TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI LO ÂU, TRẦM CẢM<br />
Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ<br />
TẠI KHOA THẬN NHÂN TẠO, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2015<br />
Trần Thị Thanh Hương1, Nguyễn Thị Quỳnh Vân2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội;2Bệnh viện Bạch Mai<br />
<br />
Tình trạng lo âu, trầm cảm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính,<br />
trong đó có bệnh nhân suy thận mạn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả một số yếu<br />
tố liên quan tới lo âu, trầm cảm của bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Khoa thận nhân tạo, Bệnh<br />
viện Bạch Mai năm 2015. Thang đo lo âu, trầm cảm HADS được áp dụng để phỏng vấn 342 bệnh nhân suy<br />
thận mạn, đang lọc máu chu kỳ. Kết quả cho thấy 40,4% bệnh nhân lo âu, 40,9% bệnh nhân trầm cảm;<br />
27,5% xuất hiện đồng thời lo âu & trầm cảm. Lo âu ở bệnh nhân suy thận mạn liên quan tới giới tính, trình độ<br />
học vấn, tình trạng công việc, có bệnh lý khác kèm theo trong khi trầm cảm có liên quan tới giới tính, trình<br />
độ học vấn, điều kiện kinh tế hiện tại (p < 0,05).<br />
Từ khóa: lo âu, trầm cảm, suy thận mạn, lọc máu chu kỳ<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Suy thận mạn là hội chứng lâm sàng và<br />
sinh hóa tiến triển qua nhiều năm tháng, trong<br />
<br />
trạng thái tâm lý lo lắng, bồn chồn thậm chí<br />
dẫn tới lo âu, trầm cảm.<br />
<br />
đó chức năng thận giảm dần tương ứng với<br />
<br />
Thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh viện<br />
<br />
số lượng nephron của thận bị tổn thương [1].<br />
<br />
HADS (Hospital Anxiety and Depression<br />
<br />
Lọc máu thay thế chức năng thận (hay còn gọi<br />
<br />
Scale) được xây dựng nhằm phát hiện các<br />
<br />
là lọc máu chu kỳ) là phương pháp điều trị<br />
<br />
dấu hiệu và biểu hiện lo âu, trầm cảm liên<br />
<br />
được sử dụng phổ biến [2]. Tại Hoa Kỳ, với<br />
<br />
quan tới các bệnh mạn tính. Thang đo này đã<br />
<br />
những bệnh nhân mới bắt đầu điều trị thì 91%<br />
<br />
được dịch ra tiếng Việt, chuẩn hóa và được<br />
<br />
bệnh nhân được điều trị bằng lọc máu chu kỳ,<br />
<br />
áp dụng trên một số bệnh lý mạn tính tại Việt<br />
<br />
7% bằng lọc màng bụng và 2% được ghép<br />
<br />
Nam như trên bệnh nhân ung thư [3 - 6].<br />
<br />
thận trước khi phải điều trị thay thế [2]. Với<br />
<br />
Tại Việt Nam, với các bệnh nhân mắc bệnh<br />
<br />
những bệnh nhân đang được lọc máu chu kỳ<br />
<br />
mạn tính, trong đó có bệnh suy thận mạn, chủ<br />
<br />
thì bên cạnh những thay đổi về thể chất, bệnh<br />
<br />
yếu được quan tâm tới việc điều trị bệnh lý<br />
<br />
nhân còn đối diện với một loạt những thay đổi<br />
<br />
thực thể mà chưa được quan tâm tới các khía<br />
<br />
trong cuộc sống hàng ngày như thay đổi việc<br />
<br />
cạnh tâm lý, tâm thần. Chính những khó khăn<br />
<br />
làm, phải đến bệnh viện lọc máu trung bình là<br />
<br />
về mặt tâm lý sẽ ảnh hưởng tới kết quả điều<br />
<br />
3 lần/tuần và nhiều bệnh nhân đối mặt với<br />
<br />
trị cũng như giảm chất lượng cuộc sống của<br />
bệnh nhân. Vì vậy, nghiên cứu được thực<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Thanh Hương, Viện Đào tạo Y<br />
học Dự phòng & Y tế Công cộng, Trường ĐHYHN<br />
Email: huongtranthanh@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 25/8/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 28/12/2016<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
hiện nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến<br />
tình trạng lo âu, trầm cảm của người bệnh lọc<br />
máu chu kỳ tại Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện<br />
Bạch Mai.<br />
<br />
17<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
chứng chủ yếu liên quan tới lo âu, trầm cảm.<br />
Các dấu hiệu được phân theo 4 mức độ từ 0<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
tới 3 điểm.<br />
<br />
Bệnh nhân suy thận mạn, hiện đang lọc<br />
<br />
Kết quả được phân tích theo điểm trung<br />
<br />
máu chu kỳ tại Khoa thận nhân tạo, Bệnh viện<br />
<br />
bình của tổng điểm mỗi loại câu hỏi A (lo âu)<br />
<br />
Bạch Mai.<br />
<br />
hay D (trầm cảm) và theo các mức độ:<br />
<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br />
Từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu.<br />
<br />
- Từ 0 đến 7 điểm: bình thường.<br />
- Từ 8 đến 10 điểm: có triệu chứng của lo<br />
âu hoặc trầm cảm.<br />
- Từ 11 đến 21 điểm: lo âu hoặc trầm cảm.<br />
<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân hạn chế nghe, nói, bệnh nhân<br />
dưới 18 tuổi.<br />
<br />
Ngoài ra, các thông tin liên quan tới một số<br />
yếu tố nhân khẩu học (như giới tính, trình độ<br />
học vấn, bảo hiểm y tế, khoảng cách từ nhà<br />
<br />
Bệnh nhân được xác định không đủ thể lực<br />
<br />
tới bệnh viện…) được thiết kế trong bộ câu<br />
<br />
và tinh thần để hoàn thành nghiên cứu hoặc<br />
<br />
hỏi phỏng vấn. Một số thông tin liên quan tới<br />
<br />
phỏng vấn bởi điều tra viên.<br />
<br />
tình trạng bệnh tật hiện tại, thời điểm chẩn<br />
<br />
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
đoán cũng như bệnh khác kèm theo được thu<br />
thập từ hồ sơ bệnh án.<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
Kỹ thuật thu thập thông tin<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến<br />
tháng 12 năm 2015, tại Khoa Thận nhân tạo,<br />
Bệnh viện Bạch Mai.<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn<br />
mẫu<br />
<br />
Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn<br />
bệnh nhân theo bộ câu hỏi đã được thiết kế.<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Số liệu sau khi được làm sạch được nhập<br />
vào máy tính và quản lý bằng phần mềm<br />
Epidata 3.1. Các thống kê mô tả và thống kê<br />
<br />
Chọn mẫu bằng kỹ thuật chọn mẫu thuận<br />
<br />
suy luận thực hiện thông qua tính toán giá trị<br />
<br />
tiện. Lựa chọn tất cả bệnh nhân tới lọc máu<br />
<br />
trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho các<br />
<br />
chu kỳ tại Bệnh viện Bạch Mai thỏa mãn tiêu<br />
<br />
biến định lượng. Phân tích được thực hiện<br />
<br />
chuẩn lựa chọn, trong thời gian nghiên cứu.<br />
<br />
thông qua các test thống kê thích hợp. Mức ý<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu: sử dụng thiết kế<br />
nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Công cụ nghiên cứu<br />
<br />
nghĩa thống kê α = 0,05 được áp dụng.<br />
3. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các<br />
<br />
Sử dụng thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh<br />
<br />
đối tượng nghiên cứu sẽ được cung cấp<br />
<br />
viện HADS (Hospital Anxiety and Depression<br />
<br />
thông tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội<br />
<br />
Scale). Thang đo gồm có 14 câu trong đó 7<br />
<br />
dung nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu tự<br />
<br />
câu đánh giá về lo âu và 7 câu đánh giá về<br />
<br />
nguyện tham gia bằng cách ký vào bản thỏa<br />
<br />
trầm cảm. Các câu này tập trung vào các triệu<br />
<br />
thuận tham gia nghiên cứu. Các thông tin thu<br />
<br />
18<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho<br />
<br />
gia nghiên cứu. Trong số bệnh nhân tham gia<br />
<br />
mục đích nghiên cứu, hoàn toàn được giữ bí<br />
<br />
nghiên cứu có 165 bệnh nhân nam (chiếm<br />
<br />
mật. Đối tượng được quyền dừng sự tham gia<br />
<br />
48,2%), tuổi trung bình của bệnh nhân là 49,1<br />
<br />
hoặc rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.<br />
<br />
tuổi (±15,4); 65,2% số bệnh nhân mất khả<br />
năng làm việc do suy thận; 99,7% bệnh nhân<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
hiện đang có bảo hiểm y tế và 71,9 % số bệnh<br />
<br />
Trong thời gian nghiên cứu, có 242 bệnh<br />
<br />
nhân hiện đang được nhận bảo hiểm y tế<br />
<br />
nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham<br />
<br />
100%. Đa phần bệnh nhân đang sống cùng<br />
gia đình, chiếm 70,8%.<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỷ lệ lo âu và trầm cảm của bệnh nhân<br />
Biểu đồ 1 cho thấy nhóm lo âu có 73,7% bệnh nhân có triệu chứng lo âu trong đó 40,4% bệnh<br />
nhân cho thấy tình trạng lo âu thực sự. Ở nhóm trầm cảm, có đến 74,3% bệnh nhân có triệu<br />
chứng rối loạn trầm cảm và 40,9% bệnh nhân có trầm cảm thực sự. Có đến 27,5 % bệnh nhân<br />
vừa có lo âu và vừa có trầm cảm thực sự.<br />
Bảng 1. Lo âu và một số yếu tố liên quan về nhân khẩu khẩu, xã hội<br />
Lo âu<br />
<br />
Không lo âu<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
145<br />
<br />
82,0<br />
<br />
32<br />
<br />
18,0<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Nam<br />
<br />
107<br />
<br />
64,8<br />
<br />
58<br />
<br />
35,2<br />
<br />
(1,5 – 4,0)<br />
<br />
≥ 60<br />
<br />
74<br />
<br />
79,6<br />
<br />
19<br />
<br />
20,4<br />
<br />
< 60<br />
<br />
178<br />
<br />
71,5<br />
<br />
71<br />
<br />
28,5<br />
<br />
1,6<br />
(0,9 - 2,7)<br />
<br />
Tình trạng hôn<br />
<br />
Độc thân<br />
<br />
73<br />
<br />
77,7<br />
<br />
21<br />
<br />
22,3<br />
<br />
1,3<br />
<br />
nhân<br />
<br />
Kết hôn<br />
<br />
179<br />
<br />
72,2<br />
<br />
69<br />
<br />
27,8<br />
<br />
(0,7 - 2,3)<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
19<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Lo âu<br />
<br />
Không lo âu<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
p<br />
<br />
Trình độ học<br />
<br />
< THCS<br />
<br />
124<br />
<br />
81,6<br />
<br />
28<br />
<br />
18,4<br />
<br />
2,1<br />
<br />
vấn<br />
<br />
> THCS<br />
<br />
128<br />
<br />
67,4<br />
<br />
62<br />
<br />
32,6<br />
<br />
(1,2 - 3,5)<br />
<br />
Tình trạng công<br />
việc hiện tại<br />
<br />
Thất nghiệp<br />
<br />
214<br />
<br />
76,4<br />
<br />
66<br />
<br />
23,6<br />
<br />
Làm việc<br />
<br />
38<br />
<br />
61,3<br />
<br />
24<br />
<br />
38,7<br />
<br />
2,04<br />
(1,1 - 3,6)<br />
<br />
Bảo hiểm<br />
<br />
< 100%<br />
<br />
78<br />
<br />
73,6<br />
<br />
28<br />
<br />
26,4<br />
<br />
0,9<br />
<br />
y tế<br />
<br />
100%<br />
<br />
184<br />
<br />
75,4<br />
<br />
60<br />
<br />
24,6<br />
<br />
(0,5 - 1,5)<br />
<br />
Tình hình<br />
<br />
Thiếu thốn<br />
<br />
164<br />
<br />
74,9<br />
<br />
55<br />
<br />
25,1<br />
<br />
1,2<br />
<br />
kinh tế<br />
<br />
Đủ<br />
<br />
88<br />
<br />
71,5<br />
<br />
35<br />
<br />
28,5<br />
<br />
(0,7 - 1,9)<br />
<br />
Khoảng cách<br />
đến viện<br />
<br />
Trên 60km<br />
<br />
53<br />
<br />
78,0<br />
<br />
15<br />
<br />
22,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Dưới 60km<br />
<br />
199<br />
<br />
72,6<br />
<br />
75<br />
<br />
27,4<br />
<br />
1,3<br />
(0,7 - 2,5)<br />
<br />
Xe máy/<br />
Xe đạp<br />
<br />
164<br />
<br />
73,2<br />
<br />
60<br />
<br />
26,8<br />
<br />
0,9<br />
(0,50 - 1,59)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Ô tô<br />
<br />
88<br />
<br />
74,6<br />
<br />
30<br />
<br />
25,4<br />
<br />
Không cùng<br />
gia đình<br />
<br />
79<br />
<br />
79,0<br />
<br />
21<br />
<br />
21,0<br />
<br />
1,5<br />
(0,8 - 2,6)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
173<br />
<br />
71,5<br />
<br />
69<br />
<br />
28,5<br />
<br />
Phương tiện đi<br />
lại<br />
<br />
Sống cùng ai<br />
<br />
Sống cùng<br />
gia đình<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
*: THCS: trung học cơ sở;<br />
Bảng 1 cho thấy tình trạng lo âu của bệnh nhân lọc máu chu kỳ có liên quan tới giới tính: nữ<br />
có nguy cơ cao gấp 2,5 lần so với nam giới (95% CI:1,5 - 4,0); liên quan tới tình trạng học vấn<br />
(người có trình độ trung học cơ sở có nguy cơ cao gấp 2,14 lần so với bệnh nhân có trình độ cao<br />
đẳng, đại học (95% CI: 1,2 - 3,5); liên quan tới tình trạng công việc hiện tại thất nghiệp có nguy<br />
cơ cao gấp 2,04 lần so với bệnh nhân hiện đang có công việc (95% CI: 1,1 - 3,6).<br />
Lo âu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có bệnh lý kèm theo với suy thận mạn tính cao gấp 1,9 lần<br />
so với bệnh nhân không có bệnh lý kèm theo với p < 0,05 (OR: 1,9; 95% CI: 1,1 – 3,1) (bảng 2).<br />
<br />
20<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 2. Lo âu và một số yếu tố liên quan đến bệnh<br />
Lo âu<br />
<br />
Không lo âu<br />
<br />
Đặc điểm<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Viêm cầu thận mạn<br />
<br />
88<br />
<br />
74,0<br />
<br />
31<br />
<br />
26,0<br />
<br />
Khác<br />
<br />
164<br />
<br />
73,5<br />
<br />
59<br />
<br />
26,5<br />
<br />
≤ 6 tháng<br />
<br />
137<br />
<br />
75,3<br />
<br />
44<br />
<br />
24,7<br />
<br />
> 6 tháng<br />
<br />
115<br />
<br />
71,4<br />
<br />
46<br />
<br />
28,6<br />
<br />
Điều trị bằng<br />
thuốc<br />
<br />
Dưới 6 tháng<br />
<br />
147<br />
<br />
73,1<br />
<br />
54<br />
<br />
26,9<br />
<br />
> 6 tháng<br />
<br />
105<br />
<br />
74,5<br />
<br />
36<br />
<br />
25,5<br />
<br />
Bệnh kèm theo<br />
suy thận mạn<br />
<br />
Có bệnh khác<br />
<br />
164<br />
<br />
78,9<br />
<br />
44<br />
<br />
21,1<br />
<br />
Không<br />
<br />
88<br />
<br />
65,7<br />
<br />
46<br />
<br />
34,3<br />
<br />
Có<br />
<br />
183<br />
<br />
75,6<br />
<br />
59<br />
<br />
24,4<br />
<br />
Không<br />
<br />
69<br />
<br />
69,0<br />
<br />
31<br />
<br />
31,0<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
suy thận<br />
Chẩn đoán suy<br />
thận<br />
<br />
Tai biến trong<br />
lọc máu<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
<br />
p<br />
<br />
1,0<br />
(0,6 - 1,7)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,8<br />
(0,50 - 1,30)<br />
<br />
0,37<br />
<br />
0,9<br />
(0,5 - 1,5)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
1,9<br />
(1,1 - 3,1)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
1,4<br />
(0,8 - 2,3)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 3. Trầm cảm và một số yếu tố liên quan đến nhân khẩu, xã hội<br />
Trầm cảm<br />
<br />
Không trầm cảm<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
143<br />
<br />
80,8<br />
<br />
34<br />
<br />
19,2<br />
<br />
2,0<br />
<br />
Nam<br />
<br />
111<br />
<br />
67,3<br />
<br />
54<br />
<br />
32,7<br />
<br />
(1,2 – 3,3)<br />
<br />
≥ 60<br />
<br />
181<br />
<br />
72,7<br />
<br />
68<br />
<br />
27,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 60<br />
<br />
73<br />
<br />
78,5<br />
<br />
20<br />
<br />
21,5<br />
<br />
1,4<br />
(0,8 - 2,4)<br />
<br />
Tình trạng<br />
hôn nhân<br />
<br />
Độc thân<br />
<br />
73<br />
<br />
77,6<br />
<br />
21<br />
<br />
22,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Kết hôn<br />
<br />
181<br />
<br />
73,0<br />
<br />
67<br />
<br />
27,0<br />
<br />
0,8<br />
(0,4 - 1,36)<br />
<br />
Trình độ<br />
<br />
< THCS<br />
<br />
123<br />
<br />
80,9<br />
<br />
29<br />
<br />
19,1<br />
<br />
1,9<br />
(1,14 - 3,17)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
học vấn<br />
<br />
> THCS<br />
<br />
131<br />
<br />
68,9<br />
<br />
59<br />
<br />
31,1<br />
<br />
Tình trạng<br />
<br />
Thất nghiệp<br />
<br />
221<br />
<br />
78,9<br />
<br />
59<br />
<br />
21,1<br />
<br />
3,3<br />
<br />
làm việc<br />
<br />
Làm việc<br />
<br />
33<br />
<br />
53,2<br />
<br />
29<br />
<br />
46,8<br />
<br />
(1,85 - 5,85)<br />
<br />
Bảo hiểm<br />
<br />
< 100%<br />
<br />
186<br />
<br />
75,6<br />
<br />
60<br />
<br />
24,4<br />
<br />
1,3<br />
<br />
y tế<br />
<br />
100%<br />
<br />
68<br />
<br />
70,8<br />
<br />
28<br />
<br />
29,2<br />
<br />
(0,75 - 2,16)<br />
<br />
Tình hình<br />
kinh tế<br />
<br />
Đủ<br />
<br />
171<br />
<br />
78,1<br />
<br />
48<br />
<br />
21,9<br />
<br />
Thiếu thốn<br />
<br />
83<br />
<br />
67,5<br />
<br />
40<br />
<br />
32,5<br />
<br />
1,7<br />
(1,05 - 2,81)<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
21<br />
<br />