intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

53
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công "Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển văn hóa; Thực trạng thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông; Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN TƯ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: CHÍNH SÁCH CÔNG Đắk Lắk, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN TƯ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Tiến sĩ: Nguyễn Thị Thanh Hương Đắk Lắk, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các tư liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn này là trung thực và chính xác, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Kết quả Luận văn này là những ý tưởng của riêng tôi và không trùng lắp với nội dung các công trình có liên quan đã được công bố. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tư
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả tiếp thu kiến thức của tôi sau hai năm theo học chương trình đào tạo Thạc sỹ của Học viện Khoa học xã hội. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chính sách công và các thầy cô giáo trong và ngoài Học viện Khoa học xã hội đã hết lòng giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Hương, là người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến các cơ quan, các tổ chức, các cá nhân ở huyện Tuy Đức; các tổ chức, cơ quan ban ngành ở tỉnh Đắk Nông đã hỗ trợ, cung cấp, giúp tôi thu thập số liệu để viết và hoàn thành luận văn này. Với thời gian có hạn, trong luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế, chính vì vậy bản thân tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô cùng tất cả bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tư
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... MỤC LỤC ..................................................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1 .....................................................................................................................8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ...........................8 1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................................8 1.2. Vấn đề chính sách phát triển văn hóa ................................................................12 1.3. Mục tiêu, chủ thể, thực hiện chính sách phát triển văn hóa ...............................18 1.4. Thể chế chính sách phát triển văn hóa ...............................................................25 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển văn hóa ..................................31 Tiểu kết chương 1......................................................................................................33 Chương 2 ...................................................................................................................35 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG ..............................................35 2.1. Khái quát về huyện Tuy Đức .............................................................................35 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông ..................................................................................................44 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông ...........................................................................................57 Tiểu kết chương 2......................................................................................................63 Chương 3 ...................................................................................................................65 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ...............65 PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG .......................................................................................................................65 3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông ..................................................................................................65
  6. 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển văn hóa của huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông ..................................................................................................68 3.3. Khuyến nghị đối với Trung ương và địa phương ..............................................75 Tiểu kết chương 3......................................................................................................76 KẾT LUẬN ...............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................80
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dânn TƯ Trung ương UBND Ủy ban Nhân dân UNESCO The United Nations educational, scientific and cultural organization
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Huyện Tuy Đức được thành lập theo Nghị định 142/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ; nằm ở phía Tây của tỉnh Đắk Nông với tổng diện tích tự nhiên là 112.327 ha, chiếm 17,2% diện tích toàn tỉnh. Địa giới hành chính: phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia; phía Đông Nam giáp huyện Đắk R’Lấp; phía Đông Bắc giáp huyện Đắk Song; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước. Dân số trên 54.000 người, trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số có 27.246 người, chiếm gần 48%; phân bố trên địa bàn 6 xã [7]. Tại Đại hội XII, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đánh giá về hoạt động văn hóa: “Bước đầu hình thành những giá trị mới về con người với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên. Hệ thống thể chế và thiết chế văn hóa từng bước được tăng cường… Đời sống văn hóa của nhân dân được cải thiện. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã khơi dậy được nhiều giá trị nhân văn trong cộng đồng. Việc xây dựng môi trường văn hóa đã được chú trọng hơn”. “Tuy nhiên, so với những thành quả trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thành quả trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng; chưa đủ tầm mức để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh. Đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo ngại. Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn hóa còn tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội và một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng...”....những tồn tại, hạn chế như trên, nền văn hóa Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề trong việc thực hiện vai trò, sứ mệnh của nó [9]. Vì vậy, Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng cũng xác định: “Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Ðảng là then chốt; xây dựng văn hóa, con người làm nền tảng tinh thần” [32]. 1
  9. Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư, hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh và sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn vươn lên của toàn Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân huyện Tuy Đức đã đạt nhiều thành quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 11,26%, giá trị sản xuất bình quân năm 2020 trên đầu người đạt 71.305.496 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ, công nghiệp, các tiềm năng, lợi thế đất đai, khí hậu, cảnh quan đang từng bước được khai thác đúng hướng, đã quy hoạch 5 vùng chuyên canh với các loại cây trồng chính như: lúa, cao su, cà phê, khoai lang và mắc ca. Hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện có những bước phát triển mới. Lĩnh vực giáo dục tiếp tục được quan tâm, cơ sở vật chất dần đáp ứng tốt hơn nhu cầu dạy và học. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được chú trọng, chất lượng điều trị và phục vụ từng bước được cải thiện. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh biên giới được giữ vững, ổn định không bị động bất ngờ [19, tr.1]. Cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện gồm 24 dân tộc cùng chung sống đoàn kết, cần cù chịu khó, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, với những nét phong tục, tín ngưỡng, lễ hội, tập quán sinh hoạt, văn hóa đặc sắc riêng,… làm đa dạng và phong phú thêm văn hóa cộng đồng, cùng những thành tựu đạt được trong lao động, sản xuất,… đã đánh dấu sự nỗ lực vươn lên không ngừng của đồng bào các dân tộc trong việc xây dựng kinh tế, bảo tồn, giữ gìn, phát huy những nét truyền thống văn hóa nên mảnh đất này. Các chính sách về văn hóa được triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng, tuy nhiên, kết quả thực hiện còn nhiều hạn chế như: Do ảnh hưởng của đời sống còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn lực còn nhiều hạn chế. Đặc tính sống xen kẻ giữa các dân tộc… từ đó, một số thành phần dân tộc thiểu số dần đánh mất đi những bản sắc văn hóa của dân tộc mình, một số lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số đang đứng trước nguy cơ mai một, các nghệ nhân biết các nghi lễ, lễ hội ngày càng ít dần, một số nghệ nhân tuổi cao, sức yếu chưa có đội ngũ kế tục và chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác, 2
  10. trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập toàn cầu, sự bùng nổ về khoa học và công nghệ, giao thoa văn hóa, thiếu sự hướng dẫn kịp thời về phong tục tập quán và áp dụng những quy định cụ thể của Nhà nước phù hợp với từng địa phương. Mê tín dị đoan cùng với nhiều hủ tục, kể cả một số hủ tục mới hình thành do thói đua đòi, học theo cách nước ngoài thiếu sự phê phán chọn lọc phát triển phổ biến ở nhiều nơi tại địa phương, làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc [23, tr.1]… thì công tác phát triển văn hóa đặt ra những vấn đề cần giải quyết. Từ những yêu cầu đặt ra và thực trạng phát triển văn hóa trên địa bàn, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” để làm luận văn tốt nghiệp Cao học Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách phát triển văn hóa là đề tài được các nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều công trình đã công bố, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi công trình là một sản phẩm có giá trị, ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Đó là những công trình như sau: - Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Phạm Thanh Long, năm 2017. - Chính sách phát triển văn hóa từ thực tiễn huyện Đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Chính sách Công của Dương Trung Việt, năm 2016. - Thực hiện chính sách phát triển văn hóa từ thực tiễn thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ Chính sách Công của Trần Đình Thanh, năm 2016. - Đại cương về các dân tộc Êđê, M'Nông ở Đắk Lắk, Bế Viết Đằng - Chu Thái Sơn - Vũ Thị Hồng - Vũ Đình Lợi, Nxb Khoa học xã hội - Hà Nội, năm 1982. - Xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa - văn minh đô thị trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa, Trương Thông Tuần, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông, năm 2012. 3
  11. - Văn hóa M’Nông và vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa M’Nông ở Đắk Nông, Nguyễn Thế Nghĩa và các cộng sự, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Đắk Nông, năm 2006. Trong các công trình trên cơ bản đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn hóa, thực tiễn phát triển văn hóa, trong thực hiện chính sách phát triển văn hóa từ thực tiễn để hình thành môi trường văn hóa lành mạnh đáp ứng yêu cầu sự phát triển hình thành một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc của tỉnh Đắk Nông và một số địa phương. Tuy nhiên, việc nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông đến nay vẫn chưa có công trình nào được tiến hành cho nên trong luận văn này, tác giả mong muốn được thực hiện nghiên cứu, phân tích và đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị về thực hiện chính sách phát triển văn hóa nhìn từ thực tiễn tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Thông qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp vào công cuộc phát triển văn hóa, góp phần nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy tác giả đã lựa chọn chủ đề nghiên cứu này cho luận văn và đồng thời cũng khẳng định nội dung luận văn không trùng lặp, chưa có tác giả nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề về chính sách phát triển văn hóa. - Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. - Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4
  12. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. - Về phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015 - 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp so sánh; thống kê, khảo sát thực tế; phân tích, tổng hợp xử lý thông tin nhằm minh chứng cho những luận điểm của Luận văn. Trong đó tập trung tiếp cận chính sách công phải được xác định là quá trình từ xác định vấn đề - ban hành - thực hiện - đánh giá - gợi ý những sửa đổi, bổ sung với sự tham gia của các chủ thể có liên quan từ các nhà quản lý, người dân (chủ thể chính sách). Cách tiếp cận văn hóa học và xã hội học. Cách tiếp cận văn hóa học để làm rõ các khái niệm làm việc. Cách tiếp cận xã hội học để làm rõ các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện và hưởng thụ các chính sách, cụ thể ở đây là chính sách phát triển văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Phân tích tài liệu thứ cấp (văn bản): Thông qua hệ thống hóa các văn bản chính sách phát triển văn hóa chung của cả nước và của tỉnh Đắk Nông (trong đó bao gồm các văn bản của huyện Tuy Đức có liên quan đến văn hóa của huyện gồm: công văn, quyết định, báo cáo tổng kết công tác) để từ đó chỉ ra được những điểm, những nội dung phù hợp hay không phù hợp với đặc thù của địa phương trong quá trình thực hiện, đồng thời cũng chỉ ra được những bất cập của những chính sách phát triển văn hóa khi được triển khai thực hiện tại địa phương. 5
  13. - Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin định tính. Việc thu thập thông tin này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng về thực hiện chính sách phát triển văn hóa tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông để từ đó giúp cho đội ngũ cán bộ xây dựng chính sách, quản lý việc thực hiện chính sách nhận thấy được chính sách phát triển văn hóa tại địa phương có những ưu, nhược điểm, hạn chế gì và những nguyên nhân cản trở việc thực hiện chính sách phát triển văn hóa. Những người được hưởng lợi trực tiếp từ việc thực hiện các chính sách phát triển văn hóa tại địa phương để có thể cho phép chúng ta hiểu được bức tranh tổng thể. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Thông qua cách tiếp cận văn hóa học, xã hội học và chính sách công, luận văn góp phần làm rõ hơn các lý thuyết liên quan đến chính sách công để từ đó gợi mở một số hàm ý giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách, đặc biệt là chính sách phát triển văn hóa tại các địa phương của vùng Tây Nguyên, trong đó có huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ việc thực hiện chính sách phát triển văn hóa tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông và giúp các cơ quan quản lý có thêm tài liệu tham khảo khi đánh giá việc thực hiện chính sách văn hóa của Nhà nước tại địa phương trong 5 năm qua. Một số giải pháp của luận văn có thể giúp cho các nhà thực thi chính sách có kế hoạch, biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển văn hóa 6
  14. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông 7
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về văn hóa Trong đời sống giao tiếp xã hội và học thuật của nhân loại, văn hóa là khái niệm được dùng rất phổ biến, gắn với các hoạt động của con người. Trong khoa học, xã hội và nhân văn, văn hóa là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau. Mỗi ngành khoa học, xã hội, nhân loại lại có cách tiếp cận văn hóa riêng, vì thế văn hóa trở thành khái niệm vô cùng đa nghĩa. Trên thực tế, văn hóa có thể được dùng với nghĩa thông thường để chỉ trình độ học vấn, mức độ ứng xử lịch sự của con người, hoặc dùng chỉ tập quán, thói quen của một nhóm người, một cộng đồng. Văn hóa cũng có thể được dùng với nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ văn minh của một giai đoạn lịch sử của dân tộc hay của nhân loại. Văn hóa cũng có thể được dùng để chỉ sự đánh giá phẩm chất con người của những cá nhân và cộng đồng (có văn hoá, thiếu văn hóa…). Trong lịch sự loài người, thuật ngữ ‘‘văn hóa’’ đã xuất hiện rất sớm. Tại Phương Tây, chữ văn hóa culture - Tiếng Anh, Tiếng Pháp đều viết giống nhau) có nguồn gốc từ chữ Latinh Cultus với nghĩa gốc khởi nguyên là ‘‘gieo trồng’’, ‘‘vun sới’’, trong trồng trọt cây lương thực (nghĩa là chăm sóc cây cối từ gieo hạt, nảy mầm, lên cây, đơm hoa, kết trái). Sau này, chữ culture ‘‘văn hóa’’ được mở rộng dùng trong đời sống xã hội, chỉ sự ‘‘gieo trồng trí tuệ’’ cho con người, giáo dục – đào tạo con người, hình thành phát triển con người và cộng đồng dân tộc [12, tr.10]. Trong lịch sử Phương Đông, quan niệm văn hóa được nói đến nhiều ờ Trung Quốc cổ xưa, thể hiện qua cách chiết tự chữ nghĩa. Văn hóa là “nhân văn, giáo hóa”, “văn trị giáo hóa”. “Nhân văn, giáo hóa” có nghĩa là “đem cái đẹp của con người” – tức là các giá trị nhân văn làm chuẩn mực để thay đổi con người thoát khỏi tình trạng hoang dã, lạc hậu, kém hiểu biết. Nói cách khác, văn hóa là làm cho người ta trở nên đẹp đẻ - cái đẹp chỉ có ở người. “Văn trị giáo hóa” là lấy văn đức 8
  16. để giáo hóa, đưa con người vào trật tự, kỷ cương, phép tắc, lễ nghĩa mà tổ chức, quản lý, cai trị họ, lấy “văn trị” đối lập với “vũ trị”[12, tr.11]. Cuối thế kỷ XX, UNESCO đưa ra quan niệm: “văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo” của “các cá nhân và các cộng đồng” trong quá khứ và trong hiện tại. Qua thời gian, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc”, đồng thời vào thế kỷ XXI, năm 2002 UNESCO lại tiếp tục bổ sung định nghĩa về văn hóa như sau: “văn hóa nên được đề cập đến như một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ giá trị truyền thống và đức tin…”[13, tr.17]. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1943) đã từng đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về văn hóa, đó là: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự tồn tại” [12, tr.16]. Với việc đưa ra định nghĩa khái niệm văn hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giúp chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn. Suy cho cùng, mọi hoạt động của con người trước hết đều “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống”, những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và thời gian được lặp đi, lặp lại thành những thói quen, tập quán, chắt lọc thành những chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh thần được tích lũy, lưu truyền từ đời này qua đời khác thành kho tàng quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của toàn nhân loại. 1.1.2. Khái niệm về chính sách Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính 9
  17. sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [20, tr.6]. Theo Trần Đình Thanh (2016), “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể để đạt được mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế”. Franc Ellis cho rằng: “Chính sách được xác định như là đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với mọi lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó” [20, tr.6]. Theo Vũ Cao Đàm (2011): “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo ra sự ưu đãi một hoặc một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo đó thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường... Chính sách là chủ trương, định hướng cơ bản được cơ quan có thẩm quyền xây dựng trên cơ sở đường lối, chiến lược của Nhà nước trong từng lĩnh vực cụ thể hoặc trong quy hoạch phát triển tổng thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những quan điểm này đề cập đến phạm trù chính sách theo những khía cạnh khác nhau và theo những mục đích khác nhau. Tuy nhiên, khi đề cập đến phạm trù chính sách cần phải làm rõ: Chính sách là gì? Ai là người tạo ra nó? Nó tác động đến ai, đến cái gì? Từ yêu cầu trên có thể hiểu rằng, chính sách là công cụ, là biện pháp can thiệp của Nhà nước vào một ngành, một lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế theo những mục tiêu nhất định, với những điều kiện thực hiện nhất định và trong một thời gian xác định [8]. Trong tài liệu của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2011) về hoạch định và phân tích chính sách công đã đưa nội dung khái niệm chính sách và chính sách công như sau: “chính sách là những hành vi ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định”. 10
  18. Chính sách công “là những quy định về sự ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng” [14, tr.13]. Võ Khánh Vinh (2012) đã đưa ra khái niệm chính sách công: “chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [31]. 1.1.3. Khái niệm về chính sách văn hóa Mọi quốc gia, dù thành văn hay bất thành văn, đều có chính sách văn hóa của mình. Nhìn chung, trong quá trình phát triển, chính sách văn hóa ban đầu thường là một bộ phận trong chính sách chung của quốc gia, sau đó, tùy thuộc vào sự phát triển của quan niệm về văn hóa và sức mạnh của văn hóa, chính sách văn hóa đã trở thành một bộ phận độc lập, tất nhiên là vẫn nằm trong hệ thống chính sách của quốc gia đó. Sự lớn mạnh của bộ phận chính sách này đã đòi hỏi một sự nghiên cứu về nó. Nửa cuối thế kỷ XX đã chứng kiến sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý văn hóa trên thế giới về vấn đề này. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO), chính sách văn hóa là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động, các cách thực hành, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp sử dụng ngân sách của Nhà nước dùng làm cơ sở cho các hoạt động văn hóa nghệ thuật [33]. UNESCO vào năm 1967 đã đưa ra một quan niệm về chính sách văn hóa như: “Chính sách văn hóa là một tổng thể những thực hành xã hội hữu thức và có suy tính kỹ về những can thiệp hay không can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động văn hóa nhằm vào việc đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân, bằng cách sử dụng tối ưu tất cả những nguồn vật chất và nhân lực mà một xã hội nào đó sắp đặt vào một thời điểm thích hợp”[10]. Chính sách văn hóa là những tư tưởng chỉ đạo, những nguyên tắc và định hướng cơ bản trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa của một cộng đồng, quốc gia, dân tộc, khu vực lãnh thổ hoặc trong phạm vi quốc tế trong từng giai đoạn 11
  19. nhất định. Thực hiện chính sách văn hóa là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách công. Trong thực tiễn có nhiều loại chính sách khác nhau, xuất phát từ tầm quan trọng của văn hóa do đó chính sách văn hóa là một trong những chính sách quan trọng. Chính sách này nhằm phát triển văn hóa với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Các chính sách văn hóa đều là các thực hành nhà nước dựa trên các nguồn lực về tài chính, vật lực, nhân lực trong những điều kiện có thể có của thời điểm đó. Các tổ chức văn hóa dựa vào các nguồn lực này để triển khai các hoạt động thực thi chính sách. Trong bối cảnh Việt Nam, khái niệm chính sách văn hóa đã được xác định dựa trên các quan niệm về văn hóa, về vai trò của văn hóa trong đấu tranh giành độc lập và phát triển đất nước, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Xác định được văn hóa là một trong trụ cột trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển bền vững đất nước. Chính sách văn hóa ở Việt Nam thường được thể hiện trong đề cương văn hóa của Đảng, văn kiện đại hội Đảng toàn quốc, nghị quyết hội nghị của Ban Chấp hành trung ương Đảng, trong hiến pháp - luật cơ bản của Nhà nước. Do đó, có thể xây dựng khái niệm về chính sách phát triển văn hóa chung phù hợp với đặc điểm của Việt Nam như sau: “Chính sách phát triển văn hóa là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu, công cụ chính sách và giải pháp để giải quyết các vấn đề có liên quan đến phát triển văn hóa theo các mục tiêu đã xác định trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật chất và tinh thần sẵn có của xã hội” [29, tr.13]. 1.2. Vấn đề chính sách phát triển văn hóa 1.2.1. Vai trò của chính sách văn hóa Có ba nhân tố quan trọng của phát triển là: Kinh tế thị trường, Vai trò của Nhà nước, Xã hội dân sự. Trong vai trò của Nhà nước đối với mọi lĩnh vực hoạt động, sự điều tiết của Nhà nước đối với văn hóa được cụ thể hóa ở chính sách văn hóa. 12
  20. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Văn hóa đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí, dân chủ hóa đời sống xã hội, nâng cao tính năng động sáng tạo, tự chủ và tính tích cực xã hội của con người, hình thành các nhân tố mới, giá trị mới của con người Việt Nam. Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực. Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa. Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo,… được quan tâm. Năm 1986, Đảng ta kế thừa và phát triển quan điểm về văn hóa của các giai đoạn trước, đưa ra quan điểm: “Văn hóa là nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, thể hiện trình độ phát triển chung của đất nước, là lĩnh vực sản xuất tinh thần, tạo ra các giá trị, sản phẩm làm giàu đẹp cuộc sống”. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) của Đảng về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, khẳng định: “Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước…, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đã nhấn mạnh: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2