNNVV giữ một vị trí,  vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở  rộng cạnh tranh, đảm bảo  ổn   định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. “ DNNVV được coi là xương  sống của nền kinh tế” . 1.1.3.1. DNNVV cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú,   chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng   trưởng kinh tế. Với một lực lượng sản xuất đông đảo, chiếm tới 97% tổng số  DN trong   cả nước. DNNVV đã tạo ra một khối lượng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân.   Sự  phát triển đa dạng về  nghành nghề, quy mô, hình thức tổ  chức kin doanh   DNNVV đã góp phần to lớn cho việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu   vực kinh tế  quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để  thu hút   vốn đầu tư nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người.  1.1.3.2. DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư   trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương.  Hiện nay có rất nhiều tiềm năng trong dân cư  chưa được khai thác như  tiềm năng nguyên vật liệu, tay nghề, lao động, vốn, bí quyết sản xuất… Do đó,  việc sản xuất, phát triển nghành nghề   ở  nông thôn hiện nay là một hướng đi  đúng đắn nhằm khai thác các nguồn lực nói trên.  1.1.3.3. DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự  phát triển cân   bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.  Thực tế cho thấy rằng, các DN lớn thường tập trung  ở các thành phố, thị  xã lớn có cơ  sở  hạ  tầng phát triển và nhu cầu sản xuất tiêu dùng cao nhưng  không đáp  ứng được nhu cầu của các dân cư   ở  các vùng nông thôn miền núi.  Điều này gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ  phát triển kinh  tế. Vì vậy, các DNNVV với ưu thế về số lượng và hoạt động trong hầu hết mọi   ngành nghề ở khắp các địa phương đã góp phần tạo lập sự cân đối trong sự phát  triển giữa các vùng miền. Sinh viên: Thân Hải Vân 6 Lớp: NHA ­ CD24
  10. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 1.1.3.4. DNNVV làm tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự  ra đời của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.  Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực làm giảm   tính độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới  để có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ  tạo ra sức ép cạnh tranh thậm chí với cả công ty lớn.Vì thế, có thể nói DNNVV  đã góp phần xây dựng một nền kinh tế sôi động hơn. 1.1.3.5. DNNVV tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các ngân hàng,   góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ. Trong tiến trình CNH – HĐH đất nước, việc phát triển DNNVV đang thu  hút sự  quan tâm của đông đảo dư  luận, các nhà tài trợ  đặc biệt là các NHTM.  Bằng chứng là,  ước tính có đến 80% lượng vốn cung  ứng cho DNNVV là từ  kênh ngân hàng. Đây có thể  coi là nguồn vốn rẻ  và dồi dào cho việc huy động   vốn ngân hàng. Với sự  phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNNVV thì nhu   cầu về vốn ngày càng tăng và thị  trường hoạt động tín dụng của NH càng được  mở rộng, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ NH khác. Như  vậy, DNNVV có tiềm năng và lợi thế  vô cùng lớn đối với toàn bộ  NKT quốc dân. 1.1.4  Các kênh huy động vốn của DN nhỏ và vừa : Đối với DNNVV họ có thể huy động từ các nguồn sau: ­ Kênh huy động vốn không chính thức:  Vay thông qua mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng, khách  hàng.   Vay lẫn nhau giữa các DN có vốn tạm thời nhàn rỗi.  Vay từ người thân: đây là nguồn vốn rẻ nhưng không liên tục.  Vay từ những người vay nặng lãi. , không cần tài sản thế chấp, có thể  đáp ứng đủ kịp thời nhưng lãi suất cao. Sinh viên: Thân Hải Vân 7 Lớp: NHA ­ CD24
  11. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng   Ở Việt Nam, vốn huy động không chính thức chiếm tỷ trọng khá cao. Điều  kiện vay vốn ở kênh này là khá đơn giản chủ yếu là tín chấp, thỏa thuận miệng vì  không cần hợp đồng.Tuy nhiên, kênh huy động vốn này cũng có nhiều hạn chế như  lãi suất cho vay cao, thời hạn ngắn, môi trường pháp lý chưa chặt chẽ dẫn đến  rủi ro. ­ Kênh huy động vốn chính thức:  Nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.  Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển  nông thôn…  Nguồn vốn hỗ  trợ  của các tổ  chức quốc tế: ODA, FDI, ADB… ví dụ  như dự án VEI/98/MO2/SID giứa chính phủ Thuỵ Điển – ILO có giá trị  1,7 triệu   USD là dành cho các DNNVV.  Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng: đây là kênh huy động vốn chính  thức của các DNNVV. Song hiện nay, các ngân hàng cũng không mấy “mặn mà”   cho vay với đối tượng này, vì các DNNVV chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết  để được vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho các ngân hàng.  Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI  DNNVV  1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng : Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết   các định chế  tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ  bản. Tín dụng trong ngân hàng hay còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được  hiểu như  sau: “ tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa   hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay ( ngân hàng) chuyển giao một   lượng giá trị ( tiền hoặc hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp,   và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận   đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo   một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”. Sinh viên: Thân Hải Vân 8 Lớp: NHA ­ CD24
  12. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các  doanh nghiệp, các tổ  chức kinh tế và các tầng lớp dân cư  được thực hiện thông  qua việc sử  dụng tiền tệ  lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả  vốn gốc và lãi  khi đến hạn vay. 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV . Thứ nhất:  Hầu hết các DNNVV đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh  và mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Thứ  hai:  . Do DNNVV chiếm  ưu thế  về  số  lượng nên món vay nhiều  nhưng giá trị mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú. Mặt   khác, xuất phát từ  đặc điểm kinh doanh của các DNNVV là kinh doanh đa dạng   nhiều mặt hàng, giá trị  của mỗi món vay phụ  thuộc vào tính hình tiêu thụ   sản   phẩm đó trên thị  trường, nếu sản phẩm tiêu thụ  được nhiều phải mở  rộng sản   xuất thì các DN sẽ cần nhiều vốn hơn và ngược lại. Thứ ba: Các DNNVV đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất  thấp. Hầu hết các DNNVV này đều muốn vay vốn trung và dài hạn để  đầu tư  mua sắm cải tạo cơ  sở  vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên khả  năng của ngân hàng là có hạn Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNNVV vì: + Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ  giấy tờ, thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. +  Báo cáo tài chính của DNNVV chưa chính xác, độ tin cậy chưa cao, gây   khó khăn trong việc thẩm định phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo nợ  vay. +   Diễn biến thị  trường phức tạp, mà DNNVV có quy mô hoạt động và  hiệu quả kinh doanh chưa cao do vậy khó xoay sở để vượt qua biến động của thị  trường. 1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. 1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNNVV . Sinh viên: Thân Hải Vân 9 Lớp: NHA ­ CD24
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả  các doanh nghiệp trong nền   kinh tế  cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó có DNNVV   chiếm hơn 97% trong tổng số các doanh nghiệp. Vì thế đây, là đối tượng rất cần  nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó , với hoạt động đi vay để cho vay,  ngân hàng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở  rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để sử dụng theo mục đích của mình. Thông qua việc cho các DN vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các  doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ  sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề    cho  việc củng cố phát triển quan hệ sản xuất mới  1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng là trung gian giải quyết vốn tạm thời nhàn rỗi ở   DNNVV này với DNNVV khác.  Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình   kinh doanh luôn tạo ra sự  không ăn khớp về  thời gian và quy mô giữa nhu cầu  vốn và khả  năng tài trợ  nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín  dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề  cung  ứng vốn  lưu động để  đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành  một cách lien tục. Đặc biệt đối với các DNNVV với nguồn vốn khởi sự  kinh  doanh thấp thì việc tận dụng nguồn vốn này là rất quan trọng. 1.2.3.3  Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng   thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó, mặt khác có thể tham mưu  cho DN trên lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ  với rất   nhiều chủ thể kinh tế khác nhau nên tận dụng được cơ hội nhằm nâng cao hiệu   quả sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trong đó có DNNVV. 1.2.3.4 Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao khả  năng cạnh tranh và   mở rộng quan hệ thương mại. Tín dụng ngân hàng giữ  một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung  ứng vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNNVV, và sử dụng hiệu quả nhất các  Sinh viên: Thân Hải Vân 10 Lớp: NHA ­ CD24
  14. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng nguồn tiết kiệm huy động được trong dân chúng. Thêm vào đó , ngân hàng góp  phần giúp các DNNVV hiện đại hóa các công nghệ sản xuất thúc đẩy sự  ra đời  của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong   quá trình hội nhập kinh tế. 1.2.3.5 Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn nước ngoài   Tín dụng ngân hàng giúp các DNNVV có khả  năng tiếp cận vốn nước  ngoài thông qua các dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện thong qua bảo   lãnh cho các DNNVV  trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thông qua nguồn  vốn cho vay này các DNNVV có thể  xác định cơ  cấu vốn tối  ưu , đảm bảo kết   hợp hiệu quả  giữa nguồn vốn đi vay cũng như  nguồn vốn tự  có, sản xuất sản   phẩm tại giá vốn bình quân rẻ  nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng   hóa và được thị  trường chấp nhận. Có như  vậy DN mới đạt mục tiêu tối đa hóa  lợi nhuận. 1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV. Để  đáp  ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNNVV thì NHTM phải thiết  kế các sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với từng trường hợp  ­ Căn cứ vào mục đích vay: + Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến mua sắm và xây dựng   bất động sản như nhà ở, đất đai… + Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để  bổ  sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và   dịch vụ. + Cho vay nông nghiệp: là khoản cho vay để  trang trải các khoản chi phí   sản xuất nông nghiệp. + Cho thuê: Bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính : cho thuê là hình thức  cấp tín dụng bằng tài sản, trong đó ngân hàng mua máy móc thiết bị  về cho DN   thuê để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. ­ Căn cứ vào thời hạn vay: Sinh viên: Thân Hải Vân 11 Lớp: NHA ­ CD24
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu   động tạm thời của DN. + Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên một năm, nhằm   đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh. ­ Căn cứ độ tín nhiệm của Ngân hàng: + Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ  sở  bảo đảm như  thế  chấp, cầm cố, bảo lãnh. + Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản đảm  bảo, việc cho vay hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng. ­ Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: + Cho vay trực tiếp  +  Cho vay gián tiếp ­ Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng: + Cho vay bằng tiền mặt + Cho vay bằng tài sản. 1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV. 1.3.1 Sự cần thiết mở rông tín dụng ngân hàng đối với DNNVV  1.3.1.1 Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn rất nhiểu rủi ro, nhưng lại   là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu   rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận đã buộc các ngân hàng phải tìm kiếm đa dạng hóa đối   tượng khách hàng. Vì vậy mở rộng tín dụng với DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân  tán rủi ro,sử dụng hiệu quả hơn những đồng vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh  đó, các ngân hàng lại có cơ hội phát triển các dịch vụ đi kèm như: tư  vấn, thanh   toán, bảo lãnh….. 1.3.1.2 Đối với DNNVV  Ra nhập WTO là cơ  hội và cũng là thách thức đối với nền kinh tế  Việt   Nam. Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên DN sẽ là dối tượng đặc biệt  Sinh viên: Thân Hải Vân 12 Lớp: NHA ­ CD24
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng chịu tác động của những cơ hội và thách thức đó mà quan trọng nhất là khả năng  cạnh tranh trong điều kiện mở cửa thị trường . Nhu cầu về vốn để mở rộng sản   xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN đặc biệt là các DNNVV, đối  tượng có tiềm lực tài chính khá eo hẹp là rất lớn. Như  vậy, mở  rộng TDNH  đối với DNNVV, trước tiên sẽ  giúp cho số  lượng DNNVV có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng tăng lên. Được cấp vốn  tín dụng, các DN này sẽ nâng cao được hiệu quả  sản xuất tăng tính cạnh tranh,  góp phần không nhỏ vào sự sinh tồn của DN. 1.3.1.3  Đối với nền kinh tế DNNVV là một bộ  phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế  nó cũng có   ảnh hưởng không nhỏ  đến sự  phát triển của toàn bộ  nền kinh tế. Thực tế  cho  thấy, việc mở rộng DNNVV không chỉ có lợi cho bản thân các DN màcòn có lợi   cho toàn bộ nền kinh tế và của xã hội.Trước hết việc mở rộng tín dụng cho các   DNNVV một mặt thúc đẩy cho sự phát triển của chính DN, mặt khác là một cách   thức để tăng nguồn thu cho NSNN. Và một khi có nhu cầu về vốn đã được đáp ứng  thì các DNNVV sẽ phát huy mọi thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển  kinh tế, và góp phần không nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề xã hội nan giải  nhất hiện nay 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV  1.3.2.1. Mở rộng số DNNVV vay vốn ngân hàng. Khách hàng của NH có thể  là doanh nghiệp, cá nhân, tổ  chức tín dụng  khác… có quan hệ với ngân hàng. Mở rộng số lượng khách hàng là các DNNVV   tức là làm tăng lên đối tượng cho vay là các DNNVV. ●Các chỉ tiêu đánh giá: * Mức tăng số lượng khách hàng DNNVV: Msl = St – S(t­1) Trong đó:                     Msl: là mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV Sinh viên: Thân Hải Vân 13 Lớp: NHA ­ CD24
  17. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng St: là số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t S(t­1): là số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t­1 *Tỉ lệ tăng số lượng khách hàng là DNNVV . M sl TLsl =  * 100% St 1 Trong đó: TLsl: Tốc độ tăng số lượng khách hàng là DNNVV M sl : Là mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV. S t 1 : Là số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t­1 Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNNVV của   năm nay so với năm trước là bao nhiêu.  Nếu tỷ  lệ  này tăng cho thấy xu hướng năm nay số  lượng khách hàng là  DNNVV tăng hơn so với năm ngoái.   Nếu tỷ  lệ  này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì cho thấy số  lượng khách   hàng là DNNVV có tăng nhưng tăng với tốc độ giảm hơn trước.  * Tỉ trọng số lượng khách hàng DNNVV. Si TTsl =  *100%                     S Trong đó: TTsl: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV Si: Số lượng khách hàng DNNVV có quan hệ tín dụng với NH S: Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với NH. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng khách hàng là DNNVV chiếm trong tổng số  khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Nếu tỷ  trọng  này  tăng,  tức  là  ngân hàng đã  mở   rộng cho vay  đối với  DNNVV. Sinh viên: Thân Hải Vân 14 Lớp: NHA ­ CD24
  18. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng  Nếu tỷ trọng này giảm chứng tỏ  ngân hàng đã không khuyến khích việc  mở rộng tín dụng đối với đối tượng này, hoặc việc mở rộng tín dụng đối với đối   tượng này ít hơn so với các đối tượng khác 1.3.2.2. Mở rộng DSCV đối với DNNVV.          DSCV là số  tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng  trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì DSCV đối với DNNVV là số  tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho DNNVV để  họ  thực hiện hoạt động của  mình trong một thời gian nhất định. ● Các chỉ tiêu đánh giá  ►Mức tăng DSCV đối với DNNVV (MDS)                      MDS = DS(t) – DS(t­1) Trong đó:             MDS: Mức tăng DSCV đối với các DNNVV             DS(t): DSCV đối với DNNVV năm thứ t             DS(t­1): DSCV đối với DNNVV năm thứ t­1           Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với   DNNVV ►Tỷ lệ tăng DSCV của DNNVV(TLDoanh số)                             TLDoanh số =  100%         Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ  thay đổi DSCV đối với DNNVV năm nay so  với năm trước là bao nhiêu. ♦  Nếu tỷ  lệ  này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối với   các DNNVV ♦ Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì nghĩa là tốc độ tăng của tử  lớn hơn tốc độ  tăng của mẫu. Điều này có nghĩa là: NH hạn chế  mở  rộng cho   vay đối với DNNVV,hoặc việc mở rộng cho vay ổn định hơn năm trước. ►Tỷ trọng DSCV đối với các DNNVV Sinh viên: Thân Hải Vân 15 Lớp: NHA ­ CD24
  19. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng                               TTDoanh số =   100 Trong đó:             TTDoanh số: Tỷ trọng DSCV đối với các DNNVV.             Doanh sốI    :DSCV đối với DNNVV             Doanh số   : DSCV của hoạt động tín dụng.  Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với các DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần   trăm trong tổng DSCV. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kỳ khác nhau thì cho thấy  sự thay đổi kết cấu DSCV đối với các DNNVV. ♦ Nếu tỷ trọng này tăng, ngân hàng mở rộng DSCV đối với các DNNVV. ♦  Nếu tỷ  trọng này giảm nghĩa là:ngân hàng thu hẹp cơ  cấu cho vay đối   với DNNVV; Hoặc là ngân hàng vẫn mở rộng cho vay đối với DNNVV  1.3.2.3.Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNNVV.           Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô cho vay của   ngân hàng tại thời điểm đó. Do vậy cho vay đối với các DNNVV cho biết quy mô   cho vay đối với các DNNVV tại một thời điểm nhất định. ● Các chỉ tiêu đánh giá: ►Mức tăng dư nợ tín dụng:                             MDN= DN(t)­ DN(t­1)      MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV      DN(t): Dư nợ tín dụng  năm t đối với DNNVV      DN(t­1): Dư nợ tín dụng năm t­1 đối với DNNVV           Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối  của dư nợ tín dụng +Nếu MDN>0 có nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với DNNVV +Nếu MDN
  20. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng ►Tỷ lệ dư nợ tín dụng                             TLDN =   x 100%                    Chỉ  tiêu này cho biết tốc độ  tăng của dư  nợ  tín dụng ngân hàng của   DNNVV năm nay so với năm trước.Nếu năm nay tỉ lệ này cao hơn năm trước có   nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với các DNNVV. ►Tỷ trọng dư nợ cho vay:                            TTDN= x 100 Trong đó:     DN(I) : Dự nợ cho vay đối với các DNNVV.    DN   : Tổng dư nợ ngân hàng    TTDN:Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV.           Chỉ tiêu này phản ánh dư  nợ cho vay của khối DNNVV chiếm bao nhiêu  phần trăm trong tổng dư  nợ  của ngân hàng. Nếu tỷ  trọng này tăng tức là ngân   hàng mở rộng cho vay với DNNVV. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV  1.3.3.1 Nhân tố khách quan ­ Môi trường chính trị:  Các chính sách hỗ  trợ  DNNVV trong hoạt động   sản xuất kinh doanh có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của các DN. Không   những thế,  các  chủ  trương  chính  sách  của  Nhà  nước  còn  tác  động  đến  định  hướng kinh doanh của các NHTM, đồng thời cung cấp cho ngân hàng những   thông tin, những biện pháp cần thiết để  các NHTM mở  rộng tín dụng đối với  DNNVV. ­ Môi trường pháp lý: Với đặc trưng của ngành NH, các NHTM phải chịu   sự  quản lý chặt chẽ đồng thời có liên quan nhiều tới các bộ  luật như: Luật các   TCTD, Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trườ ng pháp  Sinh viên: Thân Hải Vân 17 Lớp: NHA ­ CD24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2