T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
KHẢO SÁT CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA, CHỈ SỐ KHÁNG INSULIN,<br />
ĐỘ NHẠY INSULIN Ở PHỤ NỮ<br />
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ<br />
Nguyễn Minh Núi*; Hoàng Trung Vinh*; Nguyễn Giang Nam**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát chức năng tế bào beta, độ nhạy insulin (IS) dựa vào nồng độ insulin,<br />
c-peptid và các chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK). Đối<br />
tượng và phương pháp: dùng mô hình HOMA-2 để tính các chỉ số bao gồm: chức năng tế bào β<br />
(HOMA-β), chỉ số kháng insulin (HOMA-IR) và độ nhạy insulin (HOMA-S) ở 43 phụ nữ ĐTĐTK<br />
so sánh với 40 phụ nữ mang thai bình thường và 37 phụ nữ bình thường không mang thai. Kết<br />
quả: ở nhóm ĐTĐTK, nồng độ trung bình insulin, c-peptid cao hơn, tỷ lệ tăng insulin, c-peptid<br />
tương ứng 95,34% và 67,44%, đều cao hơn so với nhóm phụ nữ mang thai bình thường. Giá trị<br />
trung bình HOMA-β, HOMA-IR cao hơn; HOMA-S thấp hơn. Tỷ lệ giảm HOMA-β, HOMA-S,<br />
tăng HOMA-IR tương ứng 48,85%; 74,42% và 100,0% đều cao hơn so với chỉ số tương ứng ở<br />
phụ nữ mang thai bình thường. Kết luận: phụ nữ ĐTĐTK có biểu hiện tăng chỉ số kháng insulin<br />
và giảm độ nhạy insulin so với phụ nữ mang thai bình thường.<br />
* Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ; Kháng insuslin; Phụ nữ mang thai.<br />
<br />
Investigation of Beta Cell Function and Insulin Sensitivity in<br />
Women with Gestational Diabetes Mellitus<br />
Summary<br />
Objectives: To survey beta cell function and insulin sensitivity based on concentration of<br />
insulin, c-peptide and insulin resistance index in gestational diabetes mellitus. Subjects and<br />
methods: Beta cell function (HOMA-β), insulin sensitivity (HOMA-S) and insulin resistance index<br />
(HOMA-IR) were calculated by homeostatis model 2 (HOMA-2) in 43 women with gestational<br />
diabetes mellitus compared to the corresponding index in 40 normal gestational women and 37<br />
normal healthy women. Results: In gestational diabetes mellitus patients, the mean<br />
concentration of insulin, c-peptid was higher, the rate of increased levels of insulin, c-peptide<br />
were 95.34% and 67.44%, respectively and significantly higher than those of the normal<br />
gestational women. The levels of HOMA-β, HOMA-IR were higher, HOMA-S was lower as<br />
compared to normal subjects. The rate of diabetic subjects who decreased HOMA-β, HOMA-S;<br />
increased HOMA-IR were 48.85%; 74.42% and 100.0%, respectively and higher than those of<br />
normal gestational women. Conclusion: Women with gestational diabetes mellitus showed a<br />
markedly increase of beta cell function and decrease of insulin sensitivity as compared to<br />
normal pregnant women.<br />
* Key words: Gestational diabetes mellitus; Insulin sensitivity; Pregnant women.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Nội tiết Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Núi (minhnuinguyen@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2017<br />
<br />
89<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đái tháo đường thai kỳ là một thể lâm<br />
sàng đặc biệt của bệnh đái tháo đường<br />
(ĐTĐ) với biểu hiện suy giảm dung nạp<br />
glucose các mức độ, khởi phát hoặc<br />
được phát hiện lần đầu khi mang thai.<br />
Tuy vậy, ĐTĐTK bao gồm cả những<br />
trường hợp có rối loạn dung nạp glucose<br />
(RLDNG) trước khi mang thai chưa được<br />
xác định hoặc xảy ra đồng thời với quá<br />
trình mang thai. Cơ chế bệnh sinh chủ<br />
yếu của ĐTĐTK là kháng insulin, giảm tiết<br />
insulin của tế bào β và sản xuất glucose<br />
quá mức ở gan. Nói cách khác, cơ chế<br />
bệnh sinh của ĐTĐTK cũng tương tự như<br />
ĐTĐ týp 2. Trong số phụ nữ ĐTĐTK sau<br />
khi sinh sẽ có trường hợp trở về bình<br />
thường, chuyển sang ĐTĐ týp 2 thực thụ<br />
hoặc vẫn tồn tại tình trạng RLDNG. Vì vậy,<br />
xét về một số khía cạnh, ĐTĐTK được<br />
xem như tiền ĐTĐ týp 2 với cơ chế bệnh<br />
sinh và tiến triển tương tự. Đề tài nghiên<br />
cứu nhằm: Đánh giá các chỉ số kháng<br />
insulin dựa vào nồng độ insulin, c-peptid<br />
và các chỉ số kháng insulin xác định bằng<br />
mô hình HOMA-2 ở phụ nữ ĐTĐTK.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
120 đối tượng chia 3 nhóm: 43 phụ nữ<br />
ĐTĐTK thuộc nhóm nghiên cứu; 40 thai<br />
phụ bình thường và 37 phụ nữ bình<br />
thường không mang thai thuộc nhóm<br />
chứng đến khám tại Bệnh viện Nội tiết<br />
Trung ương.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng ở<br />
nhóm nghiên cứu:<br />
90<br />
<br />
- Phụ nữ mang thai thuộc mọi lứa tuổi,<br />
số lần mang thai.<br />
- Thời gian mang thai > 3 tháng.<br />
- Glucose máu lúc đói ≥ 5,1 mmol/l<br />
và/hoặc glucose sau 1 giờ ≥ 10,0 mmol/l;<br />
sau 2 giờ ≥ 8,5 mmol/l khi thực hiện<br />
nghiệm pháp dung nạp glucose đường<br />
uống. Nếu glucose máu lúc đói ≥ 7,0<br />
mmol/l hoặc glucose máu bất kỳ ≥ 11,1<br />
mmol/l, chẩn đoán xác định mà không<br />
cần thực hiện nghiệm pháp dung nạp<br />
glucose đường uống.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn thai phụ ở nhóm<br />
chứng:<br />
Có các biểu hiện tương tự như đối<br />
tượng ở nhóm nghiên cứu, nhưng không<br />
có biểu hiện ĐTĐTK.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ phụ nữ mang thai:<br />
- Đã được xác định bệnh ĐTĐ thuộc<br />
các thể lâm sàng.<br />
- Đang có nhiễm độc thai nghén nặng<br />
hoặc bệnh cấp, mạn tính.<br />
- Có thai do can thiệp nhân tạo.<br />
- Sử dụng corticoid, nội tiết tố khi<br />
mang thai.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng<br />
thường: phụ nữ bình thường có độ tuổi<br />
tương đương nhóm nghiên cứu<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc<br />
nhóm chứng khỏe mạnh:<br />
- Thừa cân, béo phì.<br />
- Rối loạn lipid, glucose máu.<br />
- Sử dụng corticoid, nội tiết tố khi<br />
mang thai.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang,<br />
mô tả, so sánh.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
* Nội dung nghiên cứu đối với phụ nữ<br />
mang thai cả 2 nhóm:<br />
- Hỏi tiền sử sức khỏe, sản khoa.<br />
- Khám lâm sàng.<br />
<br />
- Xét nghiệm công thức máu và hóa sinh<br />
máu trong đó có glucose, insulin, c-peptid.<br />
- Xác định chỉ số kháng insulin theo mô<br />
hình HOMA-2 dựa vào cặp glucose - c-peptid.<br />
<br />
Hình 1: Phần mềm dùng để tính toán chỉ số HOMA-2.<br />
(Nguồn: http://www.dtu.ox.ac.uk/homacalculator/index.php)<br />
* Nội dung nghiên cứu đối với phụ nữ bình thường:<br />
- Hỏi tiền sử sức khỏe.<br />
- Khám lâm sàng.<br />
- Xét nghiệm và xác định chỉ số kháng insulin tương tự như ở nhóm nghiên cứu.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Số liệu xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các chỉ số được xác định tăng khi giá trị<br />
tuyệt đối > X + 2SD; giảm khi < X - 2SD chỉ số tương ứng của nhóm chứng.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình 30,8 ± 4,9; nhóm phụ nữ mang thai bình<br />
thường có tuổi trung bình 31,8 ± 3,9; nhóm chứng có tuổi trung bình 32,7 ± 5,1. Giữa<br />
các nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi.<br />
Bảng 1: So sánh giá trị trung bình nồng độ insulin, c-peptid, glucose máu giữa 3 nhóm.<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐTĐTK (1)<br />
(n = 43)<br />
<br />
Thai phụ bình<br />
thường (2) (n = 40)<br />
<br />
Phụ nữ bình thường<br />
(3) (n = 37)<br />
<br />
p (ANOVA)<br />
<br />
C-peptid (nmol/l)<br />
<br />
1,18 ± 0,66<br />
<br />
0,80 ± 0,47<br />
<br />
0,64 ± 0,25<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
p1,3 < 0,05<br />
<br />
118,61 ± 80,42<br />
<br />
68,72 ± 27,72<br />
<br />
61,91 ± 32,31<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
p1,3 < 0,05<br />
<br />
5,41 ± 0,86<br />
<br />
4,19 ± 0,44<br />
<br />
4,95 ± 0,55<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
p1,3 < 0,05<br />
<br />
Insulin (pmol/l)<br />
Glucose đói (mmol/l)<br />
<br />
Giá trị trung bình nồng độ insulin, c-peptid, glucose máu ở phụ nữ ĐTĐTK cao hơn<br />
so với phụ nữ mang thai bình thường và phụ nữ không mang thai.<br />
91<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Bảng 2. So sánh tỷ lệ đối tượng dựa vào nồng độ insulin, c-peptid giữa 2 nhóm.<br />
Chỉ số<br />
Insulin<br />
C-peptid<br />
<br />
Mức độ<br />
<br />
ĐTĐTK<br />
(n = 43) (n, %)<br />
<br />
Thai phụ bình thường<br />
(n = 40) (n, %)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
2 (4,66)<br />
<br />
28 (70,0)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
41 (95,34)<br />
<br />
12 (30,0)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
14 (32,56)<br />
<br />
30 (75,0)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
29 (67,44)<br />
<br />
10 (25,0)<br />
<br />
p<br />
< 0,01<br />
< 0,01<br />
<br />
- Đối tượng thuộc 2 nhóm có nồng độ insulin, c-peptid phân bố ở 2 mức: bình<br />
thường và tăng.<br />
- Tỷ lệ đối tượng ĐTĐTK có tăng insulin, c-peptid cao hơn so với thai phụ bình thường.<br />
Bảng 3: So sánh giá trị trung bình các chỉ số KI giữa 3 nhóm.<br />
Thai phụ bình thường Phụ nữ bình thường<br />
(n = 40)<br />
(n = 37)<br />
<br />
p<br />
<br />
HOMA<br />
<br />
ĐTĐTK<br />
(n = 43)<br />
<br />
HOMA-β (%)<br />
<br />
154,01 ± 61,78<br />
<br />
186,93 ± 63,04<br />
<br />
122,66 ± 37,19<br />
<br />
p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05<br />
<br />
HOMA-S (%)<br />
<br />
56,76 ± 43,10<br />
<br />
81,09 ± 44,65<br />
<br />
88,77 ± 41,83<br />
<br />
p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05<br />
<br />
2,64 ± 1,59<br />
<br />
1,53 ± 0,66<br />
<br />
1,39 ± 0,58<br />
<br />
p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05<br />
<br />
HOMA-IR<br />
<br />
(ANOVA)<br />
<br />
- Giá trị trung bình HOMA-β, HOMA-S ở phụ nữ ĐTĐTK thấp hơn, HOMA-IR cao<br />
hơn so với phụ nữ mang thai bình thường.<br />
- Giá trị trung bình HOMA-β, HOMA-S ở thai phụ bình thường thấp hơn, HOMA-IR<br />
cao hơn so với phụ nữ bình thường không mang thai.<br />
Bảng 4: So sánh tỷ lệ đối tượng dựa vào HOMA-β, HOMA-S, HOMA-IR giữa 2 nhóm.<br />
Chỉ số<br />
<br />
HOMA-β<br />
<br />
HOMA-S<br />
HOMA-IR<br />
<br />
Mức độ<br />
<br />
ĐTĐTK<br />
(n = 43) (n, %)<br />
<br />
Phụ nữ bình thường (n = 40)<br />
(n, %)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
10 (23,25)<br />
<br />
26 (65,0)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
12 (27,9)<br />
<br />
14 (35,0)<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
21 (48,85)<br />
<br />
0<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
11 (25,58)<br />
<br />
21 (52,5)<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
32 (74,42)<br />
<br />
19 (47,5)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
0<br />
<br />
23 (57,5)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
43 (100,0)<br />
<br />
17 (42,5)<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
- Đối tượng thuộc 2 nhóm có HOMA-β phân bố ở 3 mức: bình thường, tăng và<br />
giảm. HOMA-S phân bố ở 2 mức: bình thường và giảm. HOMA-IR phân bố ở 2 mức<br />
bình thường và tăng với tỷ lệ khác nhau.<br />
- Tỷ lệ đối tượng ĐTĐTK có giảm HOMA-β, HOMA-S; tăng HOMA-IR cao hơn so<br />
với thai phụ bình thường.<br />
92<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
BÀN LUẬN<br />
Ở phụ nữ mang thai xảy ra sự thay đổi<br />
chức năng của một số tuyến nội tiết, dẫn<br />
đến biến đổi quá trình chuyển hóa một số<br />
thành phần, trong đó rõ nét nhất là lipid,<br />
protein, carbohydrat. Biến đổi chức năng<br />
nội tiết của tế bào β đảo tụy kéo theo biến<br />
đổi chuyển hóa carbohydrat, dẫn đến<br />
RLDNG, có thể xuất hiện tăng glucose<br />
<br />
máu với biểu hiện ĐTĐTK [3]. Ở phụ nữ<br />
ĐTĐTK đều có nồng độ insulin và c-peptid<br />
cao hơn so với thai phụ bình thường và<br />
nhóm phụ nữ bình thường không mang<br />
thai. Tương tự, tỷ lệ đối tượng ĐTĐTK<br />
tăng giá trị tuyệt đối insulin và c-peptid<br />
đều cao hơn so với nhóm phụ nữ mang<br />
thai bình thường [3, 4, 5]. Kết quả trên<br />
tương tự quan sát của một số tác giả.<br />
<br />
Bảng 5: Giá trị trung bình nồng độ insulin, c-peptid ở phụ nữ ĐTĐTK của một số<br />
tác giả.<br />
Chỉ số<br />
<br />
Lê Đình Tuân và CS<br />
(n = 45) [1]<br />
<br />
Homko C và CS<br />
(n = 123) [4]<br />
<br />
Chúng tôi<br />
(n = 43)<br />
<br />
Insulin (pmol/l)<br />
<br />
115,9 ± 79,7<br />
<br />
134,5 ± 56,7<br />
<br />
118,61 ± 80,62<br />
<br />
C-peptid (nmol/l)<br />
<br />
1,15 ± 0,66<br />
<br />
1,23 ± 0,54<br />
<br />
1,18 ± 0,66<br />
<br />
Nồng độ insulin, c-peptid ở phụ nữ<br />
ĐTĐTK trong nghiên cứu của Lê Đình<br />
Tuân và Homko C cũng đều cao hơn có ý<br />
nghĩa so với thai phụ bình thường cũng<br />
như phụ nữ bình thường không mang<br />
thai. Khi phân tích tỷ lệ đối tượng dựa vào<br />
nồng độ insulin và c-peptid, chúng tôi<br />
nhận thấy có 2 mức bình thường và tăng,<br />
trong đó số trường hợp tăng insulin rất<br />
cao (95,34%) và tăng c-peptid cũng > 50%<br />
trường hợp (67,44%). Rõ ràng, phụ nữ<br />
ĐTĐTK có biểu hiện biến đổi nồng độ<br />
insulin, c-peptid, phù hợp với cơ chế gây<br />
kháng insulin ở thể địa này.<br />
Cùng với biến đổi nồng độ insulin,<br />
c-peptid, các chỉ số kháng insulin cũng<br />
biến đổi tương đương. Biến đổi các chỉ số<br />
chức năng tế bào β, độ nhạy và kháng<br />
insulin ở phụ nữ ĐTĐTK biểu hiện tương<br />
tự như ở BN tiền ĐTĐ hoặc ĐTĐ týp 2<br />
giai đoạn đầu. Giá trị trung bình chức<br />
năng tế bào β và chỉ số kháng insulin ở<br />
<br />
phụ nữ ĐTĐTK tăng, độ nhạy insulin giảm<br />
so với phụ nữ mang thai bình thường.<br />
Đây cũng là những biểu hiện thích nghi,<br />
bù trừ đối với thay đổi khi mang thai.<br />
Tăng chức năng tế bào β, kháng insulin,<br />
giảm độ nhạy insulin gây RLDNG với biểu<br />
hiện tăng glucose máu lúc đói hoặc giảm<br />
dung nạp glucose khi thực hiện nghiệm<br />
pháp dung nạp glucose đường uống, đáp<br />
ứng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK. Đây là<br />
mối quan hệ nhân - quả giữa biểu hiện<br />
kháng insulin với tăng glucose máu [2, 3,<br />
5, 6].<br />
Phân tích kết quả dựa vào giá trị tuyệt<br />
đối các chỉ số kháng insulin cho thấy: ở<br />
phụ nữ ĐTĐTK, chức năng tế bào β phân<br />
bố ở 3 mức: giảm, bình thường và tăng,<br />
trong đó giảm chiếm tỷ lệ cao nhất, trong<br />
khi ở nhóm thai phụ bình thường, không<br />
có trường hợp nào giảm. Độ nhạy insulin<br />
phân bố ở 2 mức bình thường và giảm,<br />
trong đó số trường hợp giảm chiếm tỷ lệ<br />
93<br />
<br />