intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt Hải Phòng

Chia sẻ: Dong Ba Liem | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:70

109
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm: nêu bật được đặc điểm vai trò của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của Liên Việt Hải Phòng, từ đó đề xuất giải pháp kiến nghị mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt Hải Phòng

  1. 1 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm  ơn tình cảm và sự  truyền thụ  kiến thức của các  thầy giáo cô giáo khoa Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô bộ  môn Nghiệp vụ  kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng đã cho em kiến thức quý báu về cách   nghiên cứu vấn đề  và tiếp cận vấn để  em có thể  hoàn thánh tốt chuyên đề  tốt   nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại  Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt –  Hải Phòng, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân   hàng đặc biệt là sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các anh chị  phòng Quản lý tín dụng,  phòng Quan hệ khách hàng, phòng dịch vụ  khách hàng....Chính sự  giúp đỡ  đó đã   giúp em nắm bắt được các kiến thức thực tế  về  nghiệp vụ  Ngân hàng. Những  kiến thức thực tế ấy sẽ là hành trang trong quá trình làm việc sau này của em. Vì   vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân  viên của ngân hàng đã giúp đỡ  em trong quá trình thực tập vừa qua. Qua đây em  xin chúc Ngân hàng Liên Việt – Hải Phòng ngày càng phát triển, kính chúc các cô  chú, anh chị luôn thành đạt trên cương vị công tác của mình Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng 4 năm 2011. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  2. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN 1 DNVVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2 DN Doanh nghiệp 3 TCTD Tổ chức tín dụng 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 DS Doanh số 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 BTC Bộ tài chính 8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 NHTM Ngân hàng thương mại 11 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TGTK Tiền gửi tiết kiệm 14 TPKT Thành phần kinh tế 15 TCKT Tổ chức kinh tế 16 TG Tiền gửi 17 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18 VĐTNN Vốn đầu tư nước ngoài 19 CV Cho vay 20 TTQT Thanh toán quốc tế 21 VLĐ Vốn lưu động 22 TSĐB Tài sản đảm bảo 23 TSCĐ Tài sản cố định 24 GTCG Giấy tờ có giá 2
  3. 3 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng PHẦN  MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : “ Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ  quan trọng trong chiến lược phát   triển kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. (Trích  nghị định Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNVVN ). Chính phủ chủ trương tăng  tỷ trọng GDP công thương nghiệp, giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát  triển của các DNVVN là một yếu tố  tất yếu. Tính đến thời điểm này, cả  nước  có chừng 460 nghìn doanh nghiệp trong đó các DNVVN chiếm tới 97% trong số  đó đóng góp khoảng 45% GDP của cả nước, tạo 50% việc làm mới,78% mức bán  lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghiệp.  Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNVVN gặp phải hiện nay  là vấn đề về vốn. Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài  toán nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm  của các nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại. số lượng DNVVN đông đảo với   đặc thù ít vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song   theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu Tư), chỉ có   32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng. Rõ ràng , giữa DNVVN và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có   lẽ không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói  chung giữa ngân hàng với các DN. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao   chất lượng cho vay đối với DNVVN đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải có  giải pháp cụ thể cho vấn đề này. Xuất   phát   từ   thực   tế   trên   và   qua   thời   thực   tập   tại   chi   nhánh   LIENVIETBANK ­ Hải Phòngmà  em chọn đề  tài :   “Giải pháp mở  rộng tín   dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt – Hải Phòng   .” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  4. 4 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng ­ Nêu bật được đặc điểm vai trờ của hoạt động tín dụng đối với nền kinh  tế. Từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN . ­ Đánh giá tổng quát những  ưu điểm và hạn chế  của    LienViet  –  Hải  Phòng  , từ  đó đề  xuất giải pháp, kiến nghị  nhằm mở  rộng tín dụng đối với  DNVVN . 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ­ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt   động mở rộng tín dụng đối với DNVVN. ­ Phạm vi nghiên cứu của đề  tài: đề  cập đến hoạt động tín dụng đối với  DNVVN tại LienViet – Hải Phòng  giai đoạn từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình nghiên cứu, đề  tài đã  sử  dụng các phương pháp duy vật   biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp,  phương pháp so sánh, phương pháp logic học và đặc biệt phương pháp thống kê. 5. Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba phần chính: ­Chương I  :   Cơ  sở  lý luận về  DNVVN và tín dụng ngân hàng đối với   DNVVN .     ­Chương II  :   Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân  hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng.           ­Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay  đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  5. 5 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  6. 6 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Chương I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DNVVN VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG  ĐỐI VỚI DNVVN 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ  CƠ  BẢN VỀ  DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ  THỊ  TRƯỜNG  1.1.1. Khái niệm DNVVN : Trước khi đi tìm hiểu về DNVVN  chúng ta cần nắm được khái niệm về  DN trong nền kinh tế thị trường.Theo luật DN năm 2005 thì: “DN là tổ chức kinh  tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng kí kinh doanh   theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”. Có   thể nói DN là một chủ  thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế  hoạch nhất định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. DN được tổ  chức theo   nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình DN có đặc trưng riêng từ. từ đó tạo nên   những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Trên thế giới, khái niệm DNVVN đã được đề  cập tới từ  những năm đầu  của thế  kỉ  XX. Để  đưa ra khái niệm về  DNVVN đã có rất nhiều ý kiến khác   nhau. Các tiêu chí được sử dụng để xác định DNVVN cũng rất phong phú như: số  lao động, vốn đầu tư, doanh thu, năng lực sản xuất… Song hầu hết các quốc gia   đều coi trọng tiêu chí về số lao động trong DN.Ví dụ như: Tại Nhật Bản – DN sản xuất có số lượng lao động dưới 300 người và số  vốn đăng kí dưới 100 triệu yên; DN bán buôn có số lao dộng dưới 100 người và   vốn đăng kí là dưới 30 triệu yên ; DN bán lẻ và dịch vụ  có dưới 50 người và số  vốn đăng kí là dưới 10 triệu yên. Tại Hàn Quốc – DN kinh doanh và khai thác có dưới 300 lao động và có số  vốn đăng kí dưới 600.000 USD ; DN bán buôn có dưới 50 lao động và số  vốn  dưới 50000USD; DN bán lẻ  có dưới 50 người và số  vốn dưới 250000 USD thì  được coi là DNVVN  Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  7. 7 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Tại Mỹ ­ DN có dưới 1000 lao động và có vốn đăng kí dưới 3 triệu USD.   Và sở  hữu độc lập, hoạt độn trong nội địa, không có vai trò chi phối trong hoạt  động của mình. Còn ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho việc phát triển DNVVN, chính phủ  đã ban hành nghị định 90/ NĐ_ CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp DNVVN, tại điều  3 của nghị định này định nghĩa: “ DN vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh   theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao  động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh   tế  xã hội cụ  thể  của từng nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện   các biện pháp, chương trình trợ  giúp có thể  linh hoạt áp dụng cả  hai chỉ  tiêu về vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”  Theo khái niệm này, khu vực DNVVNtại Viêt Nam hiện nay bao gồm  + Các DNNN có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập  + Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng kí hoạt  động theo luật hợp tác  xã. +   Các   hộ   kinh   doanh   cá   thể   đăng   kí   hoạt   động   theo   Nghị   định   số  02/2002/NĐ­CP về đăng kí kinh doanh ngày 03/02/2000 của Chính Phủ. Như  vậy so với trước đây, các tiêu chí để  xác định DNVVN đều được   nâng   lên   cho   phù   hợp   với   tình   hình   thực   tế   nước   ta   hiện   nay,   quy   mô   của   DNVVN đã lớn hơn trước. Đồng thời hiện nay chính phủ   đang có dự  định sửa  đổi nghị  định số  90/2001/NĐ­CP để  phù hợp với quá trình hội nhập WTO, dần  đánh giá chính xác về DNVVN theo tiêu chí của thế giới. 1.1.2  Đặc điểm của DNVVN  DNVVN tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau:          Thứ  nhất, DNVVN tồn tại và phát triển  ở  mọi ngành nghề, mọi thành   phần kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo  thống kê hiện nay nước ta đã có 453.800 DNVVN, chi ếm 97% t ổng s ố DN trên   Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  8. 8 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng cả  nước, đóng góp khoảng 40% GDP của c ả  n ước, thu hút khoảng 50,13%  tổng số  lao động trong DNVVN và tạo ra 90% việc làm mới mỗi năm (Nguồn  Bộ Kế hoạch và Đầu tư).         Thứ hai, DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm tốn  của mình, các DN có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh trước những biến  động của thị trường. Việc phổ biến áp dụng các chính sách kinh tế vào DNVVN   cũng dễ  thực hiện hơn, như  đổi mới công nghệ  sản xuất, thực hiện chính sách  tiền lương mới…         Thứ ba, DNVVN có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là   một lợi thế của DNVVN trong tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh thu cho   DN. Với số lượng lao động trong mỗi DN không vượt quá 300 người sẽ dễ dàng   bố trí đội ngũ quản lý sản xuất và điều hành  gọn nhẹ.         Thứ tư, DNVVN có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại  hiệu quả cao. Là loại hình DNVVN có quy mô vừa phải nên việc đầu tư vốn sản   xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kỳ  sản xuất của các DN này thường  ngắn, diễn biến theo mùa, chớp thời cơ  nhanh chóng, nên vòng quay của mỗi  đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao.         Thứ năm, Về thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của các DNVVN   chủ yếu phục vụ  các DN lớn như  làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý   bán hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị  trường còn bỏ ngỏ và độ sâu hạn   chế. Những đoạn thị trường nay chứa đựng nhiều rủi ro và không ổn định khiến   cho hoạt động của các DNVVN trở  nên bấp bênh, sự  canh tranh vì thế  trở  nên  gay gắt và thị trường đó trở nên gần như hoàn hảo. Tuy nhiên bên cạnh đó, DNVVN cũng có những bất lợi sau:           ­ Vị thế trên thị trường thấp,khả năng cạnh tranh kém.           ­ Ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao.           ­ Khả năng tài chính thấp nên ít có điều kiện để đào tạo công nhân 1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường: Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  9. 9 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNVVN giữ một vị trí,  vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở  rộng cạnh tranh, đảm bảo  ổn   định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. “ DNVVN được coi là xương  sống của nền kinh tế” . 1.1.3.1. DNVVN cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú,   chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng   trưởng kinh tế. Với một lực lượng sản xuất đông đảo, chiếm tới 97% tổng số  DN trong   cả nước. DNVVN đã tạo ra một khối lượng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân.   Sự  phát triển đa dạng về  nghành nghề, quy mô, hình thức tổ  chức kin doanh   DNVVN đã góp phần to lớn cho việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu   vực kinh tế  quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để  thu hút   vốn đầu tư nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người.  1.1.3.2. DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư   trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương.  Hiện nay có rất nhiều tiềm năng trong dân cư  chưa được khai thác như  tiềm năng nguyên vật liệu, tay nghề, lao động, vốn, bí quyết sản xuất… Do đó,  việc sản xuất, phát triển nghành nghề   ở  nông thôn hiện nay là một hướng đi  đúng đắn nhằm khai thác các nguồn lực nói trên.  1.1.3.3. DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự  phát triển cân   bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.  Thực tế cho thấy rằng, các DN lớn thường tập trung  ở các thành phố, thị  xã lớn có cơ  sở  hạ  tầng phát triển và nhu cầu sản xuất tiêu dùng cao nhưng  không đáp  ứng được nhu cầu của các dân cư   ở  các vùng nông thôn miền núi.  Điều này gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về  trình độ  phát triển kinh  tế. Vì vậy, các DNVVN với ưu thế về số lượng và hoạt động trong hầu hết mọi   ngành nghề ở khắp các địa phương đã góp phần tạo lập sự cân đối trong sự phát  triển giữa các vùng miền. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  10. 10 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 1.1.3.4. DNVVN làm tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự  ra đời của các DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.  Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực làm giảm   tính độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới  để có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNVVN cũng sẽ  tạo ra sức ép cạnh tranh thậm chí với cả công ty lớn.Vì thế, có thể nói DNVVN  đã góp phần xây dựng một nền kinh tế sôi động hơn. 1.1.3.5. DNVVN tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các ngân hàng,   góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ. Trong tiến trình CNH – HĐH đất nước, việc phát triển DNVVN đang thu  hút sự  quan tâm của đông đảo dư  luận, các nhà tài trợ  đặc biệt là các NHTM.  Bằng chứng là,  ước tính có đến 80% lượng vốn cung  ứng cho DNVVN là từ  kênh ngân hàng. Đây có thể  coi là nguồn vốn rẻ  và dồi dào cho việc huy động   vốn ngân hàng. Với sự  phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNVVN thì nhu   cầu về vốn ngày càng tăng và thị  trường hoạt động tín dụng của NH càng được  mở rộng, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ NH khác. Như  vậy, DNVVN có tiềm năng và lợi thế  vô cùng lớn đối với toàn bộ  NKT quốc dân. 1.1.4  Các kênh huy động vốn của DN vừa và nhỏ : Đối với DNVVN họ có thể huy động từ các nguồn sau: ­ Kênh huy động vốn không chính thức:  Vay thông qua mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng, khách  hàng.   Vay lẫn nhau giữa các DN có vốn tạm thời nhàn rỗi.  Vay từ người thân: đây là nguồn vốn rẻ nhưng không liên tục.  Vay từ những người vay nặng lãi. , không cần tài sản thế chấp, có thể  đáp ứng đủ kịp thời nhưng lãi suất cao. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  11. 11 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng   Ở Việt Nam, vốn huy động không chính thức chiếm tỷ trọng khá cao. Điều  kiện vay vốn ở kênh này là khá đơn giản chủ yếu là tín chấp, thỏa thuận miệng vì  không cần hợp đồng.Tuy nhiên, kênh huy động vốn này cũng có nhiều hạn chế như  lãi suất cho vay cao, thời hạn ngắn, môi trường pháp lý chưa chặt chẽ dẫn đến  rủi ro. ­ Kênh huy động vốn chính thức:  Nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.  Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển  nông thôn…  Nguồn vốn hỗ  trợ  của các tổ  chức quốc tế: ODA, FDI, ADB… ví dụ  như dự án VEI/98/MO2/SID giứa chính phủ Thuỵ Điển – ILO có giá trị 1,7 triệu   USD là dành cho các DNVVN.  Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng: đây là kênh huy động vốn chính  thức của các DNVVN. Song hiện nay, các ngân hàng cũng không mấy “mặn mà”   cho vay với đối tượng này, vì các DNVVN chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết  để được vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho các ngân hàng.  Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI  DNVVN  1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng : Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết   các định chế  tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ  bản. Tín dụng trong ngân hàng hay còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được  hiểu như  sau: “ tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa   hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay ( ngân hàng) chuyển giao một   lượng giá trị ( tiền hoặc hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp,   và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận   đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo   một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  12. 12 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ  tín dụng giữa ngân hàng với các  doanh nghiệp, các tổ  chức kinh tế và các tầng lớp dân cư  được thực hiện thông  qua việc sử  dụng tiền tệ  lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả  vốn gốc và lãi  khi đến hạn vay. 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNVVN . Thứ nhất:  Hầu hết các DNVVN đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh  và mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Thứ  hai:  . Do DNVVN chiếm  ưu thế  về  số  lượng nên món vay nhiều  nhưng giá trị mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú. Mặt   khác, xuất phát từ  đặc điểm kinh doanh của các DNVVN là kinh doanh đa dạng   nhiều mặt hàng, giá trị  của mỗi món vay phụ  thuộc vào tính hình tiêu thụ   sản   phẩm đó trên thị  trường, nếu sản phẩm tiêu thụ  được nhiều phải mở  rộng sản   xuất thì các DN sẽ cần nhiều vốn hơn và ngược lại. Thứ ba: Các DNVVN đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất  thấp. Hầu hết các DNVVN này đều muốn vay vốn trung và dài hạn để  đầu tư  mua sắm cải tạo cơ  sở  vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên khả  năng của ngân hàng là có hạn Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNVVN vì: + Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ  giấy tờ, thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. +  Báo cáo tài chính của DNVVN chưa chính xác, độ tin cậy chưa cao, gây   khó khăn trong việc thẩm định phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo nợ  vay. +   Diễn biến thị  trường phức tạp, mà DNVVN có quy mô hoạt động và  hiệu quả kinh doanh chưa cao do vậy khó xoay sở để vượt qua biến động của thị  trường. 1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. 1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNVVN . Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  13. 13 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả  các doanh nghiệp trong nền   kinh tế  cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó có DNVVN   chiếm hơn 97% trong tổng số các doanh nghiệp. Vì thế đây, là đối tượng rất cần  nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó , với hoạt động đi vay để cho vay,  ngân hàng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở  rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để sử dụng theo mục đích của mình. Thông qua việc cho các DN vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các  doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ  sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề    cho  việc củng cố phát triển quan hệ sản xuất mới  1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng là trung gian giải quyết vốn tạm thời nhàn rỗi ở   DNVVN này với DNVVN khác.  Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình   kinh doanh luôn tạo ra sự  không ăn khớp về  thời gian và quy mô giữa nhu cầu  vốn và khả  năng tài trợ  nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín  dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề  cung  ứng vốn  lưu động để  đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành  một cách lien tục. Đặc biệt đối với các DNVVN với nguồn vốn khởi sự  kinh  doanh thấp thì việc tận dụng nguồn vốn này là rất quan trọng. 1.2.3.3  Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng   thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó, mặt khác có thể tham mưu  cho DN trên lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ  với rất   nhiều chủ thể kinh tế khác nhau nên tận dụng được cơ hội nhằm nâng cao hiệu   quả sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trong đó có DNVVN. 1.2.3.4 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao khả  năng cạnh tranh và   mở rộng quan hệ thương mại. Tín dụng ngân hàng giữ  một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung  ứng vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNVVN, và sử dụng hiệu quả nhất các  Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  14. 14 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng nguồn tiết kiệm huy động được trong dân chúng. Thêm vào đó , ngân hàng góp  phần giúp các DNVVN hiện đại hóa các công nghệ sản xuất thúc đẩy sự  ra đời  của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong   quá trình hội nhập kinh tế. 1.2.3.5 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN tiếp cận nguồn vốn nước ngoài  Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN có khả  năng tiếp cận vốn nước  ngoài thông qua các dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện thong qua bảo   lãnh cho các DNVVN  trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thông qua nguồn  vốn cho vay này các DNVVN có thể  xác định cơ  cấu vốn tối  ưu , đảm bảo kết   hợp hiệu quả  giữa nguồn vốn đi vay cũng như  nguồn vốn tự  có, sản xuất sản   phẩm tại giá vốn bình quân rẻ  nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng   hóa và được thị  trường chấp nhận. Có như  vậy DN mới đạt mục tiêu tối đa hóa  lợi nhuận. 1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN. Để  đáp  ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNVVN thì NHTM phải thiết  kế các sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với từng trường hợp  ­ Căn cứ vào mục đích vay: + Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến mua sắm và xây dựng   bất động sản như nhà ở, đất đai… + Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để  bổ  sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và   dịch vụ. + Cho vay nông nghiệp: là khoản cho vay để  trang trải các khoản chi phí   sản xuất nông nghiệp. + Cho thuê: Bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính : cho thuê là hình thức  cấp tín dụng bằng tài sản, trong đó ngân hàng mua máy móc thiết bị  về cho DN   thuê để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. ­ Căn cứ vào thời hạn vay: Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  15. 15 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu  động tạm thời của DN. + Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên một năm, nhằm   đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh. ­ Căn cứ độ tín nhiệm của Ngân hàng: + Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ  sở  bảo đảm như  thế  chấp, cầm cố, bảo lãnh. + Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản đảm  bảo, việc cho vay hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng. ­ Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: + Cho vay trực tiếp  +  Cho vay gián tiếp ­ Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng: + Cho vay bằng tiền mặt + Cho vay bằng tài sản. 1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN. 1.3.1 Sự cần thiết mở rông tín dụng ngân hàng đối với DNVVN  1.3.1.1 Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn rất nhiểu rủi ro, nhưng lại   là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu  rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận đã buộc các ngân hàng phải tìm kiếm đa dạng hóa đối   tượng khách hàng. Vì vậy mở rộng tín dụng với DNVVN sẽ giúp ngân hàng phân  tán rủi ro,sử dụng hiệu quả hơn những đồng vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh  đó, các ngân hàng lại có cơ hội phát triển các dịch vụ đi kèm như: tư  vấn, thanh   toán, bảo lãnh….. 1.3.1.2 Đối với DNVVN  Ra nhập WTO là cơ  hội và cũng là thách thức đối với nền kinh tế  Việt   Nam. Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên DN sẽ là dối tượng đặc biệt  Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  16. 16 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng chịu tác động của những cơ hội và thách thức đó mà quan trọng nhất là khả năng  cạnh tranh trong điều kiện mở cửa thị trường . Nhu cầu về vốn để mở rộng sản   xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN đặc biệt là các DNVVN, đối  tượng có tiềm lực tài chính khá eo hẹp là rất lớn. Như  vậy, mở  rộng TDNH  đối với DNVVN, trước tiên sẽ  giúp cho số  lượng DNVVN có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng tăng lên. Được cấp vốn  tín dụng, các DN này sẽ nâng cao được hiệu quả  sản xuất tăng tính cạnh tranh,  góp phần không nhỏ vào sự sinh tồn của DN. 1.3.1.3  Đối với nền kinh tế DNVVN là một bộ  phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế  nó cũng có   ảnh hưởng không nhỏ  đến sự  phát triển của toàn bộ  nền kinh tế. Thực tế  cho  thấy, việc mở rộng DNVVN không chỉ có lợi cho bản thân các DN màcòn có lợi   cho toàn bộ nền kinh tế và của xã hội.Trước hết việc mở rộng tín dụng cho các   DNVVN một mặt thúc đẩy cho sự phát triển của chính DN, mặt khác là một cách   thức để tăng nguồn thu cho NSNN. Và một khi có nhu cầu về vốn đã được đáp ứng  thì các DNVVN sẽ phát huy mọi thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển  kinh tế, và góp phần không nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề xã hội nan giải  nhất hiện nay 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN  1.3.2.1. Mở rộng số DNVVN vay vốn ngân hàng. Khách hàng của NH có thể  là doanh nghiệp, cá nhân, tổ  chức tín dụng  khác… có quan hệ với ngân hàng. Mở rộng số lượng khách hàng là các DNVVN   tức là làm tăng lên đối tượng cho vay là các DNVVN. ●Các chỉ tiêu đánh giá: * Mức tăng số lượng khách hàng DNVVN: Msl = St – S(t­1) Trong đó:                     Msl: là mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  17. 17 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng St: là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t S(t­1): là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t­1 *Tỉ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN . TLsl =  Trong đó: TLsl: Tốc độ tăng số lượng khách hàng là DNVVN : Là mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN. : Là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t­1 Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNVVN của   năm nay so với năm trước là bao nhiêu.  Nếu tỷ  lệ  này tăng cho thấy xu hướng năm nay số  lượng khách hàng là  DNVVN tăng hơn so với năm ngoái.   Nếu tỷ  lệ  này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì cho thấy số  lượng khách   hàng là DNVVN có tăng nhưng tăng với tốc độ giảm hơn trước.  * Tỉ trọng số lượng khách hàng DNVVN. Si TTsl =  *100%                     S Trong đó: TTsl: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN Si: Số lượng khách hàng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH S: Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với NH. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng khách hàng là DNVVN chiếm trong tổng số  khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Nếu tỷ  trọng này  tăng,  tức  là  ngân hàng đã  mở   rộng cho vay  đối với  DNVVN. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  18. 18 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng  Nếu tỷ trọng này giảm chứng tỏ  ngân hàng đã không khuyến khích việc  mở rộng tín dụng đối với đối tượng này, hoặc việc mở rộng tín dụng đối với đối   tượng này ít hơn so với các đối tượng khác 1.3.2.2. Mở rộng DSCV đối với DNVVN.          DSCV là số  tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng  trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì DSCV đối với DNVVN là số  tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN để  họ  thực hiện hoạt động của  mình trong một thời gian nhất định. ● Các chỉ tiêu đánh giá  ►Mức tăng DSCV đối với DNVVN (MDS)                      MDS = DS(t) – DS(t­1) Trong đó:             MDS: Mức tăng DSCV đối với các DNVVN             DS(t): DSCV đối với DNVVN năm thứ t             DS(t­1): DSCV đối với DNVVN năm thứ t­1           Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với   DNVVN ►Tỷ lệ tăng DSCV của DNVVN(TLDoanh số)                             TLDoanh số =          Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ  thay đổi DSCV đối với DNVVN năm nay so  với năm trước là bao nhiêu. ♦  Nếu tỷ  lệ  này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối với   các DNVVN ♦ Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì nghĩa là tốc độ tăng của tử  lớn hơn tốc độ  tăng của mẫu. Điều này có nghĩa là: NH hạn chế  mở  rộng cho   vay đối với DNVVN,hoặc việc mở rộng cho vay ổn định hơn năm trước. ►Tỷ trọng DSCV đối với các DNVVN Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
  19. 19 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng                               TTDoanh số =   Trong đó:             TTDoanh số: Tỷ trọng DSCV đối với các DNVVN.             Doanh sốI    :DSCV đối với DNVVN             Doanh số   : DSCV của hoạt động tín dụng.  Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với các DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần   trăm trong tổng DSCV. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kỳ khác nhau thì cho thấy  sự thay đổi kết cấu DSCV đối với các DNVVN. ♦ Nếu tỷ trọng này tăng, ngân hàng mở rộng DSCV đối với các DNVVN. ♦  Nếu tỷ  trọng này giảm nghĩa là:ngân hàng thu hẹp cơ  cấu cho vay đối   với DNVVN; Hoặc là ngân hàng vẫn mở rộng cho vay đối với DNVVN  1.3.2.3.Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNVVN.           Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô cho vay của   ngân hàng tại thời điểm đó. Do vậy cho vay đối với các DNVVN cho biết quy mô   cho vay đối với các DNVVN tại một thời điểm nhất định. ● Các chỉ tiêu đánh giá: ►Mức tăng dư nợ tín dụng:                             MDN= DN(t)­ DN(t­1)      MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN      DN(t): Dư nợ tín dụng  năm t đối với DNVVN      DN(t­1): Dư nợ tín dụng năm t­1 đối với DNVVN           Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối  của dư nợ tín dụng +Nếu MDN>0 có nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với DNVVN +Nếu MDN
  20. 20 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng ►Tỷ lệ dư nợ tín dụng                             TLDN =   x 100%                    Chỉ  tiêu này cho biết tốc độ  tăng của dư  nợ  tín dụng ngân hàng của   DNVVN năm nay so với năm trước.Nếu năm nay tỉ lệ này cao hơn năm trước có   nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với các DNVVN. ►Tỷ trọng dư nợ cho vay:                            TTDN= x 100 Trong đó:     DN(I) : Dự nợ cho vay đối với các DNVVN.    DN   : Tổng dư nợ ngân hàng    TTDN:Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN.           Chỉ tiêu này phản ánh dư  nợ cho vay của khối DNVVN chiếm bao nhiêu  phần trăm trong tổng dư  nợ  của ngân hàng. Nếu tỷ  trọng này tăng tức là ngân   hàng mở rộng cho vay với DNVVN. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN  1.3.3.1 Nhân tố khách quan ­ Môi trường chính trị:  Các chính sách hỗ  trợ  DNVVN trong hoạt động   sản xuất kinh doanh có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của các DN. Không   những thế,  các  chủ  trương  chính  sách  của  Nhà  nước  còn  tác  động  đến  định  hướng kinh doanh của các NHTM, đồng thời cung cấp cho ngân hàng những   thông tin, những biện pháp cần thiết để  các NHTM mở  rộng tín dụng đối với  DNVVN. ­ Môi trường pháp lý: Với đặc trưng của ngành NH, các NHTM phải chịu   sự  quản lý chặt chẽ đồng thời có liên quan nhiều tới các bộ  luật như: Luật các   TCTD, Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trườ ng pháp  Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2