intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Chia sẻ: Dong Ba Liem | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:93

109
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

  1. Khóa lu ậ n tố t nghi ệ p Họ c Vi ệ n Ngân Hàng LỜI MỞ ĐẦU Theo kinh nghiệm của các nước trên thế  giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ  (DNVVN) có ý nghĩa rất quan trọng với nền kinh tế  xã hội của mỗi quốc gia.   Loại hình này không những thích hợp với các nước công nghiệp phát triển mà  còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của các nước đang phát triển.  Từ  những bước đi ban đầu theo đường lối đổi mới và chủ  trương phát  triển kinh tế  nhiều thành phần do Đảng và nhà nước ta khởi xướng có thể  khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNVVN là bước đi hợp quy luật với nước  ta. DNVVN là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế, góp  phần giải quyết vấn đề : Tăng trướng kinh tế­ công ăn việc làm. Đặc biệt là khi  Việt Nam hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới từ một nền kinh tế chưa  phát triển. Những biến động của thị  trường hàng hóa, thị  trường tài chính thế  giới đã và đang có tác động ảnh hưởng đối với nền kinh tế đất nước trong mối   quan hệ thị trường thông qua các hoạt động đầu tư, họat động thương mại dịch   vụ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì thế vấn đề tăng trưởng  và phát triển  ổn định, bền vững nền kinh tế  trong điều kiện hiện nay và trong  dài hạn được đặt ra và quan tâm hơn bao giờ hết. Trong đó, việc phát huy hiệu   quả nội lực nền kinh tế có ý nghĩa đặc biệt, mà vai trò của DNVVN là rất quan  trọng. Tuy có vai trò lớn như  vậy nhưng hoạt động của loại hình doanh nghiệp   này ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được tiềm năng to lớn của  nó. Nguyên nhân, một mặt do hạn chế của bản thân các doanh nghiệp, mặt khác  cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ  của Nhà nước  còn chưa đồng bộ. Để  thúc đẩy DNVVN ở nước ta phát triển đòi hỏi phải giải   Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  2. quyết các vấn đề trên, trong đó vấn đề lớn nhất, cơ bản và phổ  biến nhất đó là  thiếu vốn sản xuất, đổi mới công nghệ.        Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư  cho phát  triển DNVVN còn rất hạn chế  vì DNVVN khó đáp  ứng đủ  các điều kiện vay  vốn mà ngân hàng đề ra, hơn nữa khi tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thì   các doanh nghiệp lại sử  dụng vốn chưa hiệu quả  và hợp lí. Vì thế  việc tìm ra   giải pháp nhằm mở rộng tín dụng cho DNVVN một cách hiệu quả  đang là yêu  cầu bức thiết hiện nay. Xuất phát từ quan điểm đó, và thực trạng hoạt động của  các DNVVN hiện nay nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng tín dụng  đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  tại Ngân Hàng TMCP Ngọai Thương   Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp lần này. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về DNVVN và phân tích thực trạng hoạt   động tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương   Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng   tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại  Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng  hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại  Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu.
  3. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp  tổng hợp và phân tích thống kê…kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở  đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,   khoá luận được kết cấu thành 3 chương :     Chương 1: Lý luận về DNVVN và tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN        Chương 2:  Thực trạng mở  rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng  TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN   tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Do sự  hạn chế  về  mặt kiến thức và nguồn tài liệu nên khóa luận không  tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để đề  tài   được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Kim Anh đã tận tình hướng dẫn và   đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận này. Hà Nội, ngày     tháng     năm 2010                                                                                      Sinh viên                                                                                 Quách Thị Dương Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  4. CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÍN DỤNG  CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 1.1 Lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo cách xác định của các nước trên thế  giới thì tiêu chí để  xét DNVVN   thường dựa vào các yếu tố  : vốn, lao động, doanh thu. Tuy nhiên từng nước sử  dụng các tiêu chí này khác nhau : Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNVVN ở một số nước Các tiêu chí áp dụng Số lao động Tổng   vốn   hoặc   giá   Nước (người) trị tài sản Doanh thu
  5. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Thái Lan
  6. ­ Về  vốn : Do điều kiện để  thành lập một DNVVN không đòi hỏi cần số  vốn lớn nên hầu hết các DNVVN ở Việt Nam có quy mô vốn tự có nhỏ. So với   các doanh nghiệp qui mô lớn, DNVVN thường có hiệu suất sử  dụng vốn cao  hơn do lĩnh vực  sản  xuất  kinh  doanh  chủ  yếu hướng  tới phục vụ trực ti ếp   đời sống xã hội, nhằm vào những sản phẩm có sức mua cao, ngoài ra chu kì sản  xuất kinh doanh ngắn, lại diễn biến theo mùa nên tốc độ  quay vòng vốn nhanh   từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.   ­ Về  bộ  máy tổ  chức quản lý của DNVVN: cơ  cấu tổ  chức thường nhỏ  gọn, ít cấp bậc và khộng bị  chồng chéo, vì thế  đã đem lại hiệu quả  điều hành  hết sức linh hoạt và tích cực trong quản trị doanh nghiệp.  ­ DNVVN tồn tại phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế và  hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kể  cả  trong những lĩnh vực   mà DN lớn không muốn tham gia hoặc không thể vươn tới hết. Chúng chiếm tới   hơn 90% số DN nước ta, tạo ra một lượng hàng hoá dịch vụ đáp ứng đầy đủ và  kịp thời mọi nhu cầu dù là nhỏ nhất của tất cả các tầng lớp xã hội ­ Về  lao động : DNVVN có quy mô lao động nhỏ, chủ  yếu sử  dụng lao   động giản đơn trình độ tay nghề chưa cao do đó có thể tận dụng nguồn nhân lực  dồi dào của nước ta. * Những đặc điểm tạo nên bất lợi cho DNVVN: ­ Về  công nghệ  thiết bị  : Do điều kiện ban đầu nhỏ  bé nên công nghệ  thiết bị  của DNVVN thường lạc hậu hơn so với các DN lớn. Nhất là đối với  những nước kinh tế đang phát triển như nước ta thì điều kiện để  DNVVN tiếp  cận với công nghệ tiên tiến là không dễ dàng như các nước phát triển, do đó làm  giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
  7. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng ­ Về  thông tin của các DNVVN : thường không minh bạch do hạn chế  kiến thức về kế toán, tài chính…, việc lập các BCTC có độ chính xác không cao.  Hơn nữa chủ  yếu các DNVVN không có tài sản đảm bảo để  vay vốn nên gây   khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định tài chính, thẩm định tài sản thế  chấp, do đó DNVVN không thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và luôn trong tình  trạng “khát vốn, thiếu vốn” cho việc mở rộng SXKD, đầu tư cải tiến máy móc   thiết bị.   ­   Việc   lập   kế   hoạch   kinh   doanh   và   phương   án   kinh   doanh   của   chủ  DNVVN còn kém, thiếu tính chuyên nghiệp. ­ Trình độ  lao động trong DNVVN còn hạn chế. Người lao động ít được  đào tạo bồi dưỡng chuyên môn do kinh phí hạn hẹp, do vậy kỹ  năng tay nghề  của người lao động không cao. Ngoài ra sự không ổn định khi làm việc cho các  DNVVN, cơ  hội phát triển thấp cũng tác động làm nhiều lao động có tay nghề  cao không muốn làm việc cho khu vực doanh nghiệp này. ­ Chưa có khả  năng liên kết hợp tác giữa các DNVVN với nhau, với các  hiệp hội, với phòng thương mại, với ngân hàng… 1.1.3   Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. DNVVN có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong nền   kinh tế của mỗi nước kể cả những nước có trình độ phát triển cao. Vị trí, vai trò  của các DNVVN được thể hiện qua những điểm sau: Thứ nhất, DNVVN góp phần giải quyết các mục tiêu kinh tế xã hội . Vai trò của các DNVVN không chỉ  thể  hiện  ở  giá trị  kinh tế  mà nó tạo ra,   quan trọng hơn và có ý nghĩa then chốt là tạo công ăn việc làm. DNVVN là thành  phần kinh tế  tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động,  Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  8. giúp người lao động có điều kiện làm việc, có thu nhập ổn định và có điều kiện   để cải thiện cuộc sống. Theo thống kê, có tới 90% việc làm mới được tạo ra từ  khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng,  khu vực trong cả nước.  + Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, các DNVVN đang chiếm khoảng  60% GDP và 70% lực lượng lao động tại những nước có tổng thu nhập quốc dân   (GNP) từ 100­500 USD/năm/người, đóng góp 50% GDP và chiếm 65% lực lượng   lao động tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD). Còn   ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư thì mỗi năm các DNVVN  tạo ra khoảng 30% trong GDP của cả  nước, 31% tổng giá trị  sản lượng công   nghiệp.  + Khai thác và phát huy tốt nguồn lực tại chỗ, góp phần quan trọng trong việc  thu hút vốn đầu tư  trong dân cư. Thực tế  cho thấy DNVVN có mặt  ở  hầu hết   các vùng, địa phương từ đó tạo ra  sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí, chuyên   môn hoá và tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng của cả nước. + Góp phần khai thác tiềm năng của ngành nghề  truyền thống  ở cả nước từ  đó tăng nguồn hàng xuất khẩu cho các sản phẩm truyền thống, đóng góp đáng  kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế của mỗi nước. Thứ hai, DNVVN cung cấp một khối lượng lớn về sản phẩm. DNVVN có quy mô nhỏ  nhưng có số  lượng rất lớn trong nền kinh tế, là  loại hình doanh nghiệp chiếm 90% tổng doanh nghiệp trong nền kinh tê. Chính  vì vậy, các doanh nghiệp này có thể hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất khác  nhau của nền kinh tế: từ sản xuất, kinh doanh, chế biến, thương mại, dịch vụ,   du lịch trong tất cả  lĩnh vực của nền kinh tế  như: công nghiệp, tiểu thủ  công,  
  9. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động cả   ở  khu vực thành thị  cũng  như các khu vực nông thôn, miền núi. Do đó, các sản phẩm của DNVVN hết sức  phong phú, ngày càng đáp ứng được mọi nhu cầu xã hội. Thứ  ba, DNVVN có vai trò đối với sự  phát triển kinh tế  địa phương,   khai thác tiềm năng và thế mạnh của vùng. Do quy mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng, nhà xưởng,  kho bãi khắp nơi trên đất nước nhằm khai thác tiềm năng và thế  mạnh về  đất  đai, tài nguyên và lao động của từng vùng nhất là các ngành nông­ lâm­ hải sản   và nghành công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản…. Chính vì thế, trong những  năm qua Đảng ta đã rất chú trọng đến việc phát triển các DNVVN như  đưa ra   các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại  ở vùng núi phía Bắc, vùng cao  nguyên Nam Trung Bộ và các làng nghề truyền thống…. nhằm thúc đẩy sự phát  triển kinh tế ở các địa phương. Thứ  tư, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng   công nghiệp hóa­ hiện đại hóa đất nước. Phát triển DNVVN sẽ chuyển biến hết sức quan trọng về c ơ c ấu kinh t ế,   từ nền sản xuất thuần nông là chủ  yếu sang một nền kinh tế công nghiệp phát   triển mạnh, làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ thu hẹp dần tỷ trọng  khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Sự phát triển của các doanh  nghiệp này ở các vùng nông thôn tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển đồng   thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thuơng phát triển. Tỷ  trọng   nông nghiệp trong nền kinh tế  quốc dân vì thế  mà có thể  được thu hẹp dần.  Ngoài ra, các DNVVN thúc đẩy quá trình đô thị hóa, thu hút và tập trung dân cư  Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  10. vào các vùng trọng điểm. Từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  của đất nước. Ngoài ra DNVVN còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu   thông hàng hóa, cung  ứng dịch vụ, là các vệ  tinh gắn kết, hỗ  trợ, thúc đẩy sự  phát triển của các doanh nghiệp lớn. DNVVN còn là tiền đề tạo ra những doanh   nghiệp lớn, với những doanh nghiệp thành công, quy mô của các doanh nghiệp   được mở  rộng và nhiều doanh nghiệp trong số  này dần trở  thành những doanh   nghiệp lớn. => Với những vai trò quan trọng như  vậy thì yêu cầu phát triển DNVVN là  nhiệm vụ  vô cùng cấp thiết. Để  góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ  đó   chúng ta cần quan tâm tới việc hỗ  trợ  vốn cho DNVVN, nhất là nguồn vốn tín  dụng ngân hàng. 1.1.4   Các kênh huy động vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh   tế. Vốn là nguồn lực quan trọng nhất và không thể  thiếu cho doanh nghiệp  khi bắt đầu hoạt động, vốn được sử  dụng trong tất cả  các khâu của quá trình  sản xuất. Ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn có thể  tận dụng các nguồn  tài trợ từ bên ngoài như sau: * Nguồn phi chính thức: ­ Vay  gia đình và bè bạn :  Họ  là những người tin tưởng vào chủ  doanh  nghiệp, đây là nguồn vốn dễ  tiếp cận thứ  nhì sau vốn tự  có. Tuy nhiên lượng  vốn huy động được không nhiều và không có sẵn mọi lúc cần thiết . ­ Vay thông qua hình thức trả  chậm, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các  doanh nghiệp có quan hệ đối tác. Nguồn này có ưu điểm là khá linh hoạt và chi  
  11. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng phí thấp, dựa trên cơ  sở  lòng tin và không cần tài sản thế  chấp. Tuy nhiên nó  cũng có nhiều hạn chế như: qui mô nhỏ, ngắn hạn…do đó khó có thể  đáp ứng  được yêu cầu phát triển DNVVN. * Các nguồn chính thức: ­  Các chương trình của chính phủ:  Nhiều chính phủ  và chính quyền địa  phương có các chương trình xúc tiến DNVVN. VD:  ở Mỹ, Cục Quản lý Doanh  nghiệp nhỏ  (SBA) hỗ  trợ  nhiều doanh nghiệp nhỏ  bằng cách bảo lãnh cho các   khoản vay từ các tổ chức tư nhân cho những người bình thường không có đủ tài  sản thế chấp cho khoản vay thương  mại.   Còn  ở nước ta thì chủ yếu thông qua  hoạt động của quĩ hỗ trợ phát triển và ngân hàng chính sách xã hội . ­ Các chương trình tín dụng của tổ  chức và chính phủ  nước ngoài như:  Quỹ  phát triển DNVVN của cộng đồng Châu Âu SMEDF, tín dụng hỗ  trợ  của  ngân hàng hợp tác quốc tế  Nhật Bản JBIC, công ty tài chính quốc tế  tại Việt   Nam IFC… ­ Nguồn huy động vốn trên TTCK thông qua việc niêm yết và phát hành cổ  phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên không phải DNVVN nào cũng có thể đáp ứng được   các điều kiện niêm yết, phát hành hết sức chặt chẽ trên TTCK. ­ Thuê tài chính : Việc cho thuê tài chính rất hữu ích cho các DNVVN thông  qua việc cung cấp thiết bị để nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩm, tăng   hiệu quả kinh doanh. Ở Việt Nam hình thức này chưa phát triển tương xứng với  tiềm năng. ­ Vay vốn từ  các TCTD hiện hành bao gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ  phần, ngân hàng liên doanh hoặc chi nhánh các ngân hàng nước ngoài…  Tuy  nhiên theo điều tra mới đây về  thực trạng DNVVN của Cục Phát triển doanh   Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  12. nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng  tiếp cận được các nguồn của các ngân hàng . 1.2  Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.1  Khái niệm, đặc trưng, phân loại tín dụng ngân hàng. 1.2.1.1  Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển  cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, điều hòa vốn   tiền tệ  nhàn rỗi trong nền kinh tế  từ  nơi thừa sang nơi thiếu ,…nhằm đáp ứng   được yêu cầu về vốn của nền kinh tế. Theo C.Mac, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ  người sở hữu này sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về  với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Xét trên cơ  sở  tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín  dụng được hiểu như sau: “ Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về   tài sản giữa hai chủ  thể  trong  đó một bên là người cho vay (ngân hàng)   chuyển giao một lượng giá trị  (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá   nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác) sử  dụng trong một thời gian nhất   định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả  vốn gốc   kèm theo một khoản lãi khi đến hạn thanh toán”.  1.2.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng. ­ Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin ­ Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có thời hạn. Nếu không có thời   hạn thì không gọi là quan hệ tín dụng hoàn chỉnh ­ Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả cả gốc và lãi
  13. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng ­ Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro. Đó là những  khoản lỗ  tiềm năng mà ngân hàng phải gánh chịu khi đến hạn mà khách hàng   không thực hiện, không có khả  năng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ  nghĩa vụ của mình. ­ Ngoài ra hoạt động tín dụng luôn bị  chi phối bởi các qui luật kinh tế  khách quan của thị  trường như: qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật   giá trị, qui luật lưu thông tiền tệ… 1.2.1.3  Phân loại tín dụng ngân hàng. Căn cứ vào thời hạn cho vay và mục đích sử  dụng vốn của người đi vay  tín dụng ngân hàng được phân chia thành:  ­ Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh  Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu này, tín dụng   ngắn hạn cung cấp nguồn vốn để  doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa và các  khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh với thời hạn cho   vay ngắn hạn tùy thuộc vào chu kỳ  sản xuất kinh doanh hoặc thời hạn thu hồi  vốn của phương án sản xuất kinh doanh và khả  năng trả  nợ  của khách hàng  nhưng tối đa không quá 12 tháng.  + Các phương thức cho vay ngắn hạn được áp dụng : Cho vay theo hạn mức tín dụng  Phương thức này áp dụng cho các đơn vị  vay vốn có nhu cầu vay vốn phát  sinh thường xuyên, liên tục. Và đơn vị  vay vốn là đơn vị  hoạt động sản xuất   kinh doanh có lãi  ổn định, vững chắc, có uy tín trong giao dịch, thanh toán, có  công tác quản lý tổ chức kế toán nề nếp, ổn định lập bảng cân đối kế toán hàng  tháng, quý và có tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh.  Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  14. Cho vay từng lần ( cho vay theo món )  Phương thức này áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn  không thường xuyên có tính chất đột xuất.  Cho vay trả góp  Phương thức này áp dụng cho khách hàng không có nhiều vốn hoặc những cá  nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện.  Cho vay theo hạn mức thấu chi Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho   phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để  thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.  Chiết khấu: là một nghiệp vụ  tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng  chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để  nhận  lấy khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng  Các phương thức cho vay khác  ­ Tín dụng trung và dài hạn  + Cho vay trung hạn: là các khoản có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60   tháng.  Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố  định, máy móc thiết bị, nhằm mở  rộng, cải tạo, đổi mới kỹ  thuật,  ứng dụng  khoa học công nghệ mới. Tín dụng trung hạn còn nhằm đầu tư xây dựng các dự  án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.  + Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ  trên 60 tháng  trở lên,  thời hạn tối đa có thể lên đến 30 năm. 
  15. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Tín dụng dài hạn được cấp cho các nhu cầu xây dựng cơ  bản, xây dựng  cơ  sở  hạ  tầng như  đường bộ, đường sắt, đường thủy, bến bãi, cầu phà, xây  dựng mới cơ  sở  vật chất cho các ngành kinh tế  mũi nhọn, mua sắm tài sản cố  định cho các doanh nghiệp như xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị  hiện đại, các công nghệ  tiên tiến, thiết bị  phương tiện vận tải có qui mô lớn,  xây dựng các DN mới.  1.2.2  Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy trình tín dụng đối với DNVVN cũng phải tuân theo các bước như một  quy trình tín dụng tổng quát. Gồm có 6 bước sau: Bước 1: Lập hồ sơ. Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng: ­ Xem xét nhu cầu của khách hàng ­ Hướng dẫn khách hàng hoàn thành hồ sơ theo quy định. Nội dung hồ sơ. ­ Giấy đề nghị vay vốn. ­ Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý. ­ Tài liệu thuyết minh vay vốn. Bước 2: Phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng là phân tích khả  năng hiện tại và tiềm năng của khách  hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Nội dung phân tích tín dụng đối với khách hàng DNVVN gồm: ­ Phân tích năng lực pháp lý: phân tích nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách  hàng trước pháp luật trong trường hợp có tranh chấp, bảo đảm phù hợp theo quy   định của luật. Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  16. ­ Phân tích uy tín doanh nghiệp: phân tích nhằm đánh giá uy tín của khách   hàng, điều này sẽ quyết định thiện chí trả nợ của khách hàng. ­ Đánh giá năng lực tài chính của DN: phân tích để xem nếu cho vay thì khách  hàng này có khả năng trả nợ cho ngân hàng không. ­ Đánh giá năng lực kinh doanh của DN: Ở nội dung này cán bộ tín dụng thực   hiện việc phân tích các yếu tố: + Thị  trường sản phẩm: Phân tích hoạt động phát triển sản phẩm, các   kênh phân phối, mực độ đa dạng hóa và sự biến động của thị trường. + Nguồn lực gồm: Nguồn lực vật chất như  cơ  sở  vật chất kỹ  thuật,   nguồn cung  ứng nguyên vật liệu. Nguồn nhân lực như  số  lượng lao động, chất  lượng nhân viên.. + Năng lực quản lý: thể hiện ở doanh số bán hàng, lợi nhuận tăng…       ­ Phân tích môi trường kinh doanh:  + Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố  thuộc về  kinh tế, chính trị, xã hội,  pháp luật…     + Môi trường vi mô gồm các yếu tố nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh….       ­ Bảo đảm tín dụng Bước 3: Quyết định tín dụng. Trên cơ sở kết quả phân tích tín dụng ở bước 2, căn cứ vào chính sách tín   dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của nhà nước, nguồn  vốn của ngân hàng. Ngân hàng sẽ  phân quyền phán quyết định tín dụng có thể  tập trung ra quyết định tín dụng hoặc phân quyền quyết định cho các cán bộ  tín  dụng. Nội dung ra quyết định tín dụng: Chấp nhận hay từ chối cho vay, nếu cho  
  17. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng vay thì mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay sẽ nêu cụ thể trong hợp   đồng ký kết. Bước 4: Giải ngân. Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền vay cho khách hàng dựa trên  cơ  sở  hợp đồng tín dụng đã ký và các tài   liệu có liên quan. Nguyên tắc giải   ngân:      Phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch   vụ  có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử  dụng vốn vay của khách hàng và  đảm bảo khả  năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự  thuận lợi, tránh   gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng. Mục đích của việc giám sát tín dụng: ­ Ngăn ngừa những hành vi vi phạm của khách hàng, hạn chế  xu hướng   rủi ro đạo đức nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. ­ Phát hiện kịp thời những biểu hiện vi phạm, qua đó có biện pháp xử  lý  thích hợp . Việc giám sát tín dụng gồm các nội dung sau: ­ Mục đích sử dụng vốn vay. ­ Tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và bảo đảm tín  dụng của khách hàng. Phương pháp thực hiện là trực tiếp tại cơ sở DN hoặc gián tiếp thông qua  việc phân tích báo cáo tài chính. Bước 6: Thanh lý tín dụng. Ở bước này ngân hàng tiến hành. ­ Thu hồi nợ, gia hạn nợ ­ Chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp sau: Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  18. +Không có đề nghị gia hạn nợ. +Có đề  nghị  gia hạn nợ  nhưng do nguyên nhân chủ  quan hoặc nguyên  nhân khách quan không chính đáng. +Cố tình chây ỳ không trả nợ gốc và lãi. +Khoản vay đã gia hạn tối đa theo quy định của ngân hàng. ­ Xử lý thu hồi nợ quá hạn. Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng đối với DNVVN 1.2.3  Vai trò tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ  nhất, tín dụng ngân hàng hỗ  trợ  cho sự  ra đời và phát triển của   DNVVN. Thông qua hoạt động cho vay, ngân  hàng  tạo điều  kiện cho các chủ  doanh   nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở  rộng sản xuất kinh doanh tiếp cận   được với nguồn vốn từ  đó thực hiện được mục tiêu thành lập phát triển DN.  Qua nguồn vốn vay ngân hàng các DNVVN có điều kiện đổi mới trang thiết bị,   áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đồng thời làm nảy sinh  nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên. Từ đó sẽ giúp tăng  năng suất, cải thiện năng lực cạnh tranh. Ngoài ra DNVVN sẽ  có cơ  hội mở  rộng quan hệ  thương mại, giao lưu kinh tế quốc tế, quảng bá sản phẩm từ  đó  đẩy mạnh xuất khẩu và chọn hướng đầu tư có lợi nhất . Thứ  hai, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ  cấu vốn, cơ  cấu   sản xuất kinh doanh  tối  ưu cho  DNVVN.
  19. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Số  vốn tự có của các DNVVN là rất ít, do đó trong quá trình sản xuất kinh  doanh các doanh nghiệp thường phải tìm kiếm các nguồn vốn khác từ bên ngoài,  trong đó nguồn vốn ngân hàng được sử  dụng chủ yếu. Tuy nhiên, giá trị  khoản  vay còn phải tùy thuộc vào các điều kiện của doanh nghiệp và những quy định   vay vốn của ngân hàng. Nếu sử dụng vốn đi vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả  lãi và có thể làm giảm lợi nhuận. Do đó, các DNVVN phải xác lập một cơ cấu  vốn hợp lý, đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay cũng như  nguồn  vốn tự có nhằm sản xuất ra sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn   đảm bảo được chất lượng hàng hóa, được thị  trường chấp nhận và tối đa hóa   lợi nhuận. Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn   của các DNVVN. Tín dụng ngân hàng theo cơ chế  “cho vay có hoàn trả  cả  vốn lẫn lãi theo  thời hạn qui định”, nếu quá hạn phải chịu lãi suất phạt cao sẽ thúc đẩy DNVVN   có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, nâng cao hiệu quả  kinh tế  trong sử  dụng vốn. Hơn nữa, khi thực hiện phương án cho vay ngân hàng cũng chỉ  quan  tâm đến những khách hàng làm ăn có hiệu quả, có khả năng tài chính lành mạnh  có khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy ngay từ khi lập phương án   sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã phải quan tâm tới việc sử dụng vốn ra sao  để làm tăng  nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn   lãi suất tiền vay thì kinh doanh mới có lãi. Như vậy, tín dụng ngân hàng là động  lực thúc đẩy các DNVVN làm ăn có hiệu quả. Thứ  tư, tín dụng ngân hàng là công cụ  để  nhà nước điều tiết vĩ mô   nền kinh tế Quách Thị Dương LTĐH- 4C
  20. Thông qua tín dụng ngân hàng, bằng các chính sách tiền tệ  của nhà nước  để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chống lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo ra  môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNVVN. 1.3   Mở rộng tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.1  Khái niệm mở rộng tín dụng với đối với DNVVN.   Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ  “mở  rộng” thường hay được sử  dụng. Chẳng hạn như: mở rộng trường lớp, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh,  mở  rộng phạm vi hoạt động…Hiểu một cách chung nhất thì “mở  rộng” là sự  thay đổi dẫn đến sự lớn lên về phạm vi và qui mô. Từ đó có thể rút ra “mở rộng   tín dụng” là sự  thay đổi làm tăng lên về  số  lượng khách hàng, đối tượng khách   hàng, hình thức cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ. Như  vậy, đối với ngân hàng để  mở  rộng tín dụng đối với DNVVN ngân  hàng cần phải: ­ Mở  rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ  sở  đó tăng khả  năng tiếp cận   và làm đa dạng hóa đối tượng khách hàng. ­ Tăng tỷ trọng tín dụng đối với DNVVN trong tổng dư nợ. ­ Tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNVVN. 1.3.2   Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. 1.3.2.1  Đối với Ngân hàng. Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ  bản, chiếm tỷ  trọng lớn (60% ­   80%) trên tổng tài sản có sinh lời và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính  cho đa số  các ngân hàng Việt Nam. Mở  rộng tín dụng ngân hàng đối với các  DNVVN giúp NHTM tăng doanh thu và lợi nhuận từ lãi vay và thu phí dịch vụ.   Việc mở rộng quan hệ với nhiều đối tượng khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2