intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm đối tượng tiêm vắc xin điều trị dự phòng bệnh dại tại tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2015-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm đối tượng điều trị dự phòng bệnh dại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2015 – 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu mô tả đặc điểm các trường hợp điều trị dự phòng bệnh dại trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2019 tại tỉnh Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm đối tượng tiêm vắc xin điều trị dự phòng bệnh dại tại tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2015-2019

  1. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG TIÊM VẮC XIN ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI TẠI TỈNH TÂY NINH, GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 Ngô Quý Lâm1, Nguyễn Văn Khải2, Nguyễn Văn Chuyên1, Trần Quốc Thắng3 TÓM TẮT preventive treatment for rabies disease from January 2015 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm đối tượng điều trị to December 2019 in Tay Ninh province. dự phòng bệnh dại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai đoạn Results: In the period 2015 - 2019, there were 2015 – 2019. 45,745 cases exposured to rabies requiring preventive Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt treatment in Tay Ninh province, with a decreasing trend ngang kết hợp hồi cứu mô tả đặc điểm các trường hợp over the years. In 2015, there were 11,508 cases, reduced điều trị dự phòng bệnh dại trong thời gian từ tháng 1/2015 to 5,392 cases in 2019. The proportion of people who đến tháng 12/2019 tại tỉnh Tây Ninh. received vaccination within 15 days accounted for the Kết quả: Trong giai đoạn 2015 – 2019, Tây Ninh majority of those exposed to rabies. This rate tended to có 45.745 ca phơi nhiễm với bệnh dại được điều trị dự increase over the years, from 2015 (84.5%) increasing to phòng, và có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2015 91.2% in 2019. The rate of exposed people who followed là 11.508 ca, giảm xuống còn 5.392 ca năm 2019. Tỷ lệ up on animals for > 10 days accounted for 56.4%. The người đi tiêm VX trong vòng 15 ngày chiếm phần lớn source of rabies exposure is mainly through dogs (96.6%), trong số người có phơi nhiễm bệnh dại. Tỷ lệ này có xu mainly by animals in normal state (63.6%) and running hướng tăng dần qua các năm, từ năm 2015 (84,5%) tăng wild (25.3%) with the majority of lesions being degree II lên 91,2% năm 2019. Tỷ lệ người bị phơi nhiễm theo dõi (50%). động vật trong thời gian >10 ngày chiếm 56,4%. Nguồn Conclusion: The proportion of exposed subjects gây phơi nhiễm bệnh dại chủ yếu là chó (96,6%), ở trạng requiring rabies prophylaxis in Tay Ninh tended to thái bình thường (63,6%), chạy rông (25,3%) và với mức decrease gradually, most of the exposed subjects were độ tổn thương phần lớn là độ II (50%). vaccinated within the prescribed time. Kết luận: Tỷ lệ đối tượng phơi nhiễm phải điều trị Keywords: Preventive treatment, rabies disease, dự phòng bệnh dại tại Tây Ninh có xu hướng giảm dần, Tay Ninh province. hầu hết đối tượng phơi nhiễm đều tiêm phòng trong thời gian quy định. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Điều trị dự phòng, bệnh dại, Tây Ninh. Bệnh dại là bệnh viêm não tủy cấp tính do vi rút, lây truyền từ động vật sang người chủ yếu qua vết cắn của SUMMARY động vật mắc bệnh. Bệnh thường lưu hành ở các nước Describe some characteristics thuộc khu vực châu Á và châu Phi [1]. Khoảng 3,3 tỷ OF PEOPLE GETTING For preventive người trên thế giới sống trong vùng có dịch bệnh dại lưu treatment rabies disease in Tay Ninh hành. Tại nước ta, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương, province (2015 – 2019) với nguồn truyền bệnh chính là chó. Bệnh thường tăng Objective: Describe some characteristics of people cao vào mùa nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. getting for preventive treatment rabies disease in Tay Theo thống kê những năm 2000-2003, tỷ lệ tử vong do Ninh province in the period 2015 - 2019. bệnh dại có xu hướng giảm xuống còn 34 ca năm 2003 Objects and methods: Cross-sectional descriptive tuy nhiên những năm tiếp theo số ca tử vong dại liên tục study combined retrospective cases were received tăng nhanh đạt đỉnh điểm 131 ca vào năm 2007. Các biểu 1. Học viện Quân y 2. Trường Đại học Y dược Hải Phòng 3. Viện Sức khỏe Cộng đồng Chịu trách nhiệm chính: nguyenvanchuyenk40@gmail.com Ngày nhận bài: 26/08/2019 Ngày phản biện: 03/09/2019 Ngày duyệt đăng: 10/09/2019 109 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 hiện lâm sàng của bệnh dại trên người là sợ nước, sợ gió, dại tại các điểm tiêm nhằm đánh giá mức độ phơi nhiễm của co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn dại, tỷ lệ tử người và nguy cơ từ đàn chó không được tiêm phòng dại. vong gần như 100% (đối với cả người và động vật). Tuy 2.2.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp thu vậy, bệnh dại trên người có thể phòng và điều trị dự phòng thập thông tin bằng vắc xin (VX) và huyết thanh kháng dại (HTKD). * Công cụ thu thập thông tin: Tiêm VX dại cho cả người và động vật (chủ yếu là chó) là - Hồ sơ, báo cáo về và tiêm phòng dại ở người bao gồm: biện pháp hiệu quả để phòng, chống bệnh dại [1]. + Phiếu điều tra bệnh nhân tiêm VX, HTKD Theo số liệu của Chương trình Quốc gia khống chế + Báo cáo tháng BN tiêm VX, HTKD và tiến tới loại bỏ bệnh dại, miền Nam là khu vực có có số - Báo cáo về tiêm phòng dại ở chó. lượng ca bị chó mèo cắn và phải điều trị dự phòng nhiều * Phương pháp thu thập thông tin: Hồi cứu số liệu nhất cả nước. Trong đó, tỉnh Tây Ninh là một trong những từ báo cáo, hồ sơ, phiếu điều tra tiêm vắc xin, huyết thanh địa phương đứng đầu về các số liệu này [2]. Chính vì vậy, kháng dại. chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả * Chỉ số nghiên cứu: một số đặc điểm đối tượng điều trị dự phòng bệnh dại trên + Số lượng chó được tiêm phòng dại theo các năm. địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2015 – 2019. + Đặc điểm chung của người tiêm phòng bệnh dại: Số liệu của bài báo là một phần kết quả nghiên cứu Số lượng người tiêm, đặc điểm về tuổi, giới, dân tộc, nghề của đề tài cấp Nhà nước: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nghiệp, trình độ học vấn… bệnh dại và dịch tễ học phân tử vi rút dại - đề xuất chủng + Một số đặc điểm về tình trạng động vật gây phơi vi rút dại để sản xuất vắc xin, Mã số: KC.10.41/16-20. nhiễm cho người. + Mối liên quan giữa thời gian từ khi phơi nhiễm đến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN khi tiêm vắc xin phòng dại theo giới, nhóm tuổi, nơi ở và CỨU hoàn cảnh kinh tế. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.3. Xử lý số liệu - Hồ sơ, số liệu người bị phơi nhiễm tiêm phòng dại Các phân tích trong nghiên cứu này bao gồm các tại các điểm tiêm VX phòng dại của tuyến huyện, tỉnh. phương pháp thống kê mô tả nhằm đáp ứng mục tiêu Dựa trên hệ thống báo cáo ngành dọc của ngành y tế dự nghiên cứu. Các biến liên tục được đánh giá phân phối và phòng tỉnh Tây Ninh, tổng hợp tất cả số liệu của tỉnh báo cáo bằng trung bình và độ lệch chuẩn. Xác định mối được trong thời gian nghiên cứu năm 2015-2019 được liên quan giữa các hai nhóm yếu tố bằng kiểm định chi thu thập và phân tích. Trong 5 năm từ 2015-2019, thực bình phương (nếu >20% số vọng trị
  3. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2019, có với bệnh dại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giảm đáng kể từ 45.745 trường hợp phơi nhiễm với bệnh dại tại Tây Ninh năm 2015 là 11.508 ca xuống còn 5.392 ca. được tiêm VX điều trị dự phòng. Số lượng ca phơi nhiễm Bảng 3.1. Một số đặc điểm của người tiêm VX phòng dại sau phơi nhiễm tại tỉnh Tây Ninh, 2015-2019 (n=45.745) Biến số Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%) Nam giới 24.718 54,0 Giới tính Nữ giới 21.027 46,0 ≤15 tuổi 16.020 35,0 Nhóm tuổi >15 tuổi 29.725 65,0 Không đi học, mù chữ 3.829 8,4 Trình độ học vấn Phổ thông 37.075 81,0 Trên phổ thông 4.841 10,6 Thị trấn 7.256 15,9 Địa bàn sinh sống Nông thôn 38.489 84,1 Người thuộc hộ nghèo 13.901 30,4 Hoàn cảnh kinh tế Người không thuộc hộ nghèo 31.844 69,6 Nhận xét: Trong tổng số 45.745 trường hợp tiêm VX học) chiếm 81,0%. Người có trình độ trung cấp nghề, điều trị dự phòng bệnh dại, nam giới chiếm phần lớn 54%, cao đẳng, đại học... chiếm 10,6% và còn 8,4% là người nữ giới chiếm 46%. Nhóm tuổi ≤15 tuổi chiếm 35%, các mù chữ. nhóm tuổi khác chiếm tỷ lệ cao hơn với 65%. Người sống tại khu vực nông thôn chiếm 84,1%, khu Số người đi tiêm phòng dại có trình độ học vấn phổ vực thị trấn 15,9%. Có 30,4% là người thuộc hộ nghèo và thông (từ tiểu học, trung học cơ sở đến phổ thông trung 69,6% không thuộc hộ nghèo. Hình 3.2. Phân bố người đến tiêm VX phòng dại theo tháng tại Tây Ninh, 2015-2019 Nhận xét: Trong giai đoạn 2015-2019 số lượng người đến tiêm VX PD từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm có xu hướng tăng cao hơn các tháng còn lại. 111 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.2. Phân bố người đến tiêm VX phòng dại theo thời gian từ khi phơi nhiễm đến ngày đầu tiên đi tiêm (n=45.745)
  5. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 3.4. Phân bố số người tiêm VX dại theo mức độ tổn thương Nhận xét: Trong số người đi tiêm VX điều trị dự (với 14.150 trường hợp), còn lại là những người có tổn phòng dại, phần lớn có tổn thương mức độ II (chiếm thương độ III. 50%), sau đó là số người có tổn thương độ 1 chiểm 31% Bảng 3.4. Phân bố số người tiêm VX dại theo đặc điểm động vật gây phơi nhiễm (n=45.745) Biến số Phân loại Số lượng Tỷ lệ(%) Chó 44.197 96,6 Loại động vật Mèo 1.186 2,6 Súc vật khác 362 0,8 Bình thường 29.164 63,8 Tình trạng của động vật khi Ốm 4.187 9,2 cắn người Chạy rông, không rõ 11.568 25,3 Lên cơn dại 826 1,8 Theo dõi động vật sau khi gây Có theo dõi 25.781 56,4 phơi nhiễm cho người Không theo dõi 19.964 43,6 Nhận xét: Chó là động vật chủ yếu gây phơi nhiễm Trong giai đoạn từ 2015 đến 2019, có 45.745 trường cho người (96,6%), các loài động vật khác chiếm tỷ lệ hợp phơi nhiễm với bệnh dại tại tỉnh Tây Ninh. Số lượng thấp (2,6% do mèo và 0,8% do các động vật khác như người phơi nhiễm bệnh dại có xu hướng giảm dần theo chuột, khỉ, sóc...). Khi gây vết cắn cho người có 63,8% các năm. Số lượng người phơi nhiễm bệnh dại phải tiêm số chó nhìn như bình thường, 9,2% số chó có biểu hiện VX điều trị dự phòng trong giai đoạn này giảm đáng kể so ốm, 25,3% là chó chạy rông và chỉ có 1,8% số chó đang với giai đoạn 2011-2015 [2]. có biểu hiện lên cơn dại. Tỷ lệ người bị phơi nhiễm có Trong số người tiêm VX điều trị dự phòng, chúng tôi theo dõi được động vật trong thời gian >10 ngày chiếm nhân thấy nam giới chiếm phần lớn 54%, nữ giới chiếm 56,4%, còn 43,6% các trường hợp là không theo dõi được 46%. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu điều tra tình trạng sức khỏe của con vật sau khi gây vết thương thực trạng điều trị dự phòng bệnh dại tại huyện Mai Sơn, cho người. tỉnh Tây Ninh năm 2014. Theo đó, trong số 822 người đến tiêm VX phòng dại, trẻ em thì nam giới là 55,7% [3]. Một IV. BÀN LUẬN nghiên cứu hồi cứu 19.221 trường hợp mắc dại ở 30 tỉnh/ 113 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 thành của Trung Quốc từ 2005 đến 2012 cũng ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tăng bệnh nam giới nhiều hơn nữ giới 2,3 lần [4]. Có thể giải thích nhân mắc dại có xét nghiệm dương tính vào mùa hè ở Lào tỷ lệ nam giới phơi nhiễm bệnh dại cao hơn nữ giới rằng: (tháng 11 đến tháng 4) [7], [8]. Các kết quả này cho thấy nam giới trưởng thành phạm vi hoạt động nhiều và rộng sự phù hợp với đặc điểm diễn biến theo mùa của bệnh dại. hơn nữ giới cũng như bản tính hiếu động ở trẻ nam mạnh Tỷ lệ người đi tiêm VX trong vòng 15 ngày chiếm hơn nên nguy cơ phơi nhiễm với động vật là nguồn truyền phần lớn trong số người có phơi nhiễm bệnh dại. Tỷ lệ này bệnh dại cao hơn giới nữ. có xu hướng tăng dần qua các năm, từ năm 2015 (84,5%) Xét về nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu, nhóm tuổi tăng lên 91,2% năm 2019. Việc tăng tỷ lệ người dân đi ≤15 tuổi chiếm 35%, các nhóm tuổi khác chiếm tỷ lệ cao tiêm VX ở vùng này trong vòng 15 ngày có thể liên quan hơn với 65%. Có thể thấy tỷ lệ nhóm tuổi dưới 15 tuổi đến việc tăng kiến thức và thực hành của cộng đồng về tiêm VX phòng dại tương đối cao hơn các nhóm tuổi còn cách duy nhất điều trị phòng bằng VX khi phơi nhiễm lại. Kết quả này cao hơn số liệu của Tổng cục Thống kê bệnh dại mà một số nghiên cứu đã nêu ra. Bên cạnh đó năm 2011 khi nhóm tuổi ≤15 tuổi chỉ chiếm 14%. Kết quả cần phải nói đến là hiệu quả đầu tư về y tế nói chung và tương tự như các trường hợp người đã được điều trị dự lĩnh vực sức khỏe nói riêng của nhà nước cũng như một số phòng bằng VX phòng dại tại điểm tiêm Trung tâm Y tế tổ chức quốc tế như tổ chức y tế thế giới, trung tâm kiểm huyện Mai Sơn năm 2014 thì trẻ em dưới 15 tuổi chiếm sóat bệnh tật ...Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tới 37,9% [3]. Kết quả điều tra KAP ở Cambodia ghi nhận về bệnh dại và cách phòng chống đã được triển khai rộng trẻ < 15 tuổi bị chó cắn là 10% nhiều hơn so với người > khắp. Tỷ lệ người bị phơi nhiễm có theo dõi được động 15 tuổi chỉ 4,4% [5]. Nhóm tuổi < 15 tuổi chiếm tỷ lệ cao vật trong thời gian >10 ngày chiếm 56,4% cao hơn so với hơn các nhóm khác được giải thích bởi nhiều lý do như 43,6% các trường hợp là không theo dõi tình trạng sức có thể do tỷ lệ trẻ bị động vật cắn cao hơn các nhóm còn khỏe của con vật sau khi gây vết thương cho người cũng lại hay trẻ em được quan tâm hơn nên khi bị phơi nhiễm có thể là kết quả thể hiện tính hiệu quả của các công tác với động vật thì thường được đưa đi tiêm VX phòng dại truyền thông. Ngoài ra, có thể do điều kiện sống tốt lên và nhiều hơn người lớn. Và đây cũng là 1 vấn đề cần được người dân có điều kiện để thực hiện công tác chăm sóc sức xem xét để ưu tiên thực hiện các giải pháp can thiệp cho khỏe cho chính bản thân và gia đình trong đó có việc tiêm nhóm tuổi này. phòng VX khi chó cắn. Kết quả phân bố người đến tiêm VX phòng dại theo tháng giai đoạn 2015-2019 cho thấy số lượng người đến V. KẾT LUẬN tiêm VX PD từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm có xu hướng Trong giai đoạn 2015 – 2019, Tây Ninh có 45.745 tăng cao hơn các tháng còn lại. Kết quả nghiên cứu cho ca phơi nhiễm với bệnh dại được điều trị dự phòng, và có thấy sự khác nhau về phân bố theo thời gian (tháng - năm) xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2015 là 11.508 ca, của tiêm phòng VX phòng dại gợi ý về mối liên quan giảm xuống còn 5.392 ca năm 2019. Tỷ lệ người đi tiêm giữa các yếu tố khí hậu với tiêm phòng VX dại vì chó VX trong vòng 15 ngày chiếm phần lớn trong số người cắn mắc bệnh nhiều hơn trong khoảng thời gian mùa hè. có phơi nhiễm bệnh dại. Tỷ lệ này có xu hướng tăng dần Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương (2018) qua các năm, từ năm 2015 (84,5%) tăng lên 91,2% năm cũng ghi nhận điều này [6]. Kết quả tương tự đã được một 2019. Tỷ lệ người bị phơi nhiễm theo dõi động vật trong số NC khác trên Thế giới đề cập đến như nghiên cứu tại thời gian >10 ngày chiếm 56,4%. Nguồn gây phơi nhiễm Trung Quốc, 2004-2013 ghi nhận gia tăng trường hợp dại bệnh dại chủ yếu là chó (96,6%), ở trạng thái bình thường ở người vào mua hè và mùa thu, nhất là từ tháng 8 đến (63,6%), chạy rông (25,3%) và với mức độ tổn thương tháng 10 hay số liệu giám sát ở Lào, 2010-2016 ghi nhận phần lớn là độ II (50%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1622/QĐ-BYT phê duyệt “Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại trên người”. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế (2017), Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017-2021. 114 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  7. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Nguyễn Tiến Dũng và các cộng sự (2016), “Thực trạng điều trị dự phòng bệnh dại tại huyện Mai Sơn, tỉnh Tây Ninh năm 2014”, Tạp chí Y học Dự phòng (Tập XXVI, số 7 (180) 2016), tr. 81-87. 4. Nguyễn Thị Thanh Hương (2018), “Thực trạng bệnh dại ở người tại các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc và hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi hành vi trong trường học”. Luận án Tiến sỹ y tế công cộng. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. 5. Song M và các cộng sự. (2014), “Human rabies surveillance and control in China, 2005-2012”, BMC Infect Dis. 14, tr. 212 6. Lunney M và các cộng sự. (2012), “Knowledge, attitudes and practices of rabies prevention and dog bite injuries in urban and peri-urban provinces in Cambodia, 2009”, Int Health. 4(1), tr. 4-9. 7. Yao H W và các cộng sự. (2015), “The spatiotemporal expansion of human rabies and its probable explanation in mainland China, 2004-2013”, PLoS Negl Trop Dis. 9(2), tr. e0003502. 8. Douangngeun B và các cộng sự. (2017), “Rabies surveillance in dogs in Lao PDR from 2010-2016”, PLoS Negl Trop Dis. 11(6), tr. e0005609. 115 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2