intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn theo phác đồ SIOPEL trong điều trị bướu nguyên bào gan trẻ em

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn sau tân hóa trị trước mổ theo phác đồ SIOPEL trong điều trị bướu nguyên bào gan ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn theo phác đồ SIOPEL trong điều trị bướu nguyên bào gan trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÌ HOÃN THEO PHÁC ĐỒ SIOPEL<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO GAN TRẺ EM<br /> Nguyễn Trần Việt Tánh*, Trương Đình Khải**, Huỳnh Giới***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bướu nguyên bào gan là bướu ác tính của gan thường gặp nhất ở trẻ. Phẫu thuật cắt trọn bướu là<br /> nền tảng trong điều trị BNBG. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân không thể thực hiện được phẫu thuật cắt bướu ở thời<br /> điểm phát hiện bệnh khá cao. Tân hóa trị trước mổ giúp tạo thuận lợi cho phẫu thuật cắt gan nhờ đó tăng khả<br /> năng cắt trọn bướu.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn sau tân hóa trị trước mổ theo phác đồ SIOPEL trong<br /> điều trị bướu nguyên bào gan ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bướu nguyên bào<br /> gan đã điều trị tân hóa trị trước mổ theo SIOPEL và phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2012 đến<br /> 03/2017.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 19 tháng và nhóm tuổi ≤ 2 tuổi chiếm đa số (77,8%). Tỷ lệ nam: nữ<br /> là 1,4: 1. Gan to là triệu chứng thường gặp nhất trên lâm sàng (40%). Tân hóa trị trước mổ làm giảm kích thước<br /> bướu đáng kể và có ý nghĩa về mặt thống kê. Bên cạnh đó khả năng cắt trọn bướu cũng được tăng lên đáng kể<br /> (17%) và cũng có ý nghĩa về mặt thống kê.Có 63,9% trường hợp được cắt gan điển hình, 27,8% trường hợp được<br /> cắt bướu gan và chỉ có 8,3% trường hợp không cắt được bướu gan mà chỉ được sinh thiết. Tất cả các trường hợp<br /> cắt gan đều có bờ phẫu thuật sạch tế bào ung thư.Chảy máu là tai biến có thể gặp trong mổ (5,5%). Rò mật và tắc<br /> mật sau mổ là biến chứng thường gặp (8,3%) và cần phải được can thiệp lại bằng phẫu thuật. Thời gian nằm hồi<br /> sức ngắn (1,5 ngày), thời gian cho ăn bằng đường miệng ngắn (2,2 ngày), thời gian nằm viện có thể chấp nhận<br /> được (25,4 ngày). Tỷ lệ tái phát sau mổ là 15,2%.<br /> Kết luận: Tân hóa tri trước mổ giúp tăng khả năng cắt trọn bướu nguyên bào gan.<br /> Từ khóa: bướu nguyên bào gan, tân hóa trị, cắt gan<br /> ABSTRACT<br /> OUTCOME OF DELAYED HEPATECTOMY BASED ON SIOPEL PROTOCOL IN MANAGEMENT OF<br /> PEDIATRIC HEPATOBLASTOMA<br /> Nguyen Tran Viet Tanh, Truong Dinh Khai, Huynh Gioi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 367 - 374<br /> <br /> Background: Hepatoblstoma is the most common pediatric malignant hepatic tumor. Surgery is the<br /> mainstay of treatment. However the rate of the resectability of the tumor is not high at the time of diagnosis.<br /> Neoadjuvant chemotherapy facilitate the heaptectomy therefore increase the resectability of the tumor.<br /> Objective: Evaluate the outcome of delayed hepatectomy following neoadjuvant chemotherapy in<br /> mangement of pediatric hepatoblastoma at Children’s hospital 2.<br /> Materials and methods: Study retrospectively the medical documents of all the patients diagnosed<br /> hepatoblastoma were managed with neoadjuvant chemotherapy based on SIOPEL protocol and operated at<br /> Children’s hospital 2 from 01/2012 to 03/ 2017.<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2 ** Đại học Y Dược Tp.HCM *** Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Việt Tánh ĐT: 0902775829 Email: tanhnguyenmd@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 367<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Results: Mean age was 19 months and age group ≤ 2 years was 77.8%. Male: female ratio was 1.4: 1.<br /> Hepatomegaly was the most common symptom (40%). Neoadjuvant chemotherapy helped to reduc the tumor<br /> volume significantly. Besides, the resectability of the tumor also increased significantly (17%). Formal<br /> hepatectomy was performed in 63,9%, wedge resection was performed in 27.8% and tumor biopsy was only<br /> performed in 8.3%. All the surgical margins were clear. Intraoperative hemorrhage could happen (5.5%). Biliary<br /> fistula and obstruction were common complications (8.3%) and had to be operated. The ICU time was short (1.5<br /> days), the oral feeding time was short (2.2 days), the hospital stay was acceptable (25.4 days). The reccurent rate<br /> was 15.2% postoperatively.<br /> Conclusion: Neoadjuvant chemotherapy facilitate the resectability of hepatoblastoma.<br /> Key words: hepatoblastoma, chemotherapy, hepatectomy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu bướu gan trẻ em: Nhóm nghiên<br /> cứu chiến lược điều trị bướu gan trẻ em quốc<br /> Bướu nguyên bào gan (BNBG) là loại ung tế (SIOPEL), Nhóm ung bướu trẻ em (COG),<br /> thư hiếm gặp với tần suất vào khoảng 1,3 trên Hội ung bướu và huyết học trẻ em Đức<br /> 1.000.000 trẻ và chiếm khoảng 1% trong các loại (GPOH) và Nhóm nghiên cứu bướu gan trẻ<br /> ung thư trẻ em(3). Tuy vậy BNBG lại là bướu ác em Nhật Bản (JPLT). Các nhóm nghiên cứu<br /> tính của gan thường gặp nhất ở trẻ(3,16). Cho đến BNBG trên thế giới hiện đang phối hợp thành<br /> thập niên 1970, phẫu thuật vẫn là phương thức những nghiên cứu đa trung tâm có số liệu lớn<br /> điều trị duy nhất và có một sự đồng thuận chung và tập trung như Tổ chức hợp tác quốc tế<br /> rằng phẫu thuật cắt trọn bướu là nền tảng trong bướu gan trẻ em (CHICS) đã khẳng định vai<br /> điều trị BNBG bởi vì cắt bỏ hoàn toàn khối bướu trò quan trọng của phẫu thuật và hóa trị đảm<br /> mới đem lại cơ hội chữa khỏi bệnh thực sự cho bảo thành công của điều trị. Hóa trị với phác<br /> bệnh nhân(16). Nhưng thật không may, gần 60% đồ có Cisplatinum có kết quả tốt vì BNBG đáp<br /> bệnh nhân (BN) không thể thực hiện được phẫu ứng tốt với thuốc(2,9,12).<br /> thuật cắt bướu ở thời điểm phát hiện bệnh(9,13,16,18).<br /> Kết quả của nghiên cứu thử nghiệm lâm<br /> Nhóm nghiên cứu chiến lược điều trị bướu sàng đầu tiên về tân hóa trị trước mổ SIOPEL-1<br /> gan trẻ em quốc tế (SIOPEL) đã đi tiên phong cho thấy 28% (32/115) bệnh nhân giảm được giai<br /> trong việc áp dụng phác đồ tân hóa trị trước<br /> đoạn PRETEXT sau tân hóa trị, giảm kích thước<br /> mổ để điều trị BNBG với phác đồ hóa trị được bướu đạt trên 90%, nhờ đó phẫu thuật cắt gan ít<br /> nghiên cứu đầu tiên là Cisplatin kết hợp xâm lấn hơn so với đánh giá ban đầu, trong đó<br /> Doxorubicin (phác đồ PLADO)(2,6,10,14). Sau hóa có 8 BN được đánh giá ban đầu là không thể cắt<br /> trị, phẫu thuật cắt bướu trở nên dễ hơn nhờ bướu được(14). Do đó, biến chứng của phẫu thuật<br /> kích thước bướu và nguồn máu nuôi bướu cũng sẽ giảm đi nhờ vào tân hóa trị(16). Nhóm<br /> giảm và tỷ lệ phẫu thuật cắt sạch bướu cũng nghiên cứu BNBG của Hiệp hội bướu gan trẻ em<br /> tăng lên đáng kể(15,16). Để áp dụng tân hóa trị Đức ban đầu khuyến cáo phác đồ cắt bướu gan<br /> trước mổ trong điều trị BNBG, BN cần được ngay tức thì khi phát hiện bệnh nếu khối bướu<br /> tiếp cận đa chuyên khoa ngay từ lúc khởi đầu khu trú trong một thùy gan nhưng gần đây đã<br /> điều trị để các bác sĩ lâm sàng phân loại nhóm chuyển hướng tiếp cận điều trị BNBG bằng cách<br /> nguy cơ và xếp giai đoạn bệnh thống nhất và áp dụng tân hóa trị trước mổ cho tất cả BNBG<br /> chính xác. Hệ thống phân loại mức độ lan bởi vì tỷ lệ cao của cắt sót bướu ở những bệnh<br /> rộng của bướu trước hóa trị (PRETEXT) đã nhân được phẫu thuật ngay từ lúc đầu (50%).<br /> được thiết lập chuyên biệt cho các bệnh nhân Theo kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu Đức, tỷ<br /> bị bướu gan. Hiện nay, hệ thống xếp giai đoạn lệ sót bướu về mặt đại thể hoặc vi thể là 30% ở<br /> PRETEXT được sử dụng trong cả bốn nhóm nhóm BN cắt bướu không hóa trị so với 19% của<br /> <br /> <br /> 368 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm có hóa trị trước mổ(9). thời gian trước mổ. Các phương pháp cắt gan<br /> Tại Việt Nam, chuyên ngành Ung Bướu Nhi được khảo sát: cắt trọn bướu, sót bướu đại thể,<br /> còn khá mới mẻ, điều trị BNBG vẫn còn là một sót bướu vi thể và các biến chứng trong mổ và<br /> thách thức rất lớn để nâng cao tỷ lệ sống thêm sau mổ được ghi nhận.Tỷ lệ tái phát trong<br /> của BN. Các nghiên cứu về BNBG ở trẻ em tại những trường hợp mổ cắt gan và tỷ lệ mổ lại cắt<br /> Việt Nam hiện chưa nhiều, đặc biệt là những gan trong các trường hợp chỉ sinh thiết bướu<br /> nghiên cứu khảo sát sâu về kết quả điều trị và cũng đượcc ghi nhận.<br /> phẫu thuật cắt gan ở trẻ em. Nổi bật nhất trong Định nghĩa biến số<br /> các nghiên cứu BNBG tại việt nam là nghiên cứu Chuẩn hóa các biến số được thu thập. Nồng<br /> của tác giả Trương Đình Khải (2015) và cộng sự độ AFP trong máu cớ đơn vị là ng/mL. Đối với<br /> thực hiện đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp trẻ ≥1 tuổi, nồng độ AFP dưới 20ng/mL là bình<br /> với hóa trị sau mổ giúp cải thiện tỷ lệ sống thêm thường và trên 20ng/mL là bất thường (5).Số liệu<br /> đáng kể(20). Do đó chúng tôi mong muốn thực về AFP được ghi nhận ở thời điểm lúc chẩn<br /> hiện đề tài này với mục tiêu chính là để đánh giá đoán, sau chu kỳ hóa trị đầu tiên và tại thời điểm<br /> những lợi ích của tân hóa trị trước mổ đối với kết phẫu thuật. Tiểu cầu có đơn vị là k/ul<br /> quả phẫu thuật cắt gan ở trẻ bị BNBG. (1000/microlit), được ghi nhận trong hồ sơ ở<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ngày bệnh nhi nhập viện và ở thời điểm phẫu<br /> thuật. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> ảnh ban đầu có vai trò giúp tầm soát bướu gan ở<br /> Chúng tôi hồi cứu hồ sơ tất cả bệnh nhân trẻ em, qua hồ sơ bệnh án chúng tôi ghi nhận tỷ<br /> được chẩn đoán bướu nguyên bào gan đã điều lệ phát hiện bướu gan qua siêu âm và tỷ lệ phát<br /> trị tân hóa trị trước mổ theo SIOPEL và phẫu hiện tổn thương mạch máu và các cơ quan khác<br /> thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01 năm trong ổ bụng qua siêu âm.Các đặc điểm nhóm<br /> 2012 đến tháng 03 năm 2017. Tiêu chuẩn chọn nghiên cứu ghi nhận qua phim CLĐT bao gồm:<br /> bệnh trong nghiên cứu là: trẻ từ 2 tháng đến ≤ 15 kích thước bướu, xếp giai đoạn theo hệ thống<br /> tuổi, có chẩn đoán xác định về mô học BNBG PRETEXT và POSTTEXT của nhóm nghiên cứu<br /> (theo kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật SIOPEL,khả năng cắt được bướu. Cắt được bướu<br /> hoặc sinh thiết bướu), có hồ sơ điều trị đầy đủ tại được quy ước là BNBG thuộc PRETEXT I, II và<br /> bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh III không có xâm lấn mạch máu lớn (tĩnh mạch<br /> theo phác đồ SIOPEL. chủ, tĩnh mạch cửa, các nhánh tĩnh mạch gan).<br /> Các bước tiến hành Không cắt được bướu được quy ước là BNBG<br /> Bảng thu thập số liệu được xây dựng dựa thuộc PRETEXT IV hoặc có xâm lấn mạch máu<br /> trên các mục tiêu nghiên cứu chuyên biệt. Các số lớn.Sự lan tràn bướu được đánh giá qua dấu<br /> liệu thu thập bao gồm:lý do nhập viện, triệu hiệu bướu xâm lấn hạch, các cơ quan lân cận và<br /> chứng cơ năng và thực thể. Các yếu tố khác có huyết khối tĩnh mạch.Kết quả giải phẫu bệnh mô<br /> liên quan đến việc điều trị BNBG: tuổi, giới, cân học không thuận lợi là nhóm tế bào nhỏ kém biệt<br /> nặng, chiều cao và các hội chứng di truyền kèm hóa, mô học thuận lợi là các nhóm còn lại. Sinh<br /> theo. Đặc điểm cận lâm sàng: Các xét nghiệm thiết hạch ghi nhân có hoặc không có tế bào<br /> máu có liên quan mật thiết đến BNBG như nồng bướu. Bờ phẫu thuậtghi nhận có hoặc không có<br /> độ AFP, số lượng tiểu cầu.Hình ảnh học bao tế bào bướu. Tất cả các bệnh nhi bị BNBG trong<br /> gồm siêu âm bụng và chụp cắt lớp điện toán nghiên cứu này đều theo phác đồ của nghiên<br /> bụng ngực có cản quang. Kết quả mô học: xác cứu SIOPEL với hai nhóm nguy cơ, nguy cơ<br /> định chẩn đoán BNBG, loại mô học thuận lợi hay chuẩn: PRETEXT I,II,III và không có V,P,E,M,<br /> không thuận lợi. Ghi nhận phác đồ hóa trị và không có vỡ u, AFP ≥ 100 ng/ml và nguy cơ cao:<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 369<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> các trường hợp còn lại không thuộc nguy cơ Nhi Đồng 2. Trong đó có 14 hồ sơ BN không<br /> chuẩn. Phương pháp phẫu thuật được thu thập thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm: 3 trường<br /> dựa trên mô tả trong trường trình phẫu thuật hợp mổ ngay không điều trị tân hóa trị trước mổ,<br /> lưu trong hồ sơ bệnh án, nhóm nghiên cứu ghi 1 trường hợp phải mổ cấp cứu vì xuất huyết<br /> nhận các đặc điểm: thời gian phẫu thuật, lượng trong ổ bụng do BNBG vỡ, 3 trường hợp điều trị<br /> máu truyền, phương pháp cắt gan, đánh giá sót giảm nhẹ không có kết quả sinh thiết bướu và 7<br /> bướu về đại thể của bác sĩ phẫu thuật chính, biến trường hợp hồ sơ không đầy đủ. Do đó chúng<br /> chứng ghi nhận trong mổ. Đặc điểm hậu phẫu tôi chỉ thu thập số liệu của 36 hồ sơ thỏa tiêu<br /> bao gồm ghi nhận thời gian nằm hồi sức, thời chuẩn chọn bệnh.<br /> gian rút ống nội khí quản, thời gian lưu ống dẫn Tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu là 1,4: 1 và<br /> lưu, lượng dịch ra ống dẫn lưu trong 3 ngày đầu Tuổi trung bình của các BN là 19 tháng, tuổi<br /> sau mổ, tổng thời gian nằm viện, các biến chứng trung vị là 16 tháng. Nhóm tuổi chủ yếu là ≤ 2<br /> sau mổ và phương pháp điều trị, ghi nhận tỷ lệ tuổi, không có BN nào trên 5 tuổi. Hầu hết BN<br /> tái phát bướu và tỷ lệ phẫu thuật lại các trường phát hiện bệnh do bụng to, còn lại là tình cờ phát<br /> hợp sinh thiết bướu sau mổ hiện bệnh qua siêu âm bụng. Số BN không có<br /> Phương pháp thống kê triệu chứng trên lâm sàng chiếm tỷ lệ 54,3%, gan<br /> Số liệu thô trên bảng thu thập số liệu sẽ được to là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất<br /> nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 (38,9%). Chúng tôi không ghi nhận BN nào có<br /> sau đó được xuất vào phần mềm Stata 13.0. Sử hội chứng di truyền kèm theo.Số lượng AFP<br /> dụng phần mềm Stata 13.0 để phân tích các số tăng cao trung bình là 416109,6 (ng/ml). Không<br /> liệu. Biến định lượng biểu hiện bằng số trung có trường hợp nào AFP 20% lấn tĩnh mạch gan. Tổn thương mạch máu ở 3<br /> tần số mong đợi trong bảng < 5. Phép kiểm Chi trường hợp này đều biến mất sau hóa trị. Vị trí<br /> bình phương McNemar để so sánh biến nhị bưới ghi nhận trên CLĐT đa số nằm ở thùy phải,<br /> phân trước và sau can thiệp điều trị(7). Sự khác chiếm tỷ lệ 63,9%. Vị trí thứ 2 hay gặp là thùy<br /> biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. trái, chiếm tỷ lệ 22%. Có 4 trường hợp (11,1%)<br /> bướu lan tỏa 2 thùy gan.<br /> KẾT QUẢ<br /> Trong nhóm nghiên cứu này, chúng tôi chỉ<br /> Trong thời gian từ tháng 01 năm 2012 đến ghi nhận được 2 trường hợp có sinh thiết bướu<br /> tháng 03 năm 2017, chúng tôi tìm được 50 hồ sơ trước hóa trị. Tất cả mẫu bệnh phẩm sau khi mổ<br /> bệnh nhi bị BNBG được điều trị tại bệnh viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 đều được các bác sĩ<br /> <br /> <br /> 370 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phẫu thuật chính thống nhất gửi đọc kết quả mô viện trung bình từ 3 đến 4 tuần. Trong nhóm<br /> học tại bệnh viện Ung Bướu Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 5 trường<br /> nhóm nghiên cứu này, có 4 trường hợp không hợp tái phát bướu sau mổ chiếm tỷ lệ 15,2%.<br /> được sinh thiết hạch vì bác sĩ phẫu thuật mô tả Trong 5 trường hợp tái phát chỉ có 1 trường hợp<br /> không tìm thấy hạch nghi ngờ.Tất cả BN đều có mổ lại 2 lần và BN khỏi bệnh sau đó, chiếm tỷ lệ<br /> mô học BNBG thuận lợi và bờ phẫu thuật không 20%. Các trường hợp còn lại chỉ điều trị giảm<br /> có tế bào bướu. Hầu hết (96,9%) trường hợp nhẹ. Trong 3 trường hợp sinh thiết bướu chỉ có 1<br /> không có di căn hạch. trường hợp mổ lại sau 2 tuần ở Đài Loan và BN<br /> Trong nghiên cứu này, BN thuộc nhóm nguy khỏi bệnh sau đó, chiếm tỷ lệ 33,3%. Các trường<br /> cơ chuẩn chiếm đa số (77,8%). Thời gian hóa trị hợp còn lại chỉ điều trị giảm nhẹ.<br /> của nhóm nguy cơ cao trung bình là 21,8 tuần, BÀN LUẬN<br /> dài nhất là 72 tuần. Thời gian hóa trị của nhóm<br /> Trong 36 trường hợp nghiên cứu, chúng tôi<br /> nguy cơ chuẩn ngắn hơn nhiều trung bình 6,8<br /> ghi nhận 16 trường hợp (41,7%) không có triệu<br /> tuần. Số đợt hóa trị của nhóm nguy cơ chuẩn là<br /> chứng và phát hiện bệnh qua tình cơ siêu âm<br /> 4,5 đợt ít hơn nhóm nguy cơ cao là 8,3 đợt. AFP<br /> bụng, trong đó có 1 BN nhập viện vì chấn<br /> giảm đáng kể sau hóa trị nhất là sau chu kỳ đầu<br /> thương đầu nhưng sau đó siêu âm phát hiện<br /> tiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số lượng<br /> bướu gan. Triệu chứng thường gặp nhất khiến<br /> tiểu cầu tăng khá cao ở thời điểm phát hiện bệnh<br /> BN đến khám là khối bướu bụng làm cho bụng<br /> và trở về bình thường sau hóa trị, sự thay đổi<br /> BN to bất thường chiếm tỷ lệ 47,2%. Trong một<br /> này có ý nghĩa thống kê. Thể tích khối bướu<br /> nghiên cứu của Ang (2007) từ 1984 đến 2004 tại<br /> giảm từ 262,2 cm3 trước hóa trị xuống còn 83,9<br /> bệnh viện Trẻ Em Hoàng Gia ở thành phố<br /> cm3 sau hóa trị và sự giảm này có ý nghĩa thống<br /> Melbourne nước Úc trên 30 bệnh nhi bị BNBG,<br /> kê. Chúng tôi ghi nhận đa số BNBG thuộc<br /> biểu hiện lâm sàng được ghi nhận như sau: khối<br /> PRETEXT II (63,9%) và POSTTEXT II (66,7%). Tỷ<br /> bướu bụng (73%), tình cờ (20%), chán ăn (13%),<br /> lệ BN giảm PRETEXT sau hóa trị là 27,8%, không<br /> sụt cân (10%), ói (10%), vàng da (7%), khác<br /> có trường hợp nào tăng PRETEXT sau hóa trị. Tỷ<br /> (17%)(1). Bruce (2008) cũng ghi nhận khối bướu<br /> lệ cắt được bướu đánh giá trên phim CLĐT tăng<br /> bụng là biểu hiện thường gặp nhất với tỷ lệ 73%<br /> 17% (6 trường hợp) sau tân hóa trị và sự thay đổi<br /> (4). Như vậy có thể thấy, triệu chứng của BN bị<br /> này có ý nghĩa thống kê.<br /> BNBG rất nghèo nàn và biểu hiện thường gặp<br /> Thời gian mổ trung bình là 157,5 phút. nhất là khối bướu bụng.<br /> Lượng máu truyền trung bình là 11,9 ml/kg cân<br /> Trong nhóm nghiên cứu này, chúng tôi chỉ<br /> nặng. Số lượng BN phải truyền máu là 27 trường<br /> ghi nhận được 2 trường hợp có sinh thiết bướu<br /> hợp chiếm tỷ lệ 75%.Cắt gan phải chiếm đa số<br /> trước hóa trị. Mặc dù khuyến cáo của nhóm<br /> 44,4% (16 trường hợp), kế đó là cắt bướu gan<br /> SIOPEL là luôn sinh thiết bướu trước hóa trị<br /> 27,8% (10 trường hợp).Biến chứng trong mổ chỉ<br /> nhưng điều này tương đối khó thực hiện tại<br /> ghi nhận 2 trường hợp chảy máu nhiều trong lúc<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2. Do không có đủ dụng cụ<br /> mổ, chiếm tỷ lệ 5,6%.Thời gian rút NKQ và nằm<br /> sinh thiết kim có lõi và khoa giải phẫu bệnh<br /> hồi sức khá ngắn chỉ 1 ngày theo nghiên cứu và<br /> không đủ điều kiện nên những trường hợp có<br /> lượng dịch ra 3 ngày đầu sau mổ không nhiều<br /> hình ảnh CLĐT điển hình của BNBG, lứa tuổi<br /> chỉ khoảng 100ml. Biến chứng sau mổ xảy ra ở 3<br /> phù hợp (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2